• Không có kết quả nào được tìm thấy

Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính các công ty xây dựng niêm yết tính toán và sử dụng phục vụ quản trị trong nội bộ

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

2.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong công ty xây dựng niêm yết trên thị trườngchứng khoán Việt Nam

2.2.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính các công ty xây dựng niêm yết tính toán và sử dụng phục vụ quản trị trong nội bộ

2.2.2.1. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của các công ty xây dựng niêm yết

Căn cứ vào phiếu khảo sát cho thấy, 100% các công ty xây dựng niêm yết được điều tra đều tính toán và sử dụng các chỉ tiêu Tỷ trọng của từng tài sản, ngồn vốn so với tổng tài sản, nguồn vốn.

Qua trị số của các chỉ tiêu này, các công ty xây dựng niêm yết nhận diện được cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp mình trong từng giai đoạn để có những quyết định tài trợ hợp lý

Tuy nhiên, ngoài hai chỉ tiêu này, các công ty xây dựng niêm yết không tính toán thêm chỉ tiêu nào mang tính đặc thù riêng cho các công ty xây dựng

Hình 2.1: Tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản của Tổng công ty cổ phần XNK và xây dựng Việt Nam(mã VCG)

(Nguồn: Trích báo cáo quản trị của Tổng công ty cổ phần XNK và xây dựng Việt Nam từ năm 2010-2014)

0.00%

20.00%

40.00%

60.00%

80.00%

100.00%

120.00%

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Tỷtrọng TSDH/Tổng TS Tỷtrọng TSNH/Tổng TS

2.2.2.2. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài trợ của các công ty xây dựng niêm yết

Căn cứ vào phiếu khảo sát cho thấy, 100% các công ty xây dựng niêm yết được điều tra đều tính toán và sử dụng các chỉ tiêu Vốn lưu chuyển và Chi phí sử dụng vốn bình quân

Dựa trên kết quả phiếu khảo sát thì tất cả các công ty xây dựng niêm yết (40/40 công ty) đều tính toán và sử dụng các chỉ tiêu phân tích cân bằng khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp mình, bao gồm Hệ số tài trợ và Hệ số tài trợ thường xuyên

Qua việc tính toán và sử dụng các chỉ tiêu này, các công ty xây dựng niêm yết đều định hình được mô hình tài trợ mà doanh nghiệp mình theo đuổi.

Tuy nhiên, ngoài hai chỉ tiêu này, các công ty xây dựng niêm yết không tính toán thêm chỉ tiêu nào mang tính đặc thù riêng cho các công ty xây dựng.

Hình 2.2: Tổng tài sản, doanh thu, Vốn lưu chuyển của Công ty cổ phần Sông Đà 10 (mã SDT)

Đơn vị tính : VNĐ

(Nguồn: Trích báo cáo quản trị của Công ty CP Sông Đà 10 từ năm 2010-2014)

Vốn lưu chuyển Doanh thu

Tổng tài sản -2E+11

0 2E+11 4E+11 6E+11 8E+11 1E+12 1.2E+12 1.4E+12 1.6E+12 1.8E+12

Năm

2010 Năm

2011 Năm

2012 Năm

2013 Năm 2014

2.2.2.3. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ và khả năng thanh toán của các công ty xây dựng niêm yết

Đối với nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ : Qua khảo sát hầu hết các công ty xây dựng niêm yết đều không tính toán và sử dụng đầy đủ các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ. Cụ thể :

+ Các chỉ tiêu Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả, Hệ số các khoản phải thu, Hệ số các khoản phải trả : chỉ có 12/40 (chiếm 30%) các công ty được khảo sát tính toán và sử dụng các chỉ tiêu này

+ Chỉ tiêu Hệ số thu hồi nợ chỉ có 5 (chiếm 12,5%) doanh nghiệp tính toán và sử dụng

+ Chỉ tiêu Kỳ thu hồi nợ bình quân có 30/40 (chiếm 75%) các doanh nghiệp khảo sát tính toán chỉ tiêu này

+ Cá biệt có chỉ tiêu Hệ số hoàn trả nợ Kỳ trả nợ bình quân thì không có công ty xây dựng niêm yết nào tính toán chỉ tiêu này phục vụ mục tiêu quản trị

Đối với nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán : Dựa trên kết quả phiếu khảo sát thì tất cả các công ty xây dựng niêm yết đều sử dụng các chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán tổng quát, Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, Hệ số khả năng thanh toán nhanh, và Hệ số khả năng thanh toán tức thời.

Cũng theo khảo sát thì 100% các công ty xây dựng niêm yết đều tính toán và sử dụng các chỉ tiêu Hệ số khả năng chi trả lãi vay.

Riêng chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền thì chỉ có 12/40 (chiếm 30%) các công ty được khảo sát tính toán và sử dụng chỉ tiêu này.

Hình 2.3 : Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền của Công ty cổ phần Sông Đà 10 (mã SDT)

Đơn vị tính : %

(Nguồn : Trích báo cáo quản trị của Công ty cổ phần Sông Đà 10 từ năm 2010-2014)

2.2.2.4. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của các công ty xây dựng niêm yết

Căn cứ vào phiếu khảo sát cho thấy:

+ Tất cả các công ty xây dựng niêm yết (40/40) được khảo sát đều tính toán và sử dụng các chỉ tiêu : Tổng luân chuyển thuần, Lợi nhuận trước thuế và lãi vay, Lợi nhuận sau thuế

+ Các chỉ tiêu Hệ số giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần, Hệ số chi phí bán hàng trên doanh thu thuần, Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần cũng được hầu hết các doanh nghiệp tính toán và sử dụng với30/40 doanh nghiệp sử dụng (chiếm 75%)

+ Các chỉ tiêu : Hệ số lợi nhuận ròng từ bán hàng, Hệ số sinh lời từ bán hàng, Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh đã được các doanh nghiệp

-6,000 -4,000 -2,000 0 2,000 4,000 6,000 8,000

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

sử dụng rộng rãi (36/40) để xác định mức độ sinh lời của từng hoạt động trong các hoạt động của doanh nghiệp mình

+ Chỉ tiêu Hệ số chi phí thì không có công ty xây dựng niêm yết được điều tra nào tính toán và sử dụng. Lý do các doanh nghiệp đưa ra khi thực hiện khảo sát trực tiếp với các nhà quản trị là việc tính toán quá phức tạp và hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công.. cho tất cả các công trình dựa theo quy định của Nhà nước

Hình 2.4 : Hệ số Giá vốn hàng bán trên Doanh thu thuần của Công ty cổ phần Lilama 5 (mã LO5)

Đơn vị tính : %

(Nguồn : Trích báo cáo quản trị của Công ty CP Lilama 5 từ năm 2010-2014) 2.2.2.5. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình hiệu suất sử dụng vốn của các công ty xây dựng niêm yết

Dựa trên kết quả phiếu khảo sát thì tất cả các công ty xây dựng niêm yết (40/40) đều tính toán và sử dụng các chỉ tiêu Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, Số vòng luân chuyển vốn lưu động, Kỳ luân chuyển vốn lưu động

Các chỉ tiêu Số vòng quay hàng tồn kho, Kỳ hạn tồn kho bình quân, Số vòng quay các khoản phải thu, Kỳ thu tiền bình quân cũng được đa số các

0.65 0.7 0.75 0.8 0.85 0.9

Năm 2010 Năm2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

công ty xây dựng niêm yết khảo sát (32/40) tính toán và sử dụng

Hình 2.5: Vòng quay nợ phải thu của Công ty cổ phần Licogi 16 (mã LCG)

(Nguồn : Trích báo cáo quản trị của Công ty CP Licogi 16 từ năm 2010-2014) Hình 2.6 : Kỳ thu tiền bình quân của Công ty cổ phần Licogi 16 (mã LCG)

(Nguồn : Trích báo cáo quản trị của Công ty CP Licogi 16 từ năm 2010-2014)

0 1 2 3 4 5 6

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Vòng quay nợ phải thu (vòng)

Vòng quay nợphải thu (vòng)

0 200 400 600 800 1000 1200

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Kỳ thu tiền bình quân (ngày)

Kỳ thu tiền bình quân (ngày)

2.2.2.6. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các công ty xây dựng niêm yết

Căn cứ vào phiếu khảo sát cho thấy, 100% các công ty xây dựng niêm yết được điều tra đều tính toán và sử dụng các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi để phục vụ mục đích quản trị là Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh (BEP), Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA), Hệ số lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).

Tuy nhiên, ngoài ba chỉ tiêu này, các công ty xây dựng niêm yết cũng không tính toán thêm chỉ tiêu nào mang tính đặc thù riêng cho các công ty xây dựng

Hình 2.7 : Hệ số sinh lời của Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng và địa ốc Hòa Bình (mã HBC)

Đơn vị tính: đồng

(Nguồn : Trích báo cáo quản trị của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và địa ốc Hòa Bình từ năm 2010 - 2014)

0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

BEP ROA ROE

2.2.2.7. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của công ty cổ phần của các công ty xây dựng niêm yết

Dựa trên kết quả phiếu khảo sát thì tất cả các công ty xây dựng niêm yết đều tính toán và sử dụng hai chỉ tiêu phân tích tài chính liên quan đến cổ phần, bao gồm :Lợi nhuận bình quân một cổ phiếu thường đang lưu hành (EPS), Hệ số giá so với lợi nhuận (P/E)

Tuy nhiên hai chỉ tiêu Mức cổ tức so với giá trị thị trường của cổ phiếu(DYR) và Hệ số giá trị thị trường so với giá trị sổ sách (P/B), Hệ số giá trị thị trường so với giá trị sổ sách (M/B)thì chỉ có 28/40 (chiếm 70%) các công ty được khảo sát tính toán và sử dụng chỉ tiêu này.

Hình 2.8: Lợi nhuận bình quân một cổ phiếu thường đang lưu hành (EPS) của Tổng công ty xây lắp dầu khí Việt Nam ( mã PVX)

Đơn vị : Đồng/cổ phiếu

(Nguồn : Trích báo cáo quản trị của Tổng công ty xây lắp dầu khí Việt Nam từ năm 2010 - 2014)

-5,000.00 -4,000.00 -3,000.00 -2,000.00 -1,000.00 0.00 1,000.00 2,000.00

Năm 2010 Năm 2011 năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

EPS

2.2.2.8. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình lưu chuyển tiền của các công ty xây dựng niêm yết

Khảo sát tình hình sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình lưu chuyển tiền cho thấy tất cả các của các công ty xây dựng niêm yết đều tính toán và sử dụng 2 chỉ tiêu là : Dòng tiền thu vào trong kỳ và Luân chuyển tiền thuần trong kỳ. Riêng chỉ tiêu Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt động thì chỉ có số ít doanh nghiệp tính toán và sử dụng (8/40, chiếm 25%)

Hình 2.9: Luân chuyển tiền thuần của Công ty cổ phần xây dựng số 7 (mã VC7) Đơn vị : Việt Nam đồng

(Nguồn : Trích báo cáo quản trị của Công ty cổ phần xây dựng số 7 từ năm 2010 - 2014)

2.2.2.9. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình tăng trưởng của các công ty xây dựng niêm yết

Qua khảo sát thì các công ty xây dựng niêm yết chưa thực sự quan tâm đến việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình tăng trưởng của doanh nghiệp mình. Cụ thể :

(150,000,000,000) (100,000,000,000) (50,000,000,000) -50,000,000,000 100,000,000,000 150,000,000,000

2010 2011 2012 2013 2014

LCT từHĐ tài chính LCT từ hoạt động đầu tư LCT từHĐ kinh doanh

Các chỉ tiêu : Tốc độ tăng (giảm) về tổng tài sản, Tốc độ tăng (giảm) về vốn chủ sở hữu,Tốc độ tăng (giảm) về doanh thu thuần, Tốc độ tăng (giảm) về tổng luân chuyển thuần, Tốc độ tăng (giảm) về tổng lợi nhuận ròng, Tốc độ tăng (giảm) về dòng tiền thuần chỉ được 8 công ty xây dựng niêm yết tính toán (chiếm 25%)

Các chỉ tiêu về tăng trưởng giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp như Tốc độ tăng (giảm) về giá trị sổ sách cổ phiếu, Tốc độ tăng (giảm) về giá trị thị trường cổ phiếu, Tốc độ tăng (giảm) về thu nhập bình quân cổ phiếu thường theo khảo sát thì chưa được các công ty xây dựng niêm yết quan tâm sử dụng

Chỉ tiêu Tỷ lệ tăng trưởng bền vữngchỉ có rất ít doanh nghiệp tính toán (5/40 doanh nghiệp tính toán, chiếm 12,5%)

2.2.2.10. Khảo sát thực trạng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính và cảnh báo rủi ro tài chính của các công ty xây dựng niêm yết

Trong nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính và cảnh báo rủi ro tài chính thì tất cả các doanh nghiệp được khảo sát đều lưu tâm đến chỉ tiêu Đòn bẩy tài chính. Thông qua tính toán chỉ tiêu này, các doanh nghiệp đều định hướng cho mình theo một mô hình tài trợ vốn tối ưu để gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và giảm thiểu rủi ro.

Tuy nhiên, tất cả các doanh nghiệp được khảo sát đều chưa lưu tâm kết hợp nhóm các chỉ tiêu khác nhau để đánh giá và cảnh báo mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp mình.

2.3. Đánh giá khái quát thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính