• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI

2.1. Tổng quan về Trường Đại học Kinh tế Huế công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế

2.1.5. Đặc điểm nguồn lao động của công ty giai đoạn 2015-2017

- Phòng tổ chức hành chính: xây dựng kế hoạch nhân sự theo yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, tổchức tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, tham mưu ký kết hợp đồng lao động cho người lao động và tổ chức quản lý, theo dõi việc thực hiện quy định của Luật lao động và quy định của Công ty.

- Phòng kế toán-tài vụ:thực hiện nghĩa vụkếtoán, quản lý tài chính theo quy định của chuẩn mực và chế độ kếtoán. Thực hiện công tác giám sát quá trình sản xuất kinh doanh vềmặt tài chính. Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Phân tích thông tin, sốliệu thanh toán, hiệu quảsản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm, giải pháp đầu tư,lập kếhoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn.

Dưới các phòng ban chức năng gồm có nhà máy sản xuất phân bón ở Phong Điền và các chi nhánh phụ thuộc là: chi nhánh An Lỗ, chi nhánh truồi, chi nhánh A Lưới, chi nhánh Phú Đa, chi nhánh PLHCSH Sông Hương. Hàng tháng , các chi nhánh tiến hành tập hợp sốliệu vềtình hình kinh doanh hàng hóa của đơn vịmình và gửi báo cáo lên Ban lãnhđạo công ty. Mỗi chi nhánh đều có kho hàng và các đại lý bán lẻ.

Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu vừa chức năng vừa trực tuyến. Về quan hệtrực tuyến biểu hiện dưới các chỉthị hướng dẫn, chỉ đạo của hội đồng quản trị, giám đốc và các phòng ban chức năng cũng như chi nhánh phụthuộc. Mối quan hệgiữa các phòng ban rất chặt chẽvới nhau đảm bảo cho hoạt động công ty đạt hiệu quảcao.

Phần lớn lao động là thanh niên trẻ như hiện nay sẽtạo ra một nguồn lực có chất lượng cao, với sức khỏe, trí tuệ, sự năng động, nhanh nhạy, ham học hỏi trong học tập kiến thức và lao động. Đội ngũ nhân viên quản lý, nhân viên kỹthuật trong những năm qua rất có chất lượng, được đào tạo bài bản, có kiến thức, có tay nghề và rất gắn bó với công việc của mình. Bên cạnh đó, trong mỗi tổsản xuất luôn có sựkết hợp giữa công nhân có tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm với công nhân có tay nghề thấp hơn, có sự truyền đạt kinh nghiệm lẫn nhau, giúp đỡ nhau trong công việc. Các nhân viên kỹ thuật và các tổ sản xuất thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn công nhân làm việc đúng kỹ thuật, đúng quy trình, đảm bảo an toàn lao động và đúng tiến độ công việc được giao.. Tình hình laođộng của công ty được thểhiện qua bảng sốliệu sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Đặng Thị Thùy Dung 51 Lớp: K49 QTKD Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2015-2017

(ĐVT: Người)

Chỉ tiêu

2015 2016 2017 Chênh lệch

2016/2015

Chênh lệch 2017/2016 Giá trị

(người)

cấu (%)

Giá trị (gười)

cấu (%)

Giá trị (gười)

cấu (%)

Giá trị (gười)

Tốc độ (%)

Giá trị (gười)

Tốc độ (%)

Tổng số lao động 186 100 218 100 237 100 32 117,2 19 108,71

Theo giới tính Nam 128 68,82 156 71,56 169 71,31 28 121,88 13 108,33

Nữ 58 31,18 62 28,44 68 28,69 4 106,90 6 109,68

Theo trìnhđộ

Đại học 17 9,14 22 7,80 27 11,39 5 129,41 5 122,73

Cao đẳng 24 12,90 31 11,01 42 17,72 8 129,17 11 135,48

Trung cấp 31 16,67 45 14,22 51 21,52 14 145,16 6 113,33

Khác 114 61,29 120 52,29 117 49,37 6 105,26 -3 97,50

Theo tính chất lao động

Lao động trực tiếp 124 66,67 147 67,43 158 66,67 23 118,55 11 108,48

Lao động gián tiếp 62 33,33 71 32,57 79 33,33 9 114,52 8 111,27

(Nguồn: Phòng tổchức hành chính)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng sốliệu ta thấy, cơ cấu lao động của công ty có sự thay đổi rõ rệt qua từng năm từ năm 2015đến 2017.

Cụ thể: tổng số lao động của công ty năm 2015 là 186 người, đến năm 2016 là 218 người, tăng 32 người tương đương với mức tăng là 17,2%. Và năm 2017 là 237 ngườităng 19người so với năm 2016tương ứng mức tăng là 8,71% .

Theo giới tính: do nhu cầu của công việc nên số lượng nhân viên nam và nhân viên nữcó sựchênh lệch rất lớn. Tuy nhiên, sốnhân viên nam và nữ điều tăng qua các năm. Cụ thể: năm 2016 nhân viên nam 156 người tăng 28 người tương ứng tăng 21,88%, nhân viên nữ là 62 người tăng 4 người tương ứng tăng 6,9% so với năm 2015.

Đến năm 2017 thì nhân viên nam là 169 người tăng 13 người tương ứng tăng 8,33% , nhân viên nữ là 68 tăng 6 người tương ứng tăng 9,68% so với năm 2016.

Theo trình độ học vấn: Bất kì công ty nào khi kinh doanh cũng rất chú trọng vềtrình độ lao động , trình độ tay nghề lao động bởi vì nó là vấn đề cốt lõiảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên số lượng lao động có xu hướng tăng lên qua các năm. Cụthể: Lao động trình độ đại học tăng đều qua các năm nhưng chiếm tỉ trọng thấp nhất trong tổng số lao động, năm 2016 có 22 người tăng 5 người tương ứng tăng 29,41% so với năm 2015, năm 2017 là 27 người tiếp tục tăng 5 người tưowng ứng tăng 22,73% so với năm 2016. Đối với lao động có trình độ cao đẳng, năm 2016 tăng 29,17% so với năm 2015, sang năm 2017 thì tăng 35,48% so với năm 2016. Điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng đến công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, để đáp ứng đòi hỏi của công tác quản lý ngày càng cao, nhằm phù hợp với quy mô và tốc dộ phát triển của công ty. Lao động khác có xu hướng tăng giảm không đều, năm 2016 có 120 người tăng 6 người tương ứng tăng 5,26% so với năm 2015, nhưng qua năm 2017 thì chỉ có 117 người giảm 3 người tương ứng giảm 2,50% so với năm 2016.

Theo tính chất lao động:thành phần chủ yếu của công ty là lao động trực tiếp và có xu hướng tănng qua các năm, với năm 2016 là 147 người tăng 23 người tương ứng tăng 18,55% so với năm 2015, vào năm 2017 thì lao động trực tiếp là 158 người tăng 11 người tương ứng tăng 7,48% so với năm 2016. Lao động gián tiếp có sự gia tăng qua các năm nhưng mức độ tăng không đáng kể. Sở

Trường Đại học Kinh tế Huế

dĩ có kết quả như vậy vì công

ty Cổphần VTNN Thừa Thiên Huếlà một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chủ yếu về phân bón có thị trường tương đối rộng nên lực lượng sản xuất trực tiếp tham gia quá trình sản xuất chiếm số lượng lớn hơn lao động gián tiếp.

Qua phân tích bảng sốliệu, có thểthấy Công ty đã vàđang quan tâm, chú trọng đến công tác quản lý, khai thác nguồn nhân lực của mình, sắp xếp và bố trí một cách hợp lý nguồn lao động tại Công ty. Thực sự, đây chính là một dấu hiệu tốt bởi vấn đề này tác động không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm ở các khâu của quá trình sản xuất từ đó tăng hiệu quảsản xuất kinh doanh của Công ty.