• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG

2.4 Phân tích đánh giá của khách hàng là trung gian phân phối về các chỉ tiêu của

2.4.3 Phân tích đánh giá của khách hàng về các chỉ tiêu

2.4.3.2 Chất lượng sản phẩm

Bảng2.28 Giá giá trị trung bình về nhóm chất lượng sản phẩm

Đặc điểm N Trung

bình

Độ lệch chuẩn

Nhỏ nhất

Lớn

Trường ĐH KInh tế Huế

nhất

Hạt cà phê đồng đều, không bị cháy 100 3,65 0,642 1 5 Có mùi thơm đặc trưng riêng của cà

phê, không có mùi lạ 100 3,34 0,807 1 5

Vị cà phê đậm đà, thể chất phong phú,

hấp dẫn 100 3,47 0,611 1 5

Sản phẩm sạch, đạt chất lượng 100 3,42 0,741 1 5

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra SPSS)

Với 100 mẫu điều tra giá trị trung bình của nhóm dao động từ 3.34 đến 3,65 trên mức giá trị trung lập, tuy nhiên vẫn chưa đến mức đồng ý. Có thể thấy khách hàng vẫn chưa thực sự quá hài lòng về chất lượng của sản phẩm. Công ty cần phải có những cải cáchvề máy móc thiết bị cũng như quy trình sản xuất để cải tiến chất lượng sản phẩm được tốt hơn. Về chỉ tiêu “hạt cà phê đồng đều không bị cháy” được khách hàng đánh giá hài lòng nhất trong các chỉ tiêu về nhóm chất lượng sản phẩm (3,65), việc sàng lọc và kiểm tra kỹ càng các hạt cà phê trước khi rang xay giúp cho sản phẩm có được thành quả tốt như mong đợi. Riêng chỉ tiêu “có mùi thơm đặc trưng riêng của cà phê, không có mùi lạ” được khách hàng đánh giá thấp nhất, có lẽ vì cà phê trong quá trình bảo quản không đúng cách rất dễ mất đi mùi hương vốn có của nó, vì vậy công ty nên chú trọng công tác bảo quản đồng thời xem lại chất lượng bao bì có phù hợp hay không để giúp việc lưu giữ mùi hương lâu hơn như khi vừa rang xay xong. Về chỉ tiêu “vị cà phê đậm đà, thể chất phong phú hấp dẫn” và “sản phẩm sạch đạt chất lượng” được đánh giá ở mức trung bình lần lượt là 3,42 3,47. Vì cà phê sạch đang là vấn đề rất nóng trong thời gian hiện nay, nên việc khách hàng rất khắt khe với chất lượng sản phẩm là điều hiển nhiên. Công ty cần có những biện pháp triệt để hơn trong quá trình sản xuất, đóng gói và bảo quản để có thể đem lại chất lượng tốt nhất để phục vụ khách hàng.

Bảng 2.29: Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm

Tỷlệ(%)

Đặc điểm Rất không

đồng ý

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Rất đồng ý Hạt cà phê đồng đều, không bị cháy 1,0 1,0 35,0 58,0 5,0

Trường ĐH KInh tế Huế

Có mùi thơm đặc trưng riêng của cà phê,

không có mùi lạ 3,0 5,0 54,0 31,0

7,0 Vị cà phê đậm đà, thể chất phong phú,

hấp dẫn 1,0 1,0 50,0 46,0

2,0

Sản phẩm sạch, đạt chất lượng 2,0 4,0 49,0 40,0 5,0

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra SPSS)

Về chỉ tiêu hạt cà phê đồng đều, không bị cháy khách hàng khá hài lòng, có 58%

khách hàng đồng ý, 5% rất đồng ý, 35% tỏ ý trung lập tạm chấp nhận. Và chỉ có 1%

không đồng ý, 1% rất không đồng ý. Hạt cà phê rang xay được trải qua nhiều quá trình sàng lọc cùng với công thức rang thủ công truyền thống nên chất lượng hạt được đảm bảo hơn và số khách hàng hài lòng cũng rất cao. Tuy nhiên hiện nay cạnh tranh về chất lượng cà phê rang xay được các loại hạt đẹp cũng rất phổ biến nên khách hàng tỏ ý trung lập cũng rất cao, và có 2% khách hàng chưa hài lòng về loại hạt cà phê rang xay của công ty. Về vấn đề này công ty cần tăng cường chú ý đến khâu sản xuất để có sản phẩm tốt hơn.

Về chỉ tiêu “Có mùi thơm đặc trưng riêng của cà phê, không có mùi lạ” khách hàng đa số tỏ ý trung lập 54%, đồng ý có 31%, rất đồng ý 7%. Tuy nhiên vẫn có 5%

khách hàng khôn đồng ý và 3% rất không đồng ý về vấn đề này, công ty cần kiểm tra, xem xét lại quá trình bảo quản cà phê và chất lượng bao bì để sản phẩm không bị mất mì thơm hoặc pha lẫn với tạp chất khách. Có đến 54% khách hàng trung lập với mùi vị cà phê, vì hầu như chất lượng sản phẩm cà phê cộng với mùi thơm của cà phê chất lượng không có sự chênh lệch về mùi vị, nếu có thì rất khó có thể nhận ra nên khách hàng tỏ ý trung lập.

“Vị cà phê đậm đà, thể chất phong phú, hấp dẫn” đa số khách hàng cũng không cho ý kiến hoặc tạm chấp nhận ở chỉ tiêu này – trung lập 50%, đồng ý 46% rất đồng ý 2%, và chỉ có 2% khách hàng không hài lòng về vị cà phê của công ty. Có đúng một nữa 50% khách hàng trung lập với ý kiến “vị cà phê đậm đà, thể chất phong phú hấp dẫn”, vì không phải chủ quán cà phê, chủ cửa hàng tạp hoá, đại lý nào bán cà phê cũng thích thưởng thức cà phê hoặc am hiểu về cà phê nên vấn đề mùi vị không được khách

Trường ĐH KInh tế Huế

hàng quan tâm. Tuy nhiên vẫn có 2% khách hàng không hài lòng về chất lượng sản phẩm, mặc dù chiếm tỷ lệ rất ít nhưng công ty vẫn nên điều tra xem xét chất lượng để làm hài lòng những khách hàng khó tính này, tuy vẫn có khách hàng chưa hài lòng nhưng đại đa số khách hàng vẫn đồng ý rằng mùi vị sản phẩm cà phê của công ty là tốt, chất lượng và khá hài lòng về chỉ tiêu này.

Về sản phẩm sạch đạt chất lượng, khách hàng 49% chọn trung lập, đồng ý có 40%

rất đồng ý có 5%, mức khách hàng không đồng ý và rất không đồng ý lên đến 8%.

Hiện nay vấn đề sản phẩm sạch, cà phê sạch đang là vấn đề được người tiêu dùng cũng như các khách hàng là người bán cà phê quan tâm nhất và cũng là vấn đề mà công ty hướng đến. Không chỉ mỗi công ty TNHH cà phê Gia Nguyễn là quan tâm đến vấn đè này mà tất ca nhà sản xuất cà phê đều hướng đến chất lượng sản phẩm, vì vậy khách hàng không có ý kiến gì về “sản phẩm cà phê sạch, đạt chât lượng”. Ngoài ra vẫn có khách hàng chưa hài lòng lắm vì vậy công ty cần có những cải tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty để thoả mãn khách hàng khó tính nhất.