• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI XDCB TỪ

2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

2.1.2. Một số nét cơ bản về Kho bạc Nhà nước thị xã Quảng Trị

2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc nhà nướcthị xã Quảng Trị.

Tên cơ quan: Kho bạc Nhà nướcthị xã Quảng Trị

Địa chỉ: Đường Lý Thường Kiệt - phường 1 – thị xã Quảng Trị - tỉnh Quảng Trị. Điện thoại: (0233)3861229

Kho bạc Nhà nước thị xã Quảng Trị có tư cách pháp nhân, có trụsở, con dấu riêng và được mởtài khoản tại ngân hàng thương mại trên địa bàn đểthực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật.

KBNN thị xã Quảng Trịlà KBNN cấp huyện trực thuộcKBNN thị xã Quảng Trị có chức năng thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật, KBNN Thị xã Quảng Trị được thành lập vào năm 1991. Khi mới thành lập, KBNN Thị xã Quảng Trị có trụ sở tại đường Trần Hưng Đạo, phường 2, thị xã Quảng Trị với 4 tổ chuyên môn là tổ kế toán, tổ TH – HC, tổ kho quỹ, tổ bảo vệ;

tổng số công chức có 12 người, trong đó 20% có trình độ đại học, 74% có trình độ trung cấp và sơcấp, 6% cán bộ chưa qua đào tạo. Đến nay KBNN Thị xã Quảng Trị đã thực hiện thay đổi về cơ cấu tổ chức theo đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi và phù hợp hơn theo hướng tinh gọn bộ máy với ba bộ phận chính là ban lãnhđạo, bộ phậngiao dịch viên và bộ phận bảo vệ; tổng số côngchức là 12 ngườitrong đó 75% có trình độ đại học, 25% có trình độ cao đẳng và trungcấp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua nhiều năm xây dựng, củng cố, ổn định và phát triển KBNN Thị xã Quảng Trị đã từng bước vươn lên, luôn nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực vào sự đổi mới và phát triển Thị xã Quảng Trị nói riêng, của ngành và của cả nước nói chung. Hiện nay KBNN Thị xã Quảng Trị đang quản lý khoảng 1000 tài khoản của 100 đơn vị giao dịch;

doanh số hoạt động năm 2017đạt1.940 tỷ đồng.

Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, KBNN Thị xã Quảng Trị luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong công tác quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn Thị xã Quảng Trị; góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của ngành và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương. Với những thành tích đã đạt được, KBNN Thị xã Quảng Trị đã nhiều lần được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, KBNN, cấp ủy, chính quyền địa phương ghi nhận và khen thưởng cho tập thể và cá nhân.

2.1.2.2. Nhiệm vụcủa KBNN thịxã Quảng Trị

1. Tổ chức thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của đơn vị sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thếchấp theo quy định của pháp luật:

- Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước;

tổchức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại đơn vị; thực hiệnđiều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy định;

- Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

- Quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại đơn vị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

3. Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt và các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹtạiđơn vị.

4. Thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước:

- Hạch toán kếtoán về thu, chi ngân sách nhà nước, các khoản vay nợ, trảnợ của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụkho bạc tạiđơn vị theo quy định của pháp luật;

- Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện công tác điện báo, thống kê về thu, chi ngân sách nhà nước, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủvà chính quyền địa phương theo quy định; xác nhận sốliệu thu, chi ngân sách nhà nước quađơn vị.

Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh với các đơn vịliên quan tại đơn vị.

6. Quản lý ngân quỹ nhà nước tạiđơn vịtheo chế độ quy định:

- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệgiao dịch với đơn vị;

- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của đơn vịtại ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định;

- Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy định.

7. Thực hiện công tác phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định.

8. Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tạiđơn vị theo quy định.

9. Thực hiện công tácứng dụng công nghệthông tin tại Kho bạc Nhà nước.

10. Quản lý đội ngũ công chức, lao động hợp đồng; thực hiện công tác văn thư, lưutrữ, hành chính, quản trị, tài vụtạiđơn vị theo quy định.

11. Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hóa thủtục, cải tiến quy trình nghiệp vụvà cung cấp thông tin đểtạo thuận lợi phục vụkhách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

12. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh giao.

2.1.2.3. Cơ cấu tổchức và bộmáy quản lý của KBNN thị xã Quảng Trị Trong giai đoạn 2015-2017, KBNN thị xãđược tổ chức thành 4 bộ phận, bao gồm ban lãnh đạo, tổ kế toán – kho quỹ, tổ Tổng hợp – hành chính và tổ bảo vệ.

Với sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau:

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của KBNN thị xã Quảng Trị

* Ban lãnhđạo:Bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc

Giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc KBNN thị xãvà trước pháp luật về: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công chức, lao động của đơn vị.

Phó Giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

* Bộ phận kế toán –kho quỹ:Trực tiếp thực hiện công tác kiểm soát thanh toán chi thường xuyên và các nguồn vốn khác được giao quản lý, tham mưu, giúp ban lãnh đạo các vấn đề hạch toán kế toán; Thực hiện thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá; Thực hiện công tác thông tin, điện báo; báo cáo số liệu về thu, chi NSNN phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành NSNN của cấp có thẩm quyền.

Tổng hợp báo cáo kế toán, báo cáo kho quỹ và báo cáo thống kê thuộc lĩnh vực kế toán theo chế độ quy định; Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu định kỳ số dư tài khoản của các đơn vị giao dịch mở tại KBNN thị xã, tài khoản tiền gửi của KBNN thị xã mở tại ngân hàng; Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnhđạo giao.

Giám đốc

Phó Giám đốc

BP KếToán– Kho quỹ

BP Tổng hợp– Hành chính

BP bảo vệ

Trường Đại học Kinh tế Huế

* Bộ phậnTổng hợp –Hành chính: Trực tiếp thực hiện công tác kiểm soát thanh toán chi đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu quốc gia; Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác được giao quản lý với KBNN, cơ quan tài chính địa phương và các cơ quan có thẩm quyền; Xác nhận số thanh toán vốn đầu tư cho dự án theo quy định.Thực hiện quyết toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác được giao quản lý theo quy định; tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác ; Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnhđạo giao.

* Bộ phận bảo vệ: Bảo vệ cơ quan, đảm bảo an toàn tiền và tài sản của cơ quan được giao quản lý; Tham mưu cho lãnhđạo trong công tác an toàn, an ninh.

2.1.2.4.Tình hình cán bộ công chức vàlao động

Triển khai thực hiện việc kiện toàn tổ chức bộ máy theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 8/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của KBNN, cùng với việc tinh gọn bộ máy, cải cách và hiện đại hóa các quy trình nghiệp vụ trong quản lý, công tác quản lý biên chếvà sắp xếp tinh gọn đội ngũ công chức đãđược KBNN triển khai thực hiện đồng bộtrong toàn hệthống. Do đó, tình hình lao động tại KBNN thị xã Quảng Trị có xu hướng giảm dần qua các năm,thểhiện qua bảng 2.2dưới đây:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.2: Tình hình cán bộ công chức và lao động tại KBNN thị xã Quảng trị giai đoạn 2015-2017

Chỉ tiêu

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tăng/giảm

2016/2015 2017/2016 Số

lượng (người)

%

Số lượng (người)

% Số lượng (người)

%

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

Tổng số 14 13 12

1. Theo giới tinh

Nam 9 64,3 8 61,5 8 66,7 -1 89,9 0 0

Nữ 5 35,7 5 38,5 4 33,3 0 100 -1 80

2. Theo trìnhđộ Đại học, trên

đại học 12 85,7 11 84,6 10 83,3 -1 91,7 -1 81,01

Cao đẳng,

trung cấp 0 0 0 0 2 16,7 0 100 2 100

Sơ cấp, chưa

đào tạo 2 14,3 2 15,4 0 0 0 100 -2 0

3. Theo độ tuổi

Dưới 30 tuổi 2 14,3 2 15,4 1 8,3 0 100 -1 50

Từ 30 tuổi đến 45

tuổi 8 57,1 8 61,5 9 75 0 100 1 112,5

Từ 45 tuổi trở lên 4 28,6 3 23,1 2 16,7 -1 75 -1 72,67

4. Theo bộ phận

Ban lãnhđạo 2 14,3 2 15,4 2 16,7 0 100 0 100

Bộ phận Kế

toán-kho quỹ 6 42,8 5 38,4 4 33,3 -1 83,3 -1 80

Bộ phận Tổng hợp

–Hành chính 4 28,6 4 30,8 4 33,3 0 100 0 100

Bộ phận Bảo vệ 2 14,3 2 15,4 2 16,7 0 100 0 100

(Nguồn: Báo cáocủa KBNN thị xã Quảng Trị) Giai đoạn từ năm 2015 – 2017, tại KBNN thị xã Quảng có 4 cán bộ nghỉ hưu, một cán bộ được điều dộng luân chuyển từ KBNN Quảng Trị về, một cán bộ được tuyển dụng mới. Nhìn chung lực lượng cán bộcông chức có đủ năng lực, trình độ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phần lớn cán bộ công chức đều có trình

Trường Đại học Kinh tế Huế

độ đại học, chỉ trừ hai cán bộ bảo vệ có trình độ sơ cấp đến năm 2017 hai cán bộ này đã hoàn thành khoá học của lớp trung cấp bảo vệ, tập trungở độtuổi từ30 –45 tuổi, cán bộcông chức nam chiếm hơn 60%cán bộtại đơn vị.

2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân