• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ONLINE MARKETING CỦA

2.4. Kết quả khảo sát đáp viên về hành vi mua sắm thời trang công sở nam và hành vi

2.4.2. Đối tượng khảo sát là nữ giới

2.4.2.2. Hành vi mua sắm thời trang công sở nam

Bảng 26.Thương hiệu thời trang công sở nam được nữgiới biết đến Thương hiệu Số lượng Phần trăm sốphiếu trên tổng số

mẫu quan sát (%) An Phước

Garco (May10) Ninomax Merriman Belluni Owen Việt Tiến Khác

36 14 42 38 10 42 41 8

72,2 25,9 77,8 70,4 18,5 77,8 75,9 14,3

Tổng 243 433,3

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSS) Theo kết quảkhảo sát, thương hiệu thời trang công sở nam được nhiều người biết đến nhất là Ninomax và Owen, mỗi thương hiệu có 42 phiếu trên tổng số243 lựa chọn, chiếm 77,8% trên tổng sốmẫu quan sát. Việt Tiến mà Merriman là hai thương hiệu được biết đến khá nhiều sau Ninomax và Owen, có lần lượt 41 và 38 phiếu trên tổng số243 lựa chọn, chiếm tỉlệlần lượt 75,9% và 70,4% trên tổng sốmẫu quan sát.

Qua đó, có thểthấy Merriman là một trong những thương hiệu lớn trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng bên cạnh những thương hiệu khác đã có chỗ đứng trên thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biểu đồ 28: Chi tiêu cho mỗi lần mua sắm đồ công sở nam của nữ giới

Biểu đồ 29: Chi tiêu cho mỗi lần mua sắm đồ công sở nam của nữ giới Biểu đồ 27. Tỉ lệ mua trung bình các thương hiệu thời trang công sở nam của nữ giới

(Nguồn: Kết quảxửlý Excel) Đối với tỉlệmua trung bình dành cho các thương hiệu thời trang công sởnam, An Phước là thương hiệu được mua nhiều nhất với 15,56%, tiếp đến là Owen và Ninomax lần lượt là 14,44% và 13,61%. Merriman đứng thứ năm với 11,85% trong khi tỉlệ dành cho các thương hiệu khác là 23,8%. Có thểthấy được thịphần của Merriman chưa thực sựlớn so với các đối thủkhác.

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSS) Mỗi lần mua sắm đồcông sởnam, mức chi tiêu phổbiến nhất được nhiều người lựa chọn là từ 601.000đ-800.000đvới tỉlệ44,4%. Tiếp đến là mức chi tiêu từ 401.000-600.000đ với tỉlệ27,8%. Với mức giá mặt bằng chung của các thương hiệu thời trang công sở nam hiện nay, nếu không có các chương trình khuyến mãi thì mỗi lần mua

Trường Đại học Kinh tế Huế

sẵm sẽ mua được từ1-3 sản phẩm tùy chủng loại.

Biểu đồ30: Tỉ lệ mua trung bình thời trang công sở nam tại các điểm bán (Nguồn: Kết quảxửlý Excel) Trong vòng 1 năm, mức chi tiêu phổbiến nhất được nhiều người bỏ ra đểmua thời trang công sởnam là từ 3.000.000-5.999.000đ với tỉlệ55,6%. Tiếp đến là mức chi tiêu từ0-2.999.000đ chiếm tỉlệ27,8%. Đối với đối tượng khách hàng chủyếu là những người làm việc văn phòng thìđây là mức chi tiêu khá hợp lí.

Cửa hàng chuyên của thương hiệu vẫn là địa điểm được nhiều người lựa chọn nhất đểmua sắm thời trang công sởnam với tỉlệ69,98%. Trong khi đó,ở đối tượng nhóm khách hàng này, tỉlệmua sắm trực tuyến vềthời trang công sởnam lại cao hơn so với việc mua tại các cửa hàng tổng hợp hoặc chợvới tỉlệ13,98%.

Bảng 27. Đối tượng được nữgiới mua đồcông sởnam

Thường mua đồcông sởnam cho ai Số lượng Phần trăm sốphiếu trên tổng sốmẫu quan sát (%) Bố

Chồng Người yêu Bạn bè Đồng nghiệp Đối tác Khác

8 34 15 18 6 7 4

16,1 64,2 28,3 34 11,3 13,2 7,5

Tổng 92 173,6

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biểu đồ 32. Mục đích khi mua đồ công sở nam của nữ giới

Biểu đồ 33. Vai trò khiđi mua sắm đồ công sở nam của nữgiới

Theo kết quảkhảo sát, Nữ giới thường mua đồcông sởnam cho chồng với 34 phiếu trên tổng số92 lựa chọn, chiếm tỉlệ64,2%. Tiếp đến là bạn bè với 18 phiếu trên tổng số92 lựa chọn, chiếm tỉlệ34% trên tổng sốmẫu đưa ra. Điều này đồng nghĩa với việc 100% nữgiới đã kết hôn mua sắm thời trang công sởnam cho chồng mình.

Biểu đồ 31. Người ảnh hưởng quan trọng nhất đến quyết định mua

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSS) Khi mua sắm thời trang công sởnam, 46,3% tựbản thân quyết định mua thay vì bị ảnh hưởng bởi người khác, 40,7% có ngườiảnhhưởng quan trọng nhất là chồng. Có thểthấy được việc tựbản thân ra quyết định trong việc mua sắm và lựa chọn thời trang công sởnam của nữgiới khá lớn.

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSS) Theo kết quảkhảo sát, có 40,7% lựa chọnmua đồcông sở nam đểlàm quà tặng giao tiếp trong công việc và mua cho người thân sửdụng, 44,4% chỉmuađể cho người thân sửdụng và 14,8% mua đểlàm quà tặng giao tiếp trong công việc.

Khi mua sắm thời trang công sở nam, 64,8% lựa chọn là người đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm cho việc mua sắm đồcông sởnam, 18,5% tư vấn cho bạn bè/

Trường Đại học Kinh tế Huế

người thân, 16,7% cho rằng họvừa là người quyết định, chịu trách nhiệm vừa là người tư vấn cho người khác

Biểu đồ 34. Tần suất mua thời trang công sở nam trong 1 năm

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSS) Trong vòng1 năm, tần suất mua phổbiến được lựa chọn nhiều nhất là 4-6 lần/

nămvới tỉlệ31,5%, tiếp đến là mua từ7-9 lần/ năm và1-3 lần/ năm với tỉlệlần lượt là 24,1% và 20,4%.

Bảng 28. Lý do nữgiới mua đồcông sởnam Lý do mua đồcông sởnam Số

lượng

Phần trăm sốphiếu trên tổng số mẫu quan sát (%) Giúp tiết kiệm chi tiêu cho người

thân/ bạn bè

Muốn thểhiện sựquan tâm với người thân/ bạn bè

Phục vụcông việc

22 42

16

40,7 77,8

29,6

Tổng 80 148,1

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSS) Khi mua đồcông sởnam,đa phần cho rằng mua đểmuốn thểhiện sựquan tâm với người thân/ bạn bè với 42 phiếu trên tổng số80 lựa chọn, chiếm tỉlệ77,4% trên tổng sốmẫu quan sát, sốcòn lại muốn thểgiúp tiết kiệm chi tiêu cho người thân/ bạn

Trường Đại học Kinh tế Huế

bè và phục vụcông việc lần lượt chiếm 22 phiếu và 16 phiếu trên tổng số80 lựa chọn, chiếm tỉlệ40,7% và 29,6% trên tổng sốmẫu quan sát.

Bảng 29. Tiêu chí lựa chọn của nữgiới khi mua thời trang công sởnam

STT Tiêu chí Giá trịtrung bình

1 Kiểu dáng, thiết kế 4.41

2 Vừa vặn, phù hợp với cơ thể 4.28

3 Chất liệu vải 4.24

4 Giá cả 4.19

5 Màu sắc 4.19

6 Dễphối với trang phục khác 3.98

7 Độbền (Không đứt chỉ, bay nút, xù lông,…) 3.94

8 Thương hiệu 3.91

9 Chương trình khuyến mãi 3.81

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSS) Ghi chú: Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ. 1: Hoàn toàn không đồng ý, 2:

Không đồng ý, 3: Trung lập,4: Đồng ý,5: Hoàn toàn đồng ý

Đối với khách hàng là nữ giới, tiêu chí lựa chọn hàng đầu đó là “kiểu dáng, thiết kế”với đánh giá trung bình là 4.41, tiếp đến là “vừa vặn, phù hợp với cơ thể” và

“chất liệu vải” với đánh giá trung bình lần lượt là 4.28 và 4.24.Tiêu chí “chương trình khuyến mãi” được lựa chọn ít nhất với đánh giá trung bình là 3.81. Quađó có thểthấy đượcđối tượng khách hàng này rất quan tâm đến hình thức của sản phẩm, cụthểlà kiểu dáng là thiết kế, các chương trình khuyến mãi hầu như vẫn chưa thu hút được nhiều người chú ý đến mức phải đưa lên lựa chọn hàng đầu mỗi khi mua sắm thời trang công sởnam

Bảng 30.Điều nữgiới không hài lòng với thời trang công sởnam hiện nay Điều không hài lòng với thời trang

công sởnam hiện nay Số lượng Phần trăm sốphiếu trên tổng số mẫu quan sát (%) Các yếu tốchất lượng sản phẩm

Xu hướng thời trang không cập nhật Khó tìmđược nơi mua hàng Dịch vụbán hàng kém

23 31 18 12

45,1 60,8 35,3 23,5

Tổng 84 164,7

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hiện nay,điều làm khách hàng nữgiới không hài lòng với thời trang công sở nam nhất là về xu hướng thời trang, có 31 phiếu trên tổng số84 lựa chọn cho rằng xu hướng thời trang không cập nhật, chiếm tỉlệ60,8% trên tổng sốmẫu quan sát. Tiếp đến các yếu tốchất lượng sản phẩm với 23 phiếu trên tống số84 lựa chọn, chiếm tỉlệ 45,1% trên tổng sốmẫu quan sát. Khó tìmđược nơi mua hàng và dịch vụbán hàng kém là hai tiêu chí được ít người lựa chọn. Qua đó có thểthấy được khách hàng là nữ giới xem trọng việc cập nhật xu hướng thời trang của các thương hiệu.

Bảng 31.Phương tiện nữgiới cập nhật xu hướng thời trang nam Phương tiện cập nhật xu hướng thời

trang nam Số lượng Phần trăm sốphiếu trên tổng số mẫu quan sát (%) Chưa bao giờ

Internet Báo/ tạp chí Tivi Bạn bè Người thân Đồng nghiệp

1 48

9 11 28 14 21

1,9 88,9 16,7 20,4 51,9 25,9 38,9

Tổng 132 244,4

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSS) Theo kết quảkhảo sát, hầu hết nữgiới đều cập nhật xu hướng thời trang nam.

Trong số đó, cập nhật qua Internet nhiều nhất với 48 phiếu trên tổng số132 lựa chọn, chiếm tỉlệ88,9% trên tổng sốmẫu quan sát. Tiếp đến là cập nhật qua bạn bè và đồng nghiệp với sốphiếu lần lượt là 28 và 21 trên tổng số132 lựa chọn, chiếm tỉlệ51,9%

và 38,9% trên tổng sốmẫu đưa ra. Có thểthấy được Internet luôn là phương tiện được lựa chọn nhiều nhất để tìm kiếm thông tin trong thời đại này dựa trên tính tiện dụng

của nó.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 32. Mục đích của nữgiới cập nhật xu hướng thời trang nam Mục đích của việc cập nhật xu

hướng thời trang nam Số lượng Phần trăm sốphiếu trên tổng số mẫu quan sát (%) Mua cho người thân/ bạn bè

Tư vấn cho người thân/ bạn bè Khác

36 31 8

67,9 58,5 15,1

Tổng 75 141,5

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSS) Việc cập nhật xu hướng thời trang công sở nam có mục đích chủ yếu là mua cho người thân/ bạn bè với 36 phiếu trên tổng số75 lựa chọn, chiếm 67,9% trên tổng sốmẫu quan sát. Mục đích thứ hai cũng được nhiều người lựa chọn là tư vấn cho người thân/ bạn bè với 31 phiếu trên tổng số75 lựa chọn, chiếm tỉlệ58,5%. Ngoài ra còn có một sốmục đích khác như phục vu cho công việc, tham khảo giá,… chiếm tỉlệ 15,1% trên tổng sốmẫu quan sát.

Bảng 33.Phương tiện nữgiới biết đến thương hiệu Merriman Biết đến thương hiệu Merriman

qua đâu Số lượng Phần trăm sốphiếu trên tổng số mẫu quan sát (%) Cửa hàng

Bạn bè/ người thân giới thiệu Mạng xã hội

Quảng cáo trực tuyến

28 15 22 12

66,7 35,7 52,4 28,6

Tổng 77 183,3

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSS) Khi được hỏi về thương hiệu Merriman, trong số 54 người có 42 người đã biết đến và 12 người không biết đến, chiếm tỉlệlần lượt là 77,8% và 22,2%. Trong số42 người biết đến Merriman,phương tiện được nhiều người lựa chọn nhất là cửa hàng của Merriman với 28 phiếu trên tổng số77 lựa chọn, chiếm tỉlệ66,7% trên tổng sốmẫu quan sát. Tiếp đến là biết đến qua mạng xã hội với 22 phiếu trên tổng số77 lựa chọn, chiếm tỉlệ52,4% trên tổng sốmẫu quan sát.Qua điều đó có thểthấy được hệthống phân phối của chuỗi cửa hàng Merriman và việc đầu tư vào mạng xã hội khá hiệu quả.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biểu đồ 35. Tỉ lệ nữ giới đã từng mua sắm sản phẩm của Merriman

Biểu đồ 36. Tỉ lệ nữ giới hài lòng với sản phẩm của Merriman

(Nguồn: Kết quảxửlý SPSS) Trong số 42 người đã biết đến thương hiệu Merriman,có 81% đã từng mua sắm/ sử dụng sản phẩm của Merriman tương đương với 34 người. Với 34 người đó, 79,4% cho rằng hài lòng với sản phẩm của Merriman tương ứng với27 người. Qua đó có thể thấy được mặc dù số lượng người biết đến và hài lòng với sản phẩm của Merriman chiếm đa số nhưngvẫn cần phải tìm ra nguyên nhân làm khách hàng không hài lòngđểtiến hành khắc phục.

2.4.2.3. Tìm hiểu hành vi tiếp cận thông tin qua Facebook