• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

2.3. Kết quả nghiên cứu quyết định mua của khách hàng đối với dịch vụ thiết kế

2.3.6. Kiểm định sự khác biệt về quyết định mua theo các đặc điểm tổ chức

Điều kiện để có thể phân tích phương sai ANOVA các biến phải đảm bảo phân phối chuẩn. Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, một phân phối được xem là chuẩn có trị số trung bình (Mean) và trung vị (Median) gần bằng nhau và hệ số đối

Trường Đại học Kinh tế Huế

xứng (Skewness) nằm trong khoảng (-1,1). Kết quả kiểm định phân phối chuẩn đối với biến thể hiện bảng dưới đây:

Bảng 2.32: Kết quảkiểm định phân phối chuẩn Loại hình tổ

chức/doanh nghiệp

Doanh sốhàng tháng

Giá trị trung bình (Mean) 2,33 1,91

Sốtrung vị(Median) 2,00 2,00

Hệsố đối xứng Skewness 0,238 0,133

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS) Kết quả kiểm định cho thấy biến Loại hình tổchức/Doanh nghiệpvà biến Doanh số hàng tháng của tổ chức/doanh nghiệp đều có giá trị trung bình và trung vị xấp xỉ nhau, hệ số đối xứng dao động trong khoảng (-1,1), với các các đường công chuẩn có dạng hình chuông nên 2 biến này đảm bảo điều kiện phân phối chuẩn. Do đó sử dụng phép kiểm định phương sai một yếu tố (One – way ANOVA) để kiểm định sự khác biệt về quyết định mua của khách hàng đối với dịch vụ thiết kế website tại Eagle Media đối với biếnLoại hình tổchức/doanh nghiệpvà biếnDoanh sốhàng tháng.

2.3.6.1. Kiểm định sự khác biệt về quyết định mua theo loại hình tổ chức/doanh nghiệp

Kiểm định này dùng để xem xét có sự khác biệt giữa Doanh nghiệp sản xuất, Doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp dịch vụ và các khách hàng khác đối với quyết định mua hay không. Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc với kiểm định One - way Anova, ta cần dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của phương sai tổng thể (Kiểm định Levene). Phương sai diễn tả mức độ đồng đều hay không đồng đều của dữ liệu quan sát.

- Giả thuyết:

H0: Không có sự khác biệt về quyết định mua giữa các nhóm loại hình tổ chức/doanh nghiệp

H1: Có sự khác biệt về quyết định mua giữa các nhóm loại hình tổ chức/doanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quả kiểm định sự khác biệt về quyết định mua giữa các nhóm loại hình tổ chức/doanh nghiệp là:

Bảng 2.33: Kết quảkiểm định Levene test của biến loại hình tổchức/doanh nghiệp Levene Statistic df1 df2 Sig.

0,558 3 131 0,644

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS) Kiểm định Levene có giá trị Sig = 0,644 => Phương sai giữa các loại hình tổ chức/doanh nghiệp bằng nhau. Vì thế, có thể tiếp tục sử dụng kết quả kiểm định ANOVA.

Bảng 2.34: Kết quảkiểm định ANOVA giữa biến loại hình tổchức/doanh nghiệp với biến quyết định mua

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups .151 3 0,05 0,074 0,974

Within Groups 89,249 131 0,681

Total 89,400 134

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS) Kết quả phân tích ANOVA cho giá trị Sig = 0.974 > 0,05 ta chấp nhận giả thuyết H0. Như vậy, với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận rằng, không có sự khác biệt về quyết định mua của khách hàng tổ chức đối với dịch vụ thiết kế website tại Eagle Media giữa các loại hình tổ chức/doanh nghiệp.

2.3.6.2. Kiểm định sựkhác biệt vềquyết định mua theo doanh sốhàng tháng của tổchức/doanh nghiệp

Kiểm định này dùng để xem xét có sự khác biệt giữa các nhóm doanh số hàng tháng của tổ chức/doanh nghiệp đối với quyết định mua hay không. Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc với kiểm định One - way Anova, ta cần dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của phương sai tổng thể (Kiểm định Levene). Phương sai diễn tả mức độ đồng đều hay không đồng đều của dữ liệu quan sát.

- Giả thuyết:

H0: Không có sự khác biệt về quyết định mua giữa các nhóm doanh số hàng tháng

Trường Đại học Kinh tế Huế

H1: Có sự khác biệt về quyết định mua giữa các nhóm doanh số hàng tháng

Kết quả kiểm định sự khác biệt về quyết định mua giữa các nhóm loại hình tổ chức/doanh nghiệp là:

Bảng 2.35: Kết quảkiểm định Levene Test của biến doanh sốhàng tháng Levene Statistic df1 df2 Sig.

0,332 2 132 0,718

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS) Kiểm định Levene có giá trị Sig = 0,718 => Phương sai giữa các nhóm doanh số hàng tháng của tổ chức/doanh nghiệp bằng nhau. Vì thế, có thể tiếp tục sử dụng kết quả kiểm định ANOVA

Bảng 2.36: Kết quảkiểm định ANOVA giữa biến doanh sốhàng tháng với biến quyết định mua

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups 5,571 2 2,785 4,386 0,014

Within Groups 83,829 132 0,635

Total 89,400 134

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS) Kết quả phân tích ANOVA cho giá trị Sig = 0.014 < 0,05 ta bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy, với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận rằng, có sự khác biệt về quyết định mua của khách hàng tổ chức đối với dịch vụ thiết kế website tại Eagle Media giữa các nhóm doanh số hàng tháng của tổ chức/doanh nghiệp.

Kiểm định sâu Post Hoc và sử dụng kiểm định thống kê Tukey để so sánh các trị trung bình của các nhóm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.37: Kiểm định sâu Post Hoc Dependent Variable: QĐM

Tukey HSD

(I) Doanh số hàng tháng

(J) Doanh số hàng tháng

Mean Difference (I-J)

Std.

Error Sig.

95% Confidence Interval Lower Bound

Upper Bound Dưới 50 triệu

Từ 50-100 triệu -.15910 .15893 .578 -.5358 .2176 Trên 100 triệu -.56308* .19336 .012 -1.0214 -.1047 Từ 50-100 triệu

Dưới 50 triệu .15910 .15893 .578 -.2176 .5358 Trên 100 triệu -.40398 .17796 .064 -.8258 .0179 Trên 100 triệu

Dưới 50 triệu .56308* .19336 .012 .1047 1.0214 Từ 50-100 triệu .40398 .17796 .064 -.0179 .8258

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

(Nguồn: Xửlý sốliệu SPSS) Những giá trị có dấu sao thì sẽ có sự khác biệt với mức ý nghĩa 5%. Chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm doanh số hàng tháng dưới 50 triệu và nhóm trên 100 triệu vì mức ý nghĩa quan sát ở kiểm định chênh lệch trung bình ở cặp này là 0,012 <

α

= 0,05 với mức ý nghĩa 5%.

2.4. Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định