• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI XDCB TỪ

2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách qua

2.2.1. Thực trạng hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản

độ đại học, chỉ trừ hai cán bộ bảo vệ có trình độ sơ cấp đến năm 2017 hai cán bộ này đã hoàn thành khoá học của lớp trung cấp bảo vệ, tập trungở độtuổi từ30 –45 tuổi, cán bộcông chức nam chiếm hơn 60%cán bộtại đơn vị.

2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân

Bảng 2.3: Chi NSNN cho lĩnh vực ĐTXDCB qua KBNN thị xã Quảng Trị

(Nguồn: Báo cáo chi ngân sách KBNN thị xã Thị xã Quảng Trị2015-2017) Thông qua bảng 2.3 cho thấy:

Tổng chi NSNN tăng qua các năm cụ thể, năm 2015 tổng chi ngân sách là 80.500 triệu đồng, năm 2016 là 82.150 triệu đồng tăng 1.650 triệu đồng tương ứng với 102,05%, năm 2017 tổng chi NSNN là 87,460 triệu đồng tăng 5.130 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng với 106,46%. Từ số liệu này cho thấy tổng chi ngân sách nhà nước qua kho bạc Nhà nước Thị xã Quảng Trị có xu hướng tăng lên, đặc biệt trong năm 2017. Điều này hoàn toàn dễ hiểu do Thị xã Quảng Trị là địa bàn có nền kinh tế còn nhiều khó khăn vì vậy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển thì cần phải thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp mà công tác thu hút đầu tư không có biện pháp nào khác là nhà nước phải đầu tư nâng cấp cơ cở hạ tầng, hoàn thiện chính sách xã hội phù hợp với nền kinh tế, thực hiện ứng dụng các công nghệ hiện đại vào công tác quản lý…có như vậy mới tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh thu hút vốn đầu tư bên ngoài để phát triển kinh tế Thị xã Quảng Trị.

Trong tổng số chi NSNN cho Thị xã Quảng Trị thì số chi tập trung chủ yếu vào phát triển, nâng cấp cơ sở hạ tầng, xây dựng điện đường, trường, trạm…những khoản chi như vậy nằm trong chi đầu tư xây dựng cơ bản. Qua số liệu trong bảng

Khoản mục

Đơn vị tính

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tăng giảm

2016/2015 2017/2016 Số

lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%) Tổng chi NSNN Triệu

đồng 82.500 90.150 103.460 7.650 109,27 13.310 114,76 Chiđầu tưXDCB Triệu

đồng 43.256 49.458 57.831 6.202 114,34 8.373 116,93 Tỷ trọng chi đầu tư

XDCB % 52 54 55 2 103,84 1 101,85

Trường Đại học Kinh tế Huế

trên cho thấy chi đầu tư XDCB cho Thị xã Quảng Trị chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2015 số chi là 43.256 triệu đồng, năm 2016 số chi là 49.458 triệu đồng tăng 6.202 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng tăng 14,34%, năm 2017 số chi là 57.831 triệu đồng tăng 8.373 triệu đồng tương ứng tăng 16,93%. Từ đây nhận thấy số chi đầu tư XDCB tăng đáng kể trong năm 2016, 2017 do trong hai năm này Thị xã Quảng Trị triển khai thực hiện dự án Nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1A đoạn qua Thị xã Quảng Trị. Hơn nữa năm 2017 công tác cải tạo, xây mới một số tuyến đường nhựa, đường điện tại Thị xã Quảng Trị cũng được đẩy mạnh dẫn đến đầu tư xây dựng cơ bản tăng cao vào năm 2017.

Nhìn chung việc tăng ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản tại thị xã Quảng Trị là điều đáng mừng, bởi đầu tư XDCB là tiển đề để phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tuy nhiên việc tăng các khoản chi từ ngân sách nhà nước sẽ là một thách thực lớn trong công tác bù đắp các khoản chi này bởi lẽ ngân sách nước ta luôn trọng tình trạng bội chi. Vì vậy nhà nước cần đẩy mạnh thu ngân sách từ thuế để bù đắp khoản chi tạo điều kiện cho ngân sách nhà nước đạt trạng thái cân bằng.

2.2.1.2. Chi đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý

Số chi đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý tại KBNN Thị xã Quảng Trị được chia thành 4 cấp quản lý: ngân sách Trung ương quản lý, ngân sách Tỉnh quản lý, ngân sách huyện quản lý và ngân sách cấp xã phường quản lý. Trong đó, tổng chi ngân sách nhà nước do cấp huyện quản lý chiếm tỷ trọng lớn nhất. Bảng số liệu 2.4 dưới đây cho thấy tình hình kiểm soát chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2015–2017 qua KBNN Thị xã Quảng Trị theo cấp quản lý.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.4:Chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNNtheo cấp quản lý

ĐVT: Triệu đồng

Khoản mục Năm

2015

Năm 2016

Năm 2017

Tăng/ giảm

2016/2015 2017/2016 +/- Tỷ lệ

(%) +/- Tỷ lệ

(%) NS Trung ương 3.308 13.100 17.600 9.792 396 4.500 134,35

NS tỉnh 4.250 3.639 4.295 -611 85,62 656 118,02

NS huyện 31.998 32.519 35.936 521 101,63 3.417 110,5

NS xã phường 1.700 200 0 -1.500 11,76 0 0

Tổng cộng 43.256 49.458 57.831 6.202 114,34 8.373 116,93 (Nguồn: Báo cáo chi ngân sách KBNN thị xã Thị xã Quảng Trị2015-2017) Thông qua bảng 2.4 tổng chi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB theo cấp quảnlý cho thấy: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Thị xã Quảng Trị chủ yếu do ngân sách huyện quản lý và tăng dần qua các năm cụ thể, năm 2015 ngân sách huyện quản lý 31.998 triệu đồng, năm 2016 là 32.519 triệu đồng tăng 521 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng với 1,63%, năm 2017 là 35.936 triệu đồng tăng 3.417 triệu đồng tương đương 10,5%. Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản do cấp huyện quản lý là số vốn dùng để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có quy mô nhỏ nằm trong tầm quản lý của thị xã. Số vốn đầu tư này tăng qua các năm là điều dễ hiểu do việc đầu tư xây dựng cơ bản tại thị xã Quảng Trị chủ yếu là các công trình trường học, đường và hệ thống lưới điện do nhu cầu phát triển kinh tế tại Thị xã Quảng Trị tăng dẫn đến số vốn đầu tư XDCB thuộc cấp huyện quản lý tăng.

Vốn do ngân sách trung ương quản lý mặc dù chiếm tỷ trọng không nhiều, thường cấp cho các dự án thuộc diện hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách Trung ương, tuy nhiên trong giai đoạn năm 2015-2017 nguốn vốn này có tốc độ tăng rất nhanh cụ thể: năm 2015 vốn do ngân sách trung ương quản lý là 3.308 triệu đồng, năm 2016 là 13.100 triệu đồng tăng 9.792 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng 296%,

Trường Đại học Kinh tế Huế

năm 2017 nguồn vốn này là 17.600 triệu đồng tăng 4.500 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 34,35%. Qua đây cho thấy nguồn vốn do ngân sách trung ương quản lý có sự gia tăng đột biến trong các năm 2016, 2017. Bởi lẽ trong hai năm này thị xã Quảng Trị đã thực công trình “Nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1A, đoạn qua thị xã Quảng Trị” với quy mô lớn nằm trong nguồn vốn quản lý của ngân sách trung ương.

Ngân sách tỉnh chiếm tỷ trọng ít hơn và có sự biến động nhẹ qua các năm, cụ thể năm 2015 ngân sách tỉnh quản lý là 4.250 triệu đồng, năm 2016 là 3.639 triệu đồng, so với năm 2015 giảm 611 triệu đồng tương ứng giảm 14,38%, năm 2017 nguồn vốn này là 4.295 triệu đồng, tăng 521 triệu đồng so với năm 2016, tương ứng với 18,02%. Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN thị xã Quảng Trị sử dụng ngân sách tỉnh là các dự án được cấp bởi hai nguồn vốn bao gồm ngân sách tỉnh và ngân sách của thị xã, các dự án loại này chiếm số lượng không nhiều trong các dự án được thực hiện hàng năm tại địa bàn thị xã Quảng Trị.

Nguồn vốn ngân sách xã phường quản lý được cấp cho các dự án bê tông hoá giao thông nông thôn tại các xã phường trên địa bàn thị xã Quảng Trị. Trong giai đoạn 2015 – 2017, nguồn vốn này phát sinh nhiều vào năm 2015 với 1.700 triệu đồng, giảm xuống còn 200 triệu đồng vào năm 2016 và không phát sinh vào năm 2017 do các dự án bê tông hoá giao thông nông thôn là các dự án nhỏ, thời gian thực hiện ngắn chủ yếu tập trung trong các năm 2013 – 2015, đến hết năm 2016 các dự án này đều đã hoàn thành.

2.2.1.3. Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2015 –2017 Theo Nghị định số 32/ NĐ-CP ngày 25 tháng 03 năm 2015 của chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 đã trao quyền rất lớn, tăng tính tự chủ cho các chủ đầu tư trong các hoạt động xây dựng từ khâu tổ chức lập dự án, thẩm định phê duyệt dự toán, lựa chọn nhà thầu, đàm phán ký kết hợp đồng thi công… đồng thời cũng đòi hỏi các chủ đầu tư, ban quản lý dự án có trách nhiệm cao hơn trong hoạt động xây dựng.

Vai trò và trách nhiệm của cơ quan kiểm soát thanh toán lúc này cũng dần thu hẹp, KBNN các cấp thanh toán theo các nội dung đã được ký kết theo hợp đồng, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ

Trường Đại học Kinh tế Huế

đề nghị thanh toán… Điều này chỉ có ý nghĩa với các chủ đầu tư (BQL dự án) bài bản, chuyên ngành và quan trọng nhất là có trách nhiệm trước đồng tiền của Nhà nước, tiền thuế của dân.

Trên thực tế hiện nay ở rất nhiều địa phương, nhất là cấp huyện, xã nói riêng và trên địa bàn thị xã Quảng Trị nói chung, còn tồn tại nhiều chủ dầu tư, ban quản lý dự án hoạt động kiêm nhiệm, năng lực về quản lý dự án đầu tư xây dựng rất hạn chế đã tạo ra không ít kẽ hở để kẻ gian lợi dụng làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư của nhà nước. Do đó, công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ và bài bản hơn đặc biệt là khâu thanh toán vốn đầu tư cho chủ đầu tư.

Số giải ngân trong năm của địa bàn thấp hơn so với kế hoạch chứng tỏ thị xã Quảng Trị đã nghiêm khắc trong công tác đánh giá, quyết toán hồ sơ các công trình thực hiện trong năm. Việc thanh toán vốn đầu tư được thực hiện một cách nghiêm túc. Mặc dù một số dự án đã có kế hoạch thanh toán nhưng nếu nhà thầu không đầy đủ hồ sơ, KBNN Thị xã Quảng Trị vẫn cương quyết từ chối thanh toán.

Do đó, trong những năm qua tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB vẫn thấp hơn so với số kế hoạch vốn được giao trong năm.

Bảng số liệu 2.5dưới đây cho thấy tổng vốn thanh toán được giao và số vốn thực tế giải ngân tại KBNN Thị xã Quảng Trị trong những năm qua:

Bảng 2.5: Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2015 –2017

Khoản mục Đơn vị

tính

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tăng giảm Năm

2016/2015 Năm 2017/2016 +/- Tỷ lệ

(%) +/- Tỷ lệ (%) Tổng vốn thanh toán được

giao

Triệu

đồng 48.500 54.450 60.800 5.950 112,3 6.350 111,7 Số giải ngân thực tếtrong Triệu

đồng 43.256 49.458 57.831 6.202 114,3 8.373 116,9 Số vốn chưa giải ngân Triệu

đồng 5.244 4.992 2.969 -252 95,19 -2.023 59,48 Tỷ lệ thực hiện kế hoạch % 89,2 90,8 95,1 1,6 101,8 4,3 104,7

(Nguồn: Báocáo chi ngân sách KBNN thị xã Thị xã Quảng Trị2015-2017) Theo số liệu tổng hợp, tỷ lệ thực hiện kế hoạch chi vốn đầu tư XDCB giai

Trường Đại học Kinh tế Huế

đoạn 2015 – 2017 tại KBNN thị xã Quảng Trị là tương đối cao và tăng dần qua các năm. Năm 2017 tỷ lệ giải ngân thực tế so với kế hoạch vôn được giao là rất cao với 95,1%, thấp nhất là năm 2015 khi chỉ đạt 89.2%, năm 2016 tỷ lệ này là 90,8%. Số giải ngân trong năm có xu hướng tăng, tuy nhiên tốc độ tăng không đáng kể, cụ thể:

năm 2015 số giải ngân là 43.256 triệu đồng, năm 2016 là 49.458 triệu đồng tăng 6.202 triệu đồng tương ứng tăng 14,3% so với năm 2015 và năm 2017 là 57.831 triệu đồng tăng 8.373 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng 16,9%. Số giải ngân trong năm thấp so với kế hoạch chứng tỏ thị xã Quảng Trị đã nghiêm khác hơn trong công tác đánh giá, quyết toán hồ sơ các công trình thực hiện trong năm. Số giải ngân không đạt 100% so với kế hoạch là do các nguyên nhân một vài dự án nhà thầu không chuẩn bị đủ hồ sơ quyết toán, không chứng minh được chất lượng công trình thi công nên không có cơ sở để giải ngân hay có những dự án theo tiến độ triển khai thực hiện hoàn thành trong năm song do quá trình thi công phát sinh nhiều vấn đề dẫn đến phải thay đổi lại thiết kế làm cho quá trình thi công bị chậm lại đồng thời quá trình quyết toán cũng bị kéo dài, một vài dự án trong quá trình triển khai thực hiện lại gặp khó khăn trong công tác bàn giao mặt bằng cho nhà thầu dẫn đến việc thi công không được thực hiện, vì vậy theo quy định kho bạc nhà nước phải thu hồi lại tạm ứng cho nhà thầu…. Từ những nguyên nhân trên làm cho mức giải ngân trong năm thấp hơn so với tổng thanh toán được giao thể hiện kho bạc nhà nước tỉnh rất nghiêm túc trong công tác giải ngân chi đầu tư xây dựng cơ bản đây là điều kiện thuận lợi giúp Thị xã Quảng Trị kiểm soát chi đạt hiệu quả.

Số vốn chưa giải ngân qua các năm có xu hướng giảm dần, đặc biệt trong năm 2017 số vốn chưa giải ngân chỉ còn 2.969 triệu đồng, đã giảm hơn 40% so với năm 2016. Số vốn chưa giải ngân của năm 2016 là 4.992 triệu đồng giảm 252 triệu đồng tương ứng giảm gần 5% so với năm 2015. Điều này cho thấy hiệu quả của những giải pháp mà thị xã Quảng Trị đã thực hiện nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong công tác giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo các khoản chi được kiểm soát chặt chẽ, đúng quy trình, chế độ, tiêu chuẩn định mức và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ cho đầu tư phát triển trên địa bàn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.1.4. Tình hình số mónbị KBNN thị xã Quảng Trị từ chối thanh toán Thực trạng số lượt hồ sơ chứng từ CĐT đề nghị thanh toán và số bị kho bạc thị xã từchối thanh toán trong giai đoạn 2015-2017 thểhiện thông qua bảng số liệu 2.6 dưới đây:

Bảng 2.6:Tình hình số món bịtừ chối thanh toán giai đoạn 2015- 2016

Khoản mục Đơn vị tính

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tăng giảm Năm

2016/2015

Năm 2017/2016 +/- Tỷ lệ

(%) +/- Tỷ lệ (%) Hồ sơ CĐT đề

nghịthanh toán

Sốmón Món 1.136 1.203 1.312 67 15,9 109 109,1 Thành

tiền

Triệu

đồng 43.197 49.468 57.831 6.271 114,5 8.363 114,5 Hồ sơ KB từ

chối thanh toán

Sốmón Món 425 254 165 -171 59,8 -89 65

Thành tiền

Triệu

đồng 10.136 5.933 2.384

-4.203 58,5 -3.549 40,2 Tỷ lệ hồ sơ KB

từ chối thanh toán

Sốmón % 37,4 21,1 12,6 -16,3 56,4 -8,5 59,7 Thành

tiền % 23,5 11,9 4,12 -11,6 50,5 -7,7 34,6 (Nguồn: Báo cáo chi ngân sách KBNN thị xã Thị xã Quảng Trị2015-2017) Bảng số liệu 2.6 trên cho thấy số món bị từ chối thanh toán trong giai đoạn 2015- 2017 là khá nhiều.Trong năm 2015 có 425 món với giá trị thanh toán lên đến 10.136 triệu đồng bị kho bạc thị xã từ chối thanh toán chiếm 37,4% trong tổng số món mà chủ đầu tư đề nghị kho bạc thanh toán, chiếm 23,5 % trong tổng giá trị thanh toán. Qua năm 2016, con số này giảm xuống đáng kể, so với năm 2015 đã giảm được 171 món đạt tỷ lệ giảm 40,2%, giá trị thanh toán bị từ chối giảm 4.203 triệu đồng tương ứng giảm được 41,5%, khi số món bị từ chối thanh toán trong năm là 254 món với giá trị 5.933 triệu đồng chiếm 21,1% trong tổng số món chủ đầu tư đề nghị thanh toán, chiếm 11.9% tổng giá trị thanh toán. Đến năm 2017, chủ đầu tư đề nghị kho bạc thị xã thanh toán 1.312 món với giá trị 57.831 triệu đồng, so với năm trước tăng 109 món với giá trị thanh toán tăng 8.363 triệu đồng, tuy nhiên số

Trường Đại học Kinh tế Huế

món bị từ chối giảm 89 món đạt tỷ lệ giảm 35%, giá trị thanh toán bị từ chối giảm 3.549 triệu đồng đạt tỷ giảm lên đến gần 60% khi số món bị từ chối trong năm chỉ còn 165 món chiếm 12,6% số món đề nghị thanh toán và giá trị thanh toán bị từ chối là 2.384 triệu đồng chiếm 4,12% tổng giá trị đề nghị thanh toán.

Tỷ lệ hồ sơ kho bạc từ chối thanh toán qua các năm giảm đáng kể, từ số món bị từ chối chiếm 37,4% với giá trị thanh toán chiếm 23,5% trong tổng hồ sơ đề nghị năm 2015 xuống còn 12.6% với giá trị thanh toán chiếm 4,12% trong tổng hồ sơ đề nghị năm 2017 khi tổng số món và giá trị mà chủ đầu tư đề nghị thanh toán tăng lên hàng năm cho thấy hiệu quảcủa các biện pháp, giải pháp mà kho bạc thị xã đã thực hiện để chấn chỉnh tình trạng vi phạm về thủ tục hồ sơ thanh toán của chủ đầu tư, nâng caoý thức chấp hành quy định, chế độ, hồ sơ thủ tục trong nghiệm thu, thanh quyết toán các dự án, công trình của chủ đầu tư qua đó nâng cao chất lượng hồ sơ mà chủ đầu tư gửi kho bạc đềnghị thanh toán góp phần giảm áp lực cho cán bộ kho bạc trong công tác kiểm soát chi.

2.2.2. Các hình thức chi vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước qua