• Không có kết quả nào được tìm thấy

KINH NGHIỆM VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ NGÂN

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG

1.4. KINH NGHIỆM VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ NGÂN

chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.

1.3.2.7. Hoạt động Marketing

Hoạt động Marketing giúp ngân hàng nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó, ngân hàng đưa ra được các hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất, chính sách khách hàng, chính sách tiếp thị,…phù hợp. Đồng thời các NHTM phải tiến hành thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời để nắm bắt được nhu cầu của thị trường từ đó có các biện pháp hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh để giành ưu thếvềmình.

1.3.2.8. Năng lực của nhân viên ngân hàng

Con người là yếu tốquyết định, gây dựng uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, khẳng định vị trí của ngân hàng trong nền kinh tế. Tác phong giao tiếp, phong cách phục vụ của nhân viên ngân hàng giúp người gửi tiền tin tưởng và đôi khi ảnh hưởng quyết định đến sựlựa chọn khi gửi tiền của họ.

1.4. KINH NGHIỆM VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ

Một nhân tố có ảnh hưởng lớn tới hoạt động huy động vốn của BIDV Quảng Bình nói riêng và hệthống Ngân hàngtrên địa bàn nói chung trong giai đoạn này là sự sụt giảm của lãi suất huy động dưới sự tác động của Ngân hàng nhà nước với trên 05 lần cắt giảm lãi suất nhằm ngăn chặn đà suy thoái của nền kinh tế. Đây là yếu tố bước ngoặt buộc BIDV Quảng Bình phải điều chỉnh giảm lãi suất huy động.

Trong bối cảnh tình hình kinh tế của tỉnh có chiều hướng suy thoái, BIDV nhận định rằng giảm lãi suất tất yếu sẽkéo theo sự sụt giảm nguồn vốn huy động.

Trong khi đó, cạnh tranh trên thị trường Ngân hàng tại địa bàn lại hết sức gay gắt, khiến cho chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra của các Ngân hàng bị thu hẹp. Để đối phó với tình hình này, BIDV Quảng Bình đã đẩy mạnh việc đa dạng hóa các loại hình huyđộng vốn cũng như phát triển, cung ứng, bổ sung thêm nhiều tiện ích cho người gửi tiền. Việc điều chỉnh lãi suất tiền gửi đồng VND của BIDV Quảng Bình hoàn toàn phụ thuộc vào diễn biến cung cầu tiền tệ trên thị trường trên cơ sở đảm bảo sựcạnh tranh lành mạnh cũng như duy trìđược lợi nhuận của Ngân hàng.

Thời gian gần đây, cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn đã hết sức gay gắt và trải rộng trên mọi lĩnh vực từ cho vay, huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ cũng như các loại hình dịch vụthu phí khác và sựcạnh tranh sẽngày càng quyết liệt hơn trong thời gian tới theo như đánh giá của nhiều chuyên gia tài chính ngân hàng.

Các Ngân hàng thương mại như Vietcombank, Vietinbank, Agribank và các Ngân hàng cổphầnnhư Sacombank, VPank, Maritimebank, MBbank… với quy mô hoạt động, với sức mạnh về vốn, vềcông nghệ thông tin, các sản phẩm, dịch vụtài chính đa dạng đã và đang chứng tỏ sẽ là những đối thủ cạnh tranh lớn của BIDV hiện tại và tương lai. Nhận thức được khó khăn và thách thức trên, BIDV Quảng Bìnhđãđềra những chiến lược kinh doanh tức thì, chẳng hạn như chiến lược tái cơ cấu BIDV Quảng Bìnhđến năm 2020.

Trước mắt, BIDV Quảng Bình có kế hoạch cung cấp thêm cho khách hàng nhiều dịch vụ tiện ích mới như: Đáp ứng nhiều yêu cầu tại một quầy giao dịch, bao gồm đổi tiền, nhận tiền, thanh toán séc; Chuyển tiền tự động giúp khách hàng nhận được tiền hàng tháng hay chuyển vào một tài khoản; Trả lương tự động; Mở rộng các dịch vụE-Banking của BIDV; Cung cấp số dư vềtài khoản cho khách hàng, mở

Trường Đại học Kinh tế Huế

tài khoản một nơi và thực hiện giao dịch tại nhiều nơi, phát triển các sản phẩm mới như tiết kiệm tích lũy; Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của BIDV với những tiện ích mới,…

Bằng những kếhoạch kinh doanh mới, BIDV Quảng Bình hy vọng sẽ vượt qua những khó khăn, thách thức của hệ thống Ngân hàng để tiếp tục mở rộng thị phần trên địa bàn và trong nước.

1.4.2 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình (Vietinbank Quảng Bình)

Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam – Chi nhánh Quảng Bình là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần lớn trên địa bàn và đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Không chỉ tiên phong trong lĩnh vực công nghệ Ngân hàng mà Vietinbank còn có một loạt các chính sách huy động vốn vô cùng hấp dẫn, đặc biệt là hướng tới nhóm khách hàng cao cấp. Ngày 17/10/2015, Vietinbank Quảng Bình đã chính thức khai trương khu dịch vụNgân hàng ưu tiên tại Chi nhánh. Đây làkhu dịch vụ Ngân hàng ưu tiên được triển khai một cách đồng bộ và chuyên nghiệp dành cho đối tượng khách hàngVip trên địa bàn.Tính đến nay, sốkhách hàng tham gia dịch vụ này của Vietinbank đã trên 2.500 khách hàng. Khu dịch vụ Ngân hàng ưu tiên là một trong những ưu đãi mà khách hàngđược hưởng khi tham gia vào dịch vụ Ngân hàng ưu tiên, một dịch vụ chuyên biệt và cao cấp của Vietinbank Quảng Bình phục vụ đối tượng khách hàng VIP. Khu dịch vụ khách hàng ưu tiên được thiết kế sang trọng và hiện đại với các trang thiết bị tiện nghi, tạo cảm giác thoải mái nhất cho khách hàng. Mỗi khách hàng khi đến giao dịch tại khu vực này sẽ nhận được sự tư vấn nhiệt tình và chuyên nghiệp bởi các chuyên viên quan hệkhách hàng cao cấp. Bên cạnh đó,Vietinbank Quảng Bình còn tăng cường nguồn vốn huy động bằng cách bán chéo sản phẩm tài chính thông qua liên kết với Manulife cung cấp cho khách hàng sản phẩm “An phúc gia” –sản phẩm bảo hiểm tai nạn cá nhân trên phạm vi toàn cầu với thời gian 24/24.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

Từ những kinh nghiệm huy động vốn của các Ngân hàng trên, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:

- Hình thức huy động vốn phải đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, vùng miền, nhằm khai thác tốt nhất mọi nguồn lực tiềm tàng trong dân cư.

- Thường xuyên nghiên cứu thị trường, đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu thị trường. Việc mở rộng huy động vốn đều phải dựa trên nền tảng tăng cường sửdụng tin học, hiện đại hóa hoạt động của Ngân hàng.

- Phải đưa ra chính sách lãi suất thích hợp, linh hoạt để khuyến khích người dân tiết kiệm và gửi tiền vào Ngân hàng. Phải áp dụng lãi suất linh hoạt, mềm dẻo đểthu hút vốn theo cơ cấu có lợi cho Ngân hàng.

- Tăng cương liên kết với các tổ chức, các bên có liên quan như các Ngân hàng trong ngành, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, hàng không, du lịch, điện tử... nhằm khuếch trương danh tiếng của Ngân hàng, mở rộng đối tượng khách hàng, phát triển nghiệp vụ thanh toán, tăng vốn huy động trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Đây chính là cơ sở để thu hút khách hàng mới và tăng uy tín, vịthếcủa Ngân hàng.

- Đa dạng kênh phân phối và phát triển hệthống kênh phân phối Ngân hàng hiện đại. Việc này làm giúp mở rộng mạng lưới của Ngân hàng, giúp cho các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng dễ dàng tiếp cận với khách hàng hơn. Bên cạnh đó cũng giúp cho Ngân hàng kịp thời nắm bắt được những nhu cầu của khách hàng, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp phù hợp đểlàm hài lòng khách hàng.

- Hoàn thiện và phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm tạo sự thoải mái cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. Từ đó, tạo niềm tin và xây dựng một lượng khách hàng trung thành ngày càng lớn cho Ngân hàng.

Tóm lại, NHTM ra đời cùng với sựphát triển của nền sản xuất hàng hóa xã hội, lúc sơ khai chỉ là nghiệp vụ giữ hộ tiền. Thông qua việc cho vay, huy động vốn, nghiệp vụthanh toán hộ, ngân hàng thực sựxuất hiện. Ngày nay, cùng với sự

Trường Đại học Kinh tế Huế

phát triển khoa học công nghệ, nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng ngày càng đa dạng, tiện ích, hiện đại hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và cuộc sống của người dân.

Tuy nhiên, hoạt động truyền thống và đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng vẫn là nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn. Mỗi hình thức huy động vốn đều có những ưu điểm và hạn chế của nó, nên tùy điều kiện cụ thể, người điều hành ngân hàng phải biết tính toán, tìm kiếm hình thức huy động hợp lý nhằm đáp ứng mục tiêu của mìnhlà huy động tốt nhất, nguồn vốn an toàn nhất và với giá rẻnhất.

Như vậy, Chương 1 đã đềcập và nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về nguồn vốn và công tác huy động vốn của NHTM. Những vấn đề đãđược lựa chọn phân tíchởtrên nhằm làm cơ sở lý luận cho những vấn đềthực tiễn trong hoạt động nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình nêu trong Chương2.

Trường Đại học Kinh tế Huế