• Không có kết quả nào được tìm thấy

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ"

Copied!
113
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐẬU THỊ THUỲ DUNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Huế, ngày 19 tháng 2 năm 2019 Tác giả luận văn

Đậu Thị Thuỳ Dung

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã truyền dạy những kiến thức thiết thực để phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu và ứng dụng thực tế công viêc. Xin được cảm ơn đến ban lãnh đạo cơ quan Kho Bạc Nhà Nước thị xã Quảng Trị, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Và đặc biệt để có được luận văn hoàn thiện và có chất lượng tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình chuđáo, những ý kiến đóng góp vô cùng cần thiết của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Toàn, vì vậy tôi xin được bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy.

Mặc dù nhận được nhiều sự hướng dẫn giúp đỡ và bản thân tôi cũng đã rất cố gắng nhưng do kiến thức, thời gian có hạn nên luận văn của tôi chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, hướng dẫn của các Thầy, Cô giáo để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn./

Huế, ngày 19 tháng 2 năm 2019 Tác giảluận văn

Đậu ThịThuỳDung

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: ĐẬU THỊ THUỲ DUNG

Chuyên ngành:Quản lý kinh tế Niên khóa:2017 - 2019 Giáo viên hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn VănToàn

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC TRÊN ĐỊA BÀN THỊXÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quyết định sự tăng trưởng kinh tế xã hội. Nó góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hàng năm vốn đầu tư của toàn xã hội chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm Quốc nội. Do tính chất có hạn của nguồn lực, tại bất kỳ quốc gia nào. Nhất là đối với nước ta, trong điều kiện nguồn vốn của nền kinh tế còn hạn hẹp, việc sử dụng nguồn vốn cho đầu tư phát triển cần phải tiết kiệm, có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí.các khoản chi đầu tư xây dụng cơ bản từ ngân sách nhà nước luôn đòi hỏi phải được quản lý, kiểm soát để đảm bảo tính hiệu quả và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Việc quản lý nguồn vốn chi đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng nâng cao chất lượng hạtầng cơ sở vật chất và thúc đẩy kinh tế- xã hội của địa phương, do đó rất được chính quyền thị xã Quảng Trị quan tâm, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc được chú trọng thực thiện, tuy nhiên từ thực tiễn triển khai cho thấy vẫn còn những tồn tại, bất cập trong quản lý, kiểm soát, thanh toán cần nghiên cứu để hoàn thiện.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nướcqua kho bạc trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị” là nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu

- Đối với số liệu thứ cấp: Căn cứ vào số liệu được cung cấp từ KBNN thị xã Quảng Trị, sách báo, tạp chí chuyên ngành, các websiteliên quan đến vấn đề nghiên cứu.

- Đối với số liệu sơ cấp: Khảo sát cán bộ làm công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB và cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của KBNN thị xã và phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Quảng Trị, bao gồm 20 người thông qua bảng hỏi trực tiếp.

2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu -Các phương pháp phân tích thống kê.

- Tổng hợp,so sánh, suy luận khoa học.

- Toàn bộ số liệu điều tra được nhập và xử lý bằng phần mềmexcel.

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn 3.1. Kết quả

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.

- Phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua kho bạc trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.

- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua kho bạc trên địa bàn thị xã Quảng Trị đến năm 2025.

3.2. Đóng góp về giải pháp

Đề tài đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua kho bạc trên địa bàn thị xã Quảng Trị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

DANH MỤC VIẾT TẮT

KBNN: Kho bạc Nhà nước

NS: Ngân sách

NSNN: Ngân sách Nhà nước

ĐTXDCB: Đầu tư xây dựng cơ bản

XDCB: Xây dựng cơ bản

TSCĐ: Tài sản cố định

QLDA: Quản lý dựán

TKTG: Tài khoản tiền gửi

KSC: Kiểm soát chi

TT: Thông tư

BTC: Bộtài chính

KTT: Kế toán trưởng

KTV: Kếtoán viên

CĐT: Chủ đầu tư

BQL: Ban quản lý

TH–HC: Tổng hợp–Hành chính

KLHT: Khối lượng hoàn thành

TW: Trung ương

GPMB: Giải phóng mặt bằng

ĐVSDNS: Đơn vịsửdụng ngân sách

MLNS: Mục lục ngân sách

GTKL: Giá trịkhối lượng

GTKLCVHT: Giá trịkhối lượng công việc hoàn thành

TTVĐT: Thanh toán vốn đầu tư

ĐVQHNS: Đơn vịquan hệngân sách

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

MỤC LỤC

Lời cam đoan... i

Lời cảm ơn... ii

Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế... iii

Mục lục... vi

Danh mục bảng biểu...x

Danh mục sơ đồ... xi

PHẦN I. MỞ ĐẦU...1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu:...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2

4. Phương pháp nghiên cứu...3

5. Bố cục của luận văn...6

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...7

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI ĐẦU TƯ XDCB VÀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯXDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNNQUA KHO BẠC...7

1.1. Những vấn đề cơ bản về chi đầu tưXDCB từ nguồn vốn NSNN...7

1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB ...7

1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB...9

1.2. Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua kho bạc Nhà nước...11

1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN...11

1.2.2. Vai trò vàđặc điểm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN...12

1.2.3. Khái niệm và quy định chung về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua kho bạc...17

1.2.4. Một số nội dung chủ yếu trong công tác kiểm soát chi đầu tưXDCB qua KBNN...21

1.3. Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NS qua KBNN cấp huyện...25

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách

qua KBNN...28

1.4.1. Các nhân tố bên trong ...28

1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ...29

1.5. Tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách qua KBNN...30

1.5.1. Tiêu chí định tính...30

1.5.2. Chỉ tiêu định lượng...32

1.6. Kinh nghiệm và bài học về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua kho bạc ở một số địa phương...33

1.6.1 Kinh nghiệmvề kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua kho bạc ở một số địa phương...33

1.6.2. Bài học rút ra cho công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua kho bạc thị xã Quảng Trị...35

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN QUA KHO BẠC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ...36

2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu...36

2.1.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Quảng Trị...36

2.1.2. Một số nét cơ bản vềKho bạc Nhà nướcthị xã Quảng Trị...38

2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách qua KBNN thị xã Quảng Trị...44

2.2.1. Thực trạng hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản...44

2.2.2. Các hình thức chi vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước qua KBNN thị xã Quảng Trị...52

2.2.3. Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN thị xã Quảng Trị...56

2.2.4. Đánh giá công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguốn vốn NSNN qua KBNN thị xã Quảng Trị thông qua khảo sát thực tế...69

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

2.3. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

qua KBNN thị xã Quảng Trị...79

2.3.1. Kết quả đạt được...79

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân tồn tại...80

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN QUA KHO BẠC THỊ XÃ QUẢNG TRỊ...83

3.1. Định hướng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua kho bạc thị xã Quảng Trị...83

3.1.1. Định hướng chung của kho bạc nhà nước...83

3.1.2. Mục tiêu định hướng của kho bạc nhà nước thị xã Quảng Trị đối với công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN...85

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua kho bạc thị xã Quảng Trị...85

3.2.1.Bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, KBNN cấp trên...85

3.2.2. Tiếp tục nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN...86

3.2.3. Nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ...87

3.2.4. Nâng cao ý thức chấp hành của chủ đầu tư, ban quản lý dự án...89

3.2.5. Tăng cường công tác tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ và thanh tra chuyên ngành kho bạc...90

PHẦN III: KẾT LUẬNVÀ KIẾN NGHỊ...92

1. Kết luận...92

2. Kiến nghị...93

2.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, Bộ tài chính ...93

2.2. Kiến nghị với KBNN trung ương và KBNN tỉnh Quảng Trị...94

2.3. Kiến nghị với Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị...95

2.4. Kiến nghị với UBND thị xã Quảng Trị...95

DANH MỤCTÀI LIỆUTHAM KHẢO...97

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG

BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Quy định về đối tượng và mức tạm ứng vốn đầu tư XDCB...19

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu của thị xã Quảng Trị qua 3 năm 2015-2017...37

Bảng 2.2: Tình hình cán bộ công chức và lao động tại KBNN thị xã Quảng trị giai đoạn 2015-2017...43

Bảng2.3: Chi NSNN cho lĩnh vực ĐTXDCB qua KBNN thị xã Quảng Trị....45

Bảng 2.4: Chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN theo cấp quản lý...47

Bảng 2.5: Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2015 – 2017 ...49

Bảng 2.6: Tình hình số món bị từ chối thanh toán giai đoạn 2015- 2016 ...51

Bảng 2.7: Tình hình số món bị từ chối thanh toán do lỗi hồ sơ pháp lý ...56

Bảng 2.8: Số món bị từ chối thanh toán do lỗi hồ sơ tạm ứng, thanh toán...57

Bảng 2.9: Tình hình thanh toán chi phí quản lý dự án giai đoạn2015 -2017 ...60

Bảng 2.10: Tình hình thanh toán chi phí GPMB giaiđoạn 2015-2017...62

Bảng 2.11: Nợ đọng vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2015-2017 ...64

Bảng 2.12: Số dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán giai đoạn 2015-2017 ..66

Bảng 2.13 Tình hình thanh toán dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán giai đoạn 2015-2017...67

Bảng 2.14: Tình hình vi phạm trong KSC vốn đầu tư XDCB được phát hiện qua công tác thanh tra tại KBNN thị xã Quảng Trị giai đoạn năm 2015 – 2017...68

Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả phân tích nhân khẩu học...69

Bảng 3.16: Ý kiến đánh giá về nhân tố nguồn nhân lực...71

Bảng 3.17: Ý kiến đánh giá về nhân tố cơ cấu tổ chức...73

Bảng 3.18: Ý kiến đánh giá về nhân tố quy trình nghiệp vụ...74

Bảng3.19: Ý kiến đánh giá về ý thức chấp hành của các đơn vị chủ đầu tư, BQL dự án...76

Bảng 3.20: Ý kiến đánh giá về nhân tố hiệu quả kiểm soát chi...78

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của KBNN thị xã Quảng Trị...41

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đềtài

Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quyết định sự tăng trưởng kinh tế xã hội. Nó góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hàng năm vốn đầu tư của toàn xã hội chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm Quốc nội. Do tính chất có hạn của nguồn lực, tại bất kỳ quốc gia nào. Nhất là đối với nước ta, trong điều kiện nguồn vốn của nền kinh tế còn hạn hẹp, việc sử dụng nguồn vốn cho đầu tư phát triển cần phải tiết kiệm, có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí.các khoản chi đầu tư xây dụng cơ bản từ ngân sách nhà nước luôn đòi hỏi phải được quản lý, kiểm soát để đảm bảo tính hiệu quả và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Với một quốc gia đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như Việt Nam thì việc quản lý,kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước đảm bảo kịp thời, tiết kiệm và hiệu quả càng đặt ra nhiều thách thức trong quá trình hoạch định chính sách cũng như tổ chức thực hiện.

Trong những năm qua, cùng với việc bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, việc quản lý, kiểm soát các khoản chi đầu tư xây dụng cơ bản từ ngân sách nhà nước đã có những chuyển biến tích cực, một mặt đảm bảo cải cách thủ tục hành chính để tăng cường sự minh bạch đơn giản, thông thoáng, kịp thời, mặt khác công tác kiểm tra, kiểm soát cũng được tăng cường để đảm bảo các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước được thực hiện đúng nội dung, tiết kiệm, hiệu quả. Tuy nhiên, trong điều kiện có những thay đổi nhanh chóng của môi trường bên ngoài cũng như những điều kiện kinh tế - xã hội bên trong mà công tác quản lý, kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sáchnhà nước nói chung và kiểm soát chi đầu tư xâydựng cơ bản từ ngân sách qua KBNNnói riêng vẫncòn một sốvướng mắc, hạn chế.

Việc quản lý nguồn vốn chi đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng nâng cao chất lượng hạtầng cơ sở vật chất và thúc đẩy kinh tế- xã hội của địa phương, do đó

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

rất được chính quyền thị xã Quảng Trị quan tâm, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc được chú trọng thực thiện, tuy nhiên từ thực tiễn triển khai cho thấy vẫn còn những tồn tại, bất cập trong quản lý, kiểm soát, thanh toán cần nghiên cứu để hoàn thiện.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nướcqua kho bạc trên địa bàn thị xã Quảng Trị , tỉnh Quảng Trị” là nội dung nghiên cứu cho luận văncủa mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu chung:

Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận và phân tích thực trạng, luận văn tập trung nghiên cứu đề xuất hệ thống giải pháp khảthi nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từnguồn NSNN qua kho bạc thịxã Quảng Trịtrong thời gian tới.

Mục tiêu cụthể:

Thứ nhất, hệ thống hoá cơ sởlý luậnvà cơ sở thực tiễnvề kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.

Thứ hai, phân tíchđánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCBtừ nguồn vốn NSNN qua kho bạc trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua kho bạc trên địa bàn thị xã Quảng Trị đến năm 2025.

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách qua kho bạc và thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua kho bạc trên địa bàn thị xã Quảng Trị.

Phạm vi nghiên cứu:

Vềkhông gian: luận văn được nghiên cứu trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tinh Quảng Trị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Vềthời gian: Đối với sốliệu thứcấp được nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2017, đối với sốliệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn, phát phiếu điều tra cán bộ làm công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN thị xã Quảng Trị là từ tháng 10đến tháng 12năm 2018.

4.Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp.

4.1. Phương pháp thu thập thông tin

Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thu thập thông tin thông qua tài liệu và khảo sát thực tế tại thị xã Quảng Trị.

-Số liệu thứ cấp là các số liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình nghiên cứu đề tài, được công bố chính thức ở các cấp, các ngành: Các văn bản pháp lý liên quan; các Thông tư, Quyết định; Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB; các tài liệu, công trình khoa học đã được công bố và những vấn đề liên quan xuất phát từ thực trạng chung của cả nước.

Các giáo trình, sách báo chuyên ngành liên quan đến trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB.

Số liệu về tình hình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thị xã Quảng Trị qua báo cáo các năm 2015, 2016, 2017.

- Thu thập thông tin sơ cấp + Nội dung khảo sát:

Các thông tin, số liệu sơ cấp là các thông tin, số liệu có liên quan đến việc phân tích nhân tố tác động đến tình hình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thị xã Quảng Trị. Đánh giá của cán bộ công chức KBNN thị xã Quảng Trị, cán bộ phòng tài chính thị xã đối với việc thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thị xã Quảng Trị trong thời gian qua.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

Nhóm chỉ tiêu định tínhthể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi ĐTXDCB:

+ Nguồn nhân lực +Cơ cấu tổ chức + Quy trình nghiệp vụ

+ Ý thức chấp hành của chủ đầu tư + Hiệu quả kiếm soát chi

+ Đối tượng điều tra:

Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu, tác giả lựa chọn các đối tượng điều tra gồm: Cán bộ, công chức của KBNN thị xã Quảng Trị có tham gia công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thị xã Quảng Trị và cán bộ, công chức phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Quảng Trị làm công tác quản lý vốn, hoạt động chi đầu tư XDCB trên địa bàn.

+ Phương pháp điều tra:

Thông tin thu thập được bằng phương pháp phiếu khảo sát thông qua bảng hỏi đối với cán bộ, công chức của KBNN thị xã Quảng Trịvà phòng Tài chính–Kế hoạch thị xã Quảng Trị có tham gia công tác quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

Thời gian khảo sát: Khảo sát được tiến hành trong thời gian từ ngày 25 tháng 10 đến ngày 25 tháng12năm 2018, với mỗi phiếu khảo sát, tác giả đều gặp trực tiếp đối tượng được hỏi và trao đổi thông tin chi tiết về nội dung phỏng vấn, nhằm giúp các đối tượng được hỏi nắm được các mục tiêu của khảo sát, từ đó đưa ra các ý kiến đánh giá khách quan và phù hợp nhất.

Quy mô mẫu bao gồm 20 người, trong đó có 9người là cán bộKBNN thị xã Quảng Trị làm công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB và 11người cán bộ phòng tài chính thị xã Quảng Trị làm công tác quản lý hoạt động chi đầu tư XDCB trên địa bàn, cỡ mẫu đạt tỷ lệ 100%.

4.2.Phương pháp phân tích thông tin

Phương pháp phân tích sử dụng chủ yếu trong luận văn là phương pháp so sánh, thống kê mô tả.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

-Phương pháp sosánh:

So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau.

Sử dụng phương pháp này để so sánh số tuyệt đối, số tương đối, so sánh liên hoàn với mục đích:

+ So sánh tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua các thời kỳ nghiên cứu.

+ So sánh nhiệm vụ thực hiện kế hoạch qua các năm khác nhau +So sánh các đối tượng tương tự

Thông qua phương pháp so sánh, sẽ giúp ta có được các kết luận và kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nướcthị xã Quảng Trịtheo từng năm nghiên cứu.

- Phân tích thống kế mô tả:

Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từkhảo sát thực tế.

Thống kê mô tả cho phép các nhà nghiên cứu trình bày các dữ liệu thu được dưới hình thức cơ cấu và tổng kết (Huysamen, 1990). Các thống kê mô tả sử dụng trong nghiên cứu này để phân tích, mô tả dữ liệu bao gồm các tần số, tỷ lệ, giá trị trung bình.

Nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert 5 điểm, từ 1 đến 5, tương ứng với các mức độ như sau:

1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý.

Do vậy để thuận tiện cho việc nhận xét khi sử dụng giá trị trung bình (mean) đánh giá mức độ hài lòngđốivới từng yếu tố và sự hài lòng chung tác giả quy ước:

- Mean < 3.00: Mức thấp - Mean = 3.00 - 3.49: Mức trung bình - Mean = 3.50 - 3.99: Mức khá

- Mean > 4.00: Mức cao

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

4.3. Công cụ xử lý

Công cụ sử dụng để xử lý thông tìn là phần mềm excel.

Sử dụng bảng thống kê để tổng hợp thông tin 5. Bố cục của luận văn

Luận văn gồm 3 phần, cụthể:

Phần I: Mở đầu

Phần II: Nội dung nghiên cứu

Chương 1: Cơ sởlý luận và thực tiễn về chi đầu tư XDCB và kiểm soát chi đầu tư XDCB từnguồn vốn NSNN qua kho bạc

Chươn 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi XDCB từnguồn vốn NSNN qua kho bạc trên địa bàn thịxã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị

Chương3: Một sốgiải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từnguồn NSNN qua kho bạc thịxã Quảng Trị

Phần III: Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀCHIĐẦU TƯ XDCB VÀ KIỂM SOÁT CHIĐẦU TƯXDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN

QUA KHO BẠC

1.1. Những vấn đề cơ bản vềchiđầu tư XDCB từnguồn vốn NSNN 1.1.1. Khái niệm chi đầu tưXDCB

Tuỳ theo phạm vi nghiên cứu mà hình thành nên những khái niệm khác nhau về đầu tư và vốn đầu tư. Với mỗi phạm vi đầu tư lại có một loạivốn đầu tư tương ứng.

Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn đầu tư.

Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,... của người dân). Các kết quả đã đạt được của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.

Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.

Như vậy, nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có. Tương ứng với phạm vi đầu tư này có phạm trù vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm 2 bộ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

phận hợp thành: vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ mà ta quen gọi là vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.

Về nội dung chỉ tiêu: vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tư; chi phí thiết kế công trình; chi phí xây dựng; chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB;

chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị, sửa chữa lớn các TSCĐ khác.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một thuật ngữ đã được sử dụng khá quen thuộc ở nước ta với nội dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế.

Vốn đầu tư XDCB có đặc điểm:

+Đòi hỏi nguồn vốn lớn.

+ Công trình được thực hiện ở một địa điểm cố định, bị ảnh hưởng bởi quy hoạch, điều kiện thi công... nhưng khi hoàn thành đưa vào sử dụng phạm vi ảnh hưởng không lớn.

+ Thời gian xây dựng công trình kéo dài, dó đó từ khi bỏ ra đầu tư vào công trình cho đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng, vốn phải thực hiện trong một thời gian dài, chịu tác động của nhiều yếu tố làm thay đổi quy mô và kết cấu vốn đầu tư (đặc biệt là giá cả thay đổi, phương thức thanh toán...) nên khó theo dõi, khó kiểm tra kiểm soát, khó xác định chi phí vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư.

Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn sau:

+ Nguồn trong nước:

Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát triển kinhtế của đất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nó bao gồm từ các nguồn sau:

-Vốn ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách TW và ngân sách địa phương, được hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn khác dành cho đầu tư Xây dựng cơ bản.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

-Vốn tín dụng đầu tư do ngân hàng đầu tư phát triển và quĩ hỗ trợ phát triển quản lý ) gồm: Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.

-Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác.

+ Vốn nước ngoài

Nguồn này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trìnhđầu tư Xây dựng cơ bản và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này bao gồm vốn viện trợ của các tổ chức quốc , các tổ chức chính phủ, các tổ chức phi chính, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hình thức 100 % vốn nước ngoài , liên doanh , hợp đồng hợp tác kinh doanh…

Vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN: là một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng hệ thống các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội mà khả năng thu hồi vốn chậm, thậm chí không có khả năng thu hồi vốn những cần thiết phục vụ các mục tiêu phát triển, cũng như các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN.

Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn. Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN được quản lý và sử dụng đúng luật pháp, theo các quy trình chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.

1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB

Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển.

Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài

Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực.

Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặt biệt đối với các dự án trọng điểm quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ cần tuân thủ một kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời, hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực do vấn đề “hậu dự án” tạo ra như việc bố trí lại lao động, giải quyết lao động dôi dư...

Thời kỳ đầu tư kéo dài

Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoành thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư XDCB.

Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài

Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành quả của thànhquả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tụ tháp cổ Ai Cập, nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thànhở Trung Quốc, tháp Angcovat ở Campuchia,…

Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu tác động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội...

Có tính chất cố định

Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.

Liên quan đến nhiều ngành

Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy, khi tiến hanh hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.

1.2. Kiểm soát chi đầu tư XDCB từnguồn vốn NSNN qua kho bạc Nhà nước 1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCBtừnguồn vốn NSNN

Theo B. S Dhillon (1987) kiểm soát là bao gồm các hoạt động giám sát quá trình thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn và chọn ra cách thức đúng. Bản chất cơ bản của kiểm soát còn được hiểu rõ hơn trong các giai đoạn chủ yếu của toàn bộ quá trình quản lý từ việc lập kế hoạch và xây dựng các mục tiêu có liên quan. Do vậy kiểm soát không thể tồn tại nếu không có các mục tiêu. Chức năng kiểm soát tồn tại như một “khâu” độc lập của quá trình quản lý nhưng đồng thời lại là một bộ phận chủ yếu của quá trình đó. Chức năng này được thể hiện khác nhau tùy thuộc vào cơ chế kinh tế, cấp quản lý và loại hình cụ thể.

Quản lý vốn đầu tư XDCB: Là quá trình quản lý vốn giữa các cơ quan nhà nước với chủ đầu tư, đồng thời thanh toán cho các Nhà thầu tư vấn, xây lắp, cung ứng thiết bị và chi tiêu cho bản thân chủ đầu tư. Bản chất của việc cấp vốn là Nhà nước (chủ đầu tư là người đại diện) mua lại sản phẩm xây dựng, lắp đặt thiết bị công nghệ và các sản phẩm xây dựng cơ bản khác của các nhà thầu, do đó việc cấp đúng, cấp đủ tức là cấp đúng giá trị của hàng hóa xây dựng cơ bản mà nhà thầu bán

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

cho chủ đầu tư (Nhà nước). Cơ chế giải ngân, chi đầu tư từ NSNN là nhân tố quan trọng trong việc giảm thất thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao chất lượng công trình xây dựng.

Kiểm soát chi không phải là công cụ quản lý riêng của Nhà nước mà bất kỳ thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện bất kỳ hoạt động kinh tế nào khi thanh toán tiền ra cũng đều phải kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Nhà nước. Vì vậy để đảm bảo nguồn vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả thì công tác kiểm soát được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đầu tư xây dựng dự án, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng.

Vậy kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.

1.2.2. Vai trò và đặc điểm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

* Đặc điểm kiểm soát chi đầu tư XDCB từnguồn vốn NSNN

- Chi ngân sách nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ chi, mục đích chi sẽ có tác động rất lớn và tức thời tới đến tổng chi NSNN, đến quan hệ cân đối giữa thu- chi ngân sách và do đó đến các chính sách về thuế, vay nợ, cũng như ảnh hưởng đến các chính sách xã hội khác. Hầu hết công tác kiểm soát chi NSNN về đầu tư XDCB đều được thông qua hệ thống KBNN từ năm 2000 đến nay.

- Nguồn hình thành nên NSNN chủ yếu là từ nguồn thu thuế của các chủ thể trong nền kinh tế, nguồn vay nợ của Chính phủ nên chi NSNN cho đầu tư XDCB có mối quan hệ chặt chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế. Việc quản lý, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn nàycần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng năm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

- Các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản thường có vốn đầu tư lớn, quá trình đầu tư kéo dài nhiều năm từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành dự án đưa vào sử dụng; Khối lượng chi đầu tư XDCB thường dồn vào những ngày tháng cuối năm, sản phẩm xây dựng cơ bản không thể mua ngay một lần mà phải mua từng phần, mỗi công trình xây dựng có chi phí riêng và được xác định bởi dự toán công trình theo thiết kế công trình, sản phẩm xây dựng được tạo ra trong thời gian dài, khối lượng chi đầu tư XDCB lớn, do đó quá trình quản lý, kiểm soát và giám sát việc sử dụng vốn cần phải được thực hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ và chỉ kết thúc khi công trình hết nghĩa vụ bảo hành và được thanh toán hết các khoản chi phí theo quyết

định phê duyệt quyết toán. Do đó chi phí thực hiện dự án sẽ có tác động trực tiếp và lâu dài đến hoạt động kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án.

- Vì dự án, công trình được thực hiện qua nhiều năm, nên thường xuyên có sự thay đổi chế độ chính sách như chế độ tiền lương, sự biến động về giá cả nên công tác quản lý, kiểm soát chi không mang tính ổn định.

- Mỗi dự án, công trình đều có thiết kế riêng, mang đặc điểm riêng, yêu cầu riêng về công nghệ, nội dung và tính chất; có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hóa xã hội… có thời gian sử dụng lâu dài và có thể liên quan đến nhiều ngành, địa phương và vùng lãnh thổ nhưng công tác quản lý, kiểm soát chi vẫn phải đồng bộ, thống nhất trong phạm vi cả nước.

- Tổng các khoản chi ngân sách nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ bản là những khoản chi lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài, có những dự án lên đến hàng chục năm. Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thời gian thi công triển khai rất dài nên bị ảnh hưởng trực tiếp từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan dẫn đến nhiều dự án không hoàn thành và trở thành những dự án treo. Chính vì vậy các khoản chi ngân sách nhànước gặp những rủi ro rất lớn.

* Vai trò của kiểm soát chi đầu tư XDCBtừnguồn vốn NSNN

- Kiểm soát chi đầu tư XDCB góp phần đảm bảo vốn đầu tư đuợc thanh toán đúng thực tế, đúng hợp đồng A-B ký kết. Thông qua quá trình kiểm soát chi đầu tư

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

đã góp phần quan trọng trong việc tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước. Góp phần tránh thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng.

- Góp phần đảm bảo thực hiện dự án theo đúng tiến độ. Vì thông qua kiểm soát chi đầu tư cơ quan kiểm soát chủ động nắm bắt tình hình thực hiện của các dự án, qua đó tham mưu cho các Bộ, ngành, Trung ương và địa phương, các chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư kịp thời tháo gỡ, giải quyết nhiều khó khăn vướng mắc phát sinh trong triển khai chi đầu tư, góp phần đảm bảo dự án thực hiện theo đúng tiến độ, như vậy sẽ hạn chế các chi phí phát sinh do kéo dài thời gian thực hiện dự án và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

- Góp phần đảm bảo thực hiện đầu tư tập trung theo định hướng của Nhà nước, từ đó tham mưu cho các cấp chính quyền điều chỉnh, điều hoà kế hoạch vốn đúng đối tượngướng mắc phát sinh trong triển khai chi đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

- Thông qua kiểm soát chi, KBNN thực hiện tốt chức năng tham mưu, đề xuất cho các cấp chính quyền, địa phương thực hiện cải cách các thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng, đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện nhưng vẫn đúng theo quy định của pháp luật. Từ đó nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng.

- Thông qua quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN, đã góp phần minh bạch hoá hoạt động quản lý chi tiêu công, đồng thời thúc đẩy quá trình lành mạnh hoá các hoạt động giao dịch trong nền kinh tế.

- KBNN được quyền từ chối thanh toán nếu đơn vị sử dụng NSNN không chấp hành đúng quy định về KSC NSNN qua KBNN. Như vậy, KBNN là “trạm kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN. KBNN chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền.

* Phân loại kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước Theo yêu cầu nhiệm vụ kiểm soát chi, có thể phân loại chi đầu tư XDCB theo một số tiêu thức sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Theo cấu thành vốn đầu tư:

- Chi về xây dựng: Là những khoản chi để xây dựng các công trình kiến trúc trong các ngành kinh tế quốc dân, như nhà máy, hầm mỏ, bệnh viện, trường học,..

kể cả giá trị và chi phí lắp đặt các thiết bị gắn với công trình xây dựng như hệ thống cấp thoát nước, hệ thống chiếu sáng.

Chi về lắp đặt: Là những khoản chi để lắp đặt các thiết bị dây chuyền công nghệ. Như vậy, các chi phí về tiền công lắp đặt, chi phí về vật liệu phụ và chi phí chạy thử có tải và không tải máy móc thiết bị hợp thành chi phí về lắp đặt.

- Chi về mua sắm máy móc thiết bị: Là những khoản chi hợp thành giá trị của máy móc thiết bị mua sắm, như chi phí giao dịch; giá trị máy móc thiết bị ghi trên hoá đơn; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, ... Chi về mua sắm máy móc thiết bị có ý nghĩa quyết định đến việc làm tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân.

- Chi xây dựng cơ bản khác: Là những khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho quá trình xây dựng các công trình, như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí khảo sát thiết kế, chi phí xây dựng đường giao thông, lán trại tạm thời phục vụ thi công, phi phí đền bù đất đai, hoa màu trên mặt bằng thực hiện dự án, chi cho bộ máy quản lý của đơn vị chủ đầu tư, chi phí thuê chuyên gia, tư vấn, giám sát xây dựng công trình,... Khoản chi này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi đầu tư XDCB.

Theo trình tự đầu tư:

- Chi chuẩn bị đầu tư: Là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư dự án, xác định quy mô đầu tư, tiến hành tiếp xúc, điều tra thăm dò thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Chi chuẩn bị thực hiện đầu tư: Là những khoản chi về khảo sát thiết kế, lập, thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình, chi giải phóng mặt bằng, chi chuẩn bị xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, như các công trình nước, đường đi, bãi chứa, lán trại Chi đào tạo công nhân vận hành, chi cho ban quản lý công trình...

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

- Chi thực hiện đầu tư: Là tất cả các khoản chi hợp thành giá trị công trình được nghiệm thu bàn giao và đã được quyết toán, bao gồm: Chi xây dựng công trình; chi mua sắm, gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí lập, thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, và một số khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình thực hiện đầu tư. Xét nội dung chi theo trình tự XDCB có ý nghĩa lớn về quản lý thời hạn xây dựng, đảm bảo quản lý chất lượng kỹ thuật của công trình, đảm bảo phương hướng đầu tư đúng đắn, sử dụng vốn tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.

Theo nguồn vốn đầu tư:

Nguồn vốn trong nước: Là nguồn vốn dành chi cho đầu tư phát triển, chủ yếuđể đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhànước và các khoản chi đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật.

Nguồn vốn ngoài nước: Là nguồn vốn do các cơ quan chính thức của Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo hai phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi).

Theo tính chất đầu tư kết hợp với nguồn vốn đầu tư:

Vốn đầu tư từ ngân sách tập trung: là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và tỷ trọng. Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu được hình thành từ loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.

Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: hàng năm ngân sách có bố trí vốn để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường sắt…nhưng việc sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng hoặc sửa chữa công trình nên được áp dụng cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB.

Theo cấp quản lý ngân sách:

Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Trung ương quản lý; Đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật, chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia và các quỹ phát triển đối với các chương

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

trình, dự án phát triển kinh tế, dự trữ Nhà nước; cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển.

Vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh): đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội do cấp tỉnh quản lý; đầu tư và hỗ trợvốn cho các doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Vốn đầu tư từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện): Đầu tư xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo sự phân cấp của tỉnh, như chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập, các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị,...

Vốn đầu tư từ Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã): Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo sự phân cấp của tỉnh.

1.2.3. Khái niệm vàquy định chung vềkiểm soát chiđầu tư XDCBtừ nguồn vốn NSNN qua kho bạc

1.2.3.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCBtừnguồn vốn NSNN qua kho bạc

Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua hệ thống KBNN là việc KBNN căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước, thực hiện việc kiểm soát các hồ sơ, tài liệu của dự án do đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư, gửi đến theo quy định, xác định số chấp nhận tạm ứng hoặc thanh toán, sau đó thực hiện tạm ứng hoặc thanh toán theo số đãđược KBNNN chấp nhận.

(Nguồn: Chuyên đề 13: Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước, chi thường xuyên và cam kết chi NSNN qua KBNN năm 2015 – Th.S, CVC Trương Thị Tuấn Linh – KBNN Trung ương).

1.2.3.2. Quy định chung về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua kho bạc

KBNN kiểm soát thanh toán trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư cung

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

cấp và nguyên tắc thanh toán theoquy định tạiThông tư số08/2016/TT-BTC, theo đó:

* Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán

- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu;

chịu trách nhiệm vềtính chính xác của đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán. KBNN không chịu trách nhiệm vềcác vấn đềnói trên.

- KBNN được phép tạm dừng thanh toán hoặc phối hợp với CĐT và các cơ quan thu hồi sốvốn sửdụng sai mục đích, sai đối tượng, trái với chế độ.

- Phát hiện quyết định của cấp có thẩm quyền trái với quy định, phải có văn bản đề nghị và có ý kiến đề xuất. Quá thời gian quy định phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính

*Quy định hồ sơ, chứng từ do CĐT gửi KBNN

- Hồ sơ pháp lý gửi một lần, hoặc những hồ sơ chứng từchỉ có một bản phải gửi đến KBNN là bản chính hoặc bản sao, xác nhận có đóng dấu của CĐT.

- Hồ sơ chứng từ gửi từng lần tạm ứng, thanh toán: bản chính, có đóng dấu đỏ, trừ trường hợp giao nhận hồ sơ qua dịch vụ công có quy định riêng (nếu có)

- Hô sơ chứng từ lập theo mẫu in sẵn hoặc tự lập trên máy tính nhưng phải đúng mẫu quy định; ghi chép chính xác, đầy đủcác chỉ tiêu trên mẫu.

- Quy định về chữ ký, đóng dấu trên chứng từ tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư XDCB:

+ Phải ký, ghi rõ họ tên đầy đủtrên từng liên chứng từthanh toán bằng mực màu xanh, không phai.

+ Tuyệt đối không được ký lồng bằng giấy than, ký bằng mực màu đen, màu đỏ, bằng bút chì.

+ Chữ ký và đóng dấu trên các giấy đề nghị và chứng từ rút vốn phải phù hợp thống nhất với mẫu dấu và chữ ký đãđăng ký tại KBNN.

* Tạmứng vốn:

- Nguyên tắc tạmứng vốn

Mức vốn, thời điểm và việc thu hồi tạmứng do CĐT thống nhất với nhà thầu và được quy định trong hợp đồng. Trường hợp cần tạm ứng cấu kiện, vật tư...theo

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

quy định tạiNĐ 37/2015/NĐ-CP thì cũng phải được quy định trong hợp đồng.

Tạmứng sau khi hợp đồng có hiệu lực; riêng hợp đồng thi công xây dựng thì CĐTphải gửi đến KBNN kếhoạch GPMBtheo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

Tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từthời điểm tạm ứng, CĐT chịu trách nhiệm theo dõi, xác định khi đề nghị thanh toán KLHT.

Tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng, tổng vốn tạm ứng không vượt mức tạmứng quy định của hợp đồng, và phải phù hợp với chế độ quy định.

Trường hợp KHV bố trí trong năm không đủ mức vốn tạm ứng theo hợp đồng thìCĐT được tạmứng tiếp trong KHVnăm sau.

CĐT có trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quảvà có trách nhiệm hoàn trả đủsốvốn đã tạmứng theo quy định.

-Đối tượng tạmứng và mức tạmứng vốn đầu tư XDCB:

+ Mức tạmứng tối thiểu:

Bảng 1.1:Quy định về đối tượng và mức tạmứng vốn đầu tưXDCB

Nội dung Mức tạmứng tối thiểu

1. Hợp đồng tư vấn

+ Giá trị>10 tỷ đồng 20% giá trịhợp đồng

+ Giá trị<=10 tỷ đồng 15% giá trịhợp đồng

2.Hơp đồng thi công xây dựng

+ Giá trị>50 tỷ đồng 10% giá trịhợp đồng

+ Giá trịtừ 10 đến 50 tỷ đồng 15% giá trịhợp đồng

+ Giá trị>50 tỷ đồng 20% giá trịhợp đồng

3. Hợp đồng cung cấp thiết bịcông nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, chìa khoá trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác

10% giá trịhợp đồng 4. Cấu kiện, vật tư dựtrữtheo mùa... Theo thoảthuận 5. Đền bù GPMB và một sốviệc chi khác Theo tiến độthực hiện

(Nguồn:Thông tư08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộtài chính) + Mức tạm ứng tối đa là 50% giá trị hợp đồng hoặc dự toán được duyệt.

Trường hợp tạmứng cao hơn phải được người có thẩm quyền cho phép. Tổng vốn tạmứng trong năm không vượt kếhoạch vốn được giao trong năm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

- Thu hồi tạmứng

+ Đối với thanh toán theo hợp đồng: Thu hồi qua các lần thanh toán KLHT của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do CĐT thống nhất với nhà thầu và quyđịnh cụ thểtrong hợp đồngvà đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toánKLHT đạt 80% giá trịhợp đồng.

+ Đối với các khoản thanh toán không theo hợp đồng: Thanh toán thu hồi tạmứng khi có khối lượng hoàn thành.

+ Đối với chi phí QLDA: Ban QLDA chuyên ngành, khu vực, định kỳ 6 tháng và hết năm kế hoạch, CĐT phân bổ chi phí QLDA (khối lượng công việc hoàn thành theo dựtoán) cho từng dựán gửi KBNN làm thủ tục thanh toán thu hồi vốn tạmứng chuyển vào TKTG.

-Quy định vềBảo lãnh khoản tiền tạmứng hợp đồng :

+ Áp dụng đối với hợp đồng có giá trịtạmứng lớn hơn01 tỷ đồng

+ Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạmứng phải được kéo dài cho đến khi thu hồi hết tạmứng.

+ Trường hợp bảo lãnh tạm ứng hết hiệu lực thì KBNN có văn bản đôn đốc hoặc không cho tạm ứng đối với hợp đồng nếu CĐT tiếp tục đề nghị tạm ứng hợp đồng đó.

* Thanh toán khối lượng hoàn thành:

-Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng:

+ Phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng....Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành của nhà nước.

+ Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành công trình vàCĐT sẽ tạm giữbảo hành công trình hoặc thanh toán tiền bảo hành công trình theo quy định của hợp đồng cho nhà thầu nếu có Bảo lãnh bảo hành được gửi đến KBNN.

-Đối với khối lượng công việc phát sinh:

+ Các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận cụthểvề các trường hợp được điều chỉnh khối lượng, phạm vi và trình tự, thủtục điều chỉnh khối lượng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

+ Không vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư, nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định;

+ Đối với hợp đồng trọn gói, trường hợp các bên thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu đểthực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành.

1.2.4. Một số nội dung chủ yếu trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN

1.2.4.1. Kiểm soát hồ sơ pháp lý của dựán

- Kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, sựlô gích vềthời gian giữa các hồ sơ, tài liệu.

- Kiểm tra, đối chiếu hợp đồng với Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu có phù hợp không?

+ Vềhình thức hợp đồng (trọn gói, theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh, đơn giá kết hợp, theo thời gian),

+ Giá trịhợp đồng, tên nhà thầu được lựa chọn.

- Kiểm tra, đối chiếu Dự án đã được cấp có thẩm quyền giao KHV năm (nguồn vốn, niên độ) và đã có dựtoán trên TABMISchưa?

1.2.4.2. Kiểm soát hồ sơ tạmứng, thanh toán khối lượng hoàn thành - Kiểm soát sự đầy đủ tính pháp lý của hồ sơ tạm ứng, thanh toán (kiểm tra mẫu dấu, chữký) phù hợp mãĐVSDNS, MLNS, đầy đủ và thống nhất các chỉ tiêu ghi trên các hồ sơ, chứng từ đềnghịtạmứng, thanh toán;

- Kiểm tra, các khoản đề nghị tạm ứng, thanh toán có thuộc đối tượng thực hiện cam kết chi?

*Đối với hồ sơ đề nghịtạmứng:

- Kiểm tra, đối chiếu hạng mục, nội dung công việc đề nghị tạm ứng có phù hợp với dựtoán, hợp đồng;

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

- Kiểm tra mức vốn đề nghị tạm ứng có phù hợp với quy định hiện hành, trong phạm vi dựtoán, hợp đồng và KHV năm được giao.

*Đối với hồ sơ đề nghịthanh toán KLHT:

-Trường hợp thanh toán theo hợp đồng:

+ Kiểm tra, đối chiếu hạng mục công việc, KLHT ghi tại Bảng xác định GTKLCVHT; Bảng xác định GTKL công việc phát sinh ngoài hợp đồng có phù hợp với tên công trình, hạng mục, trong phạm vi khối lượng hoặc số lượng và danh mục thiết bị (đối với hợp đồng mua sắm thiết bị) được nghiệm thu theo hợp đồngđã ký.

+ Giá trị KLHT đề nghị thanh toán phải trong phạm vi hợp đồng và dựtoán được duyệt ( chỉ định thầu và thanh toán theo dự toán được duyệt hoặc tựthực hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng; phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng.

+ Kiểm tra, xác định khoản chi có thuộc đối tượng phải khấu trừ 2% thuế GTGT?; Trường hợp không khấu trừ thuế GTGT, chủ đầu tư phải gửi đến KBNN hồ sơ, chứng từchứng minh nhà thầu đã nộp thuế.

+ Kiểm tra, xác định sốtiền giữbảo hành công trình theo quyđịnh của HĐ?.

Trường hợp không giữ tiền bảo hành công trình, chủ đầu tư phải có bảo lãnh bảo hành gửi đến KBNN.

-Đối với các công việc không theo hợp đồng:

Kiểm tra nội dung công việc, KLHT ghi tại Giấy đề nghị TTVĐT để đảm bảo KLHT được thanh toán phù hợp với dự toán chi phí được duyệt.

1.2.4.3. Kiểm soát, thanh toán chi phí quản lý dựán

Thực hiện kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án theo dự toán chi phí QLDA được duyệt, phù hợp với chế độ thanh toán vốn đầu tư, chế độ quản lý tài chính hiện hành và quy định tại Thông tư số 05/2014//TT-BTC ngày 6/01/2014 của Bộ Tài chính và công văn số 360/KBNN-KSC ngày 13/02/2015 về việc kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án của KBNN.

- Các Ban QLDA được giao quản lý từ 02 dự án trở lên hoặc có kinh phí

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

QLDA được hưởng từ nhiều nguồn khác nhau phải mở TKTG chi phí QLDA tại một KBNN, nơi thuận tiện cho giao dịch của Ban QLDA.

1.2.4.4. Kiểm soát thanh toán chi phí bồi thường GPMB

Chi phí bồi thường GPMB có thể là một dự án độc lập hoặc chỉ là một hạng mục của dự án, được kiểm soát thanh toán theo phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Dự toán Dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường GPMB được duyệt.

Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các công trình (bao gồm cảxây dựng nhà di dân GPMB): việc tạmứng, thanh toán được thực

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Quản lý thị trường địa phương chủ động phối hợp với các Ban Quản lý chợ, các doanh nghiệp và cơ quan liên quan tăng cường công tác quản lý thị

Biểu đồ 2.2 cho thấy 47,6% cán bộ cho rằng, công tác quản lý chương trình gặp khó khăn lớn nhất là công tác huy động vốn, do là một huyện thuần nông nên ngân sách của

- Thu thập số liệu thứ cấp: sử dụng phương pháp hệ thống để hệ thống hoá các văn bản, chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước, của Tỉnh và từ các

Từ những vấn đề trên, khái niệm QLNN về đất đai của CQH được tác giả đề xuất: QLNN về đất đai của CQH là sự phối hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý được giao của

Nguyên tắc này được thể hiện: Thông qua các chính sách, chế độ, phương thức quản lý, trình tự, thủ tục thu ngân sách được thực thi thống nhất từ

e- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Xây dựng cơ chế chính sách về đầu tư, quản lý Nhà nước về đầu tư, trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh liên quan đến đầu tư, kế hoạch

Hạ tầng giao thông là một bộ phận quan trọng của giao thông vận tải nói riêng và của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói chung, có vai trò

Luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý theo lộ trình và kế hoạch từng bước là tiến trình góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng Cục Dự trữ Nhà nước khu