PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TIỀN GỬI TIẾT
2.5. Đánh giá chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
2.5.12. Kiểm định đánh giá của khách hàng về "chất lượng dịch vụ gửi tiền tiết
+ Kiểm định sựkhác biệt theo nhóm giới tính
Đểxem có sựkhác biệt về đánh giá dịch vụtiền gửi tiết kiệm của NH TMCP Sài gòn Công thương - CN Huế giữa nhóm khách hàng nam và nữ. Cặp giả thuyết được đặt ra lần lượt là:
Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa đánh giá về chất lượng dịch vụ tiền gửi TK giữa nhóm khách hàng theo nhóm khách hàng nam và khách hàng nữ.
Giả thuyết H1: Có sựkhác biệt giữađánh giá vềchất lượng dịch vụtiền gửi TK giữa nhóm khách hàng nam và khách hàng nữ.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.27. Kết quảkiểm định Indepent-Sample T - test vềsựkhác biệt với biến giới tính
Đánh giá dịch vụtiền gửi tiết
kiệm
Levene's Test for
Equality of Variances t-test for Equality of Means
F Sig. T Df Sig. (2-tailed)
Equal variances
assumed 0,326 0,569 -1,551 173 0,123
Equal variances
not assumed -1,581 162,488 0,116
(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu điều tra SPSS) Kết quảkiểm định cho thấy giá trị sig = 0,569 >0,05 nên ta chưa có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là không có sự khác nhau về đánh giá dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của hai nhóm khách hàng nam, nữ.
Bảng 2.28. Kết quả kiểm định ANOVA của những kháchhàng theo trìnhđộ học vấn, độtuổi, nghềnghiệp và thu nhập
Đánh giá chung của khách hàng về
dịch vụ
Sum of
Squares Df Mean
Squares F Sig.
Trìnhđộhọc vấn
Between Groups 2,649 8 0,331 0,632 0,751
Within Groups 87,031 166 0,524
Total 89,680 174
Độtuổi
Between Groups 2,540 8 0,317 0,462 0,882
Within Groups 114,180 166 0,688
Total 116,720 174
Nghềnghiệp
Between Groups 7,238 8 0,905 0,428 0,903
Within Groups 351,082 166 2,115
Total 67,901 174
Thu nhập
Between Groups 6,669 8 0,834 1,724 0,096
Within Groups 80,280 166 0,488
Total 80,949 174
(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu điều tra SPSS)
Trường Đại học Kinh tế Huế
+ Kiểm định sựkhác biệt theo trìnhđộhọc vấn
Tiến hành kiểm định xem có hay không sự khác biệt của yếu tốtrình độ học vấn đến sựhài lòng của khách hàng vềdịch vụ.
Cặp giảthuyết:
Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa đánh giá về chất lượng dịch vụ tiền gửi TK giữa nhóm khách hàng theo biến trìnhđộ học vấn
Giảthuyết H1: Có sựkhác biệt giữađánh giávềchất lượng dịch vụtiền gửi TK giữa nhóm khách hàng theo biến trìnhđộhọc vấn
Kết quảkiểm định cho thấy giá trị sig = 0,751 >0,05 nên ta chưa có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 , nghĩa là không có sự khác nhau về đánh giá dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của nhóm khách hàng theo trình độhọc vấn.
+ Kiểm định sựkhác biệt theo độtuổi Cặp giảthuyết:
Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa đánh giá về chất lượng dịch vụ tiền gửi TK giữa nhóm khách hàng theođộ tuổi
Giảthuyết H1: Có sựkhác biệt giữađánh giávềchất lượng dịch vụtiền gửi TK giữa nhóm khách hàng theođộtuổi
Kết quảkiểm định cho thấy giá trị sig = 0,882 >0,05 nên ta chưa có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là không có sự khác nhau về đánh giá dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của nhóm khách hàng theo độtuổi
+ Kiểm định sựkhác biệt theo nghềnghiệp Cặp giảthuyết:
Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa đánh giá về chất lượng dịch vụ tiền gửi TK giữa nhóm khách hàng theo nghềnghiệp
Giảthuyết H1: Có sựkhác biệt giữađánh giávềchất lượng dịch vụtiền gửi TK giữa nhóm khách hàng theo nghềnghiệp
Kết quảkiểm định cho thấy giá trị sig = 0,903> 0,05 nên ta chưa có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là không có sự khác nhau về đánh giá dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của nhóm khách hàng theo nghềnghiệp
Trường Đại học Kinh tế Huế
+ Kiểm định sựkhác biệt theo thu nhập Cặp giảthuyết:
Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa đánh giá về chất lượng dịch vụ tiền gửi TK giữa nhóm khách hàng theo thu nhập
Giảthuyết H1: Có sựkhác biệt giữađánh giávềchất lượng dịch vụtiền gửi TK giữa nhóm khách hàng theo thu nhập
Kết quảkiểm định cho thấy giá trị sig = 0,096> 0,05 nên ta chưa có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là không có sự khác nhau về đánh giá dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của nhóm khách hàng theo thu nhập
Tóm tắt kết quảkiểm định ANOVA
Nhưvậy thông qua kết quảkiểmđịnh ANOVAđểtìm kiếm sựkhác biệt về sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại SaigonBank - CN Huế, kết quả kiểm định cho thấy cả năm yếu tố giới tính, học vấn, độ tuổi, nghềnghiệp và thu nhập đều không có sựkhác biệt về đánh giá chất lượng dịch vụ tiền gởi tiết kiệm.
Trên thực tế, theo như nhận xét của các chuyên gia trong lĩnhvực ngân hàng mà tôiđã tham khảo, cũng nhưtheo quan sát chủquan của tôi, thì các yếu tốnhư độ tuổi, nghề nghiệp hay thu nhập chỉ tác động một phần nào đó đến đánh giá của khách hàng cá nhân đến chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng. Tuy nhiên, đó chỉ là đánh giá chủquan, cần có hơn nữa những nghiên cứu tiếp theo để có thể đủcơsởkết luận vấnđềnày.