• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
14
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Soạn:………...

Giảng:………. Tiết 103

Văn bản: CÔ TÔ (Nuyễn Tuân)

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

- Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp sinh động, trong sáng của những bức tranh thiên nhiên và đời sống con người ở vùng đảo Cô Tô.

- Hiểu được nghệ thuật miêu tả và tài năng sử dụng ngôn ngữ điêu luyện của tác giả 2. Kĩ năng

- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn bản: giọng đọc vui tươi, hồ hởi - Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản kí có yếu tố miêu tả.

- Kĩ năng sống: kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trình bày, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng bộc lộ cảm xúc, lắng nghe tích cực, phản hồi.

3. Thái độ

- Bồi dưỡng lòng yêu thiên nhiên và con người trên đất nước 4. Phát triển năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, năng lực trình bày, thưởng thức văn học

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh:

- Giáo dục phẩm chất yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước.

- Rèn luyện phẩm chất tự chủ, tự tin trong công việc, có trách nhiệm với bản thân, có tinh thần vượt khó.

* Tích hợp giáo dục môi trường: liên hệ môi trường biển đảo II. Chuẩn bị

- Thầy: sgk; giáo án; hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng; máy chiếu - Trò: sgk, vở soạn, sách BT, chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên.

III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP đàm thoại, luyện tập, dạy học nhóm, dạy học định hướng hành động, dạy học theo tình huống.

- KT động não, trình bày một phút, giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, tóm tắt tài liệu IV. Tiến trình hoạt động

1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

- Hãy đọc thuộc lòng bài thơ mưa của Trần Đăng Khoa. Em hình dung quang cảnh thiên như thế nào lúc trời sắp mưa?

3. Bài mới

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 7’

- Mục tiêu: hs nắm được vài nét về nhà văn Nguyễn Tuân và văn bản Cô Tô

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa, dạy học nhóm, dạy học định hướng hành động, dạy học

I. Giới thiệu chung

(2)

theo tình huống.

- PP đàm thoại, phân tích, thuyết trình, quy nạp, luyện tập,

- KT động não, trình bày một phút, hỏi và trả lời, tóm tắt tài liệu

? Hãy nêu những hiểu biết của em về nhà văn Nguyễn Tuân?

- Hs thuyết trình

- Gv chiếu chân dung nhà văn, chốt

? Hãy nêu xuất xứ của văn bản?

- Hs trình bày

Hoạt động 2: 29’

- Mục tiêu: hs hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp sinh động, trong sáng của những bức tranh thiên nhiên và đời sống con người ở vùng đảo Cô Tô.

+ Hiểu được nghệ thuật miêu tả và tài năng sử dụng ngôn ngữ điêu luyện của tác giả

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa, dạy học theo nhóm

- PP đàm thoại, thuyết trình, phân tích

- KT động não, trình bày một phút, chia nhóm - GV nêu yêu cầu đọc:

+ Chú ý các tính từ, động từ miêu tả, các so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, mới lạ, đặc sắc.

+ Đọc giọng vui tươi hồ hởi;

- GV đọc mẫu 1 đoạn sau đó gọi HS đọc - Cho HS đọc chú thích SGK

- GV giải thích thêm một số từ khó.

? Bài văn có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần?

- Chia làm ba phần.

+ Từ đầu đến "theo mùa sóng ở đây" - Toàn cảnh Cô Tô một ngày sau bão (Điểm nhìn miêu tả: trên nóc đồn biên phòng Cô Tô).

+ Từ "Mặt trời" đến "là là nhịp cánh": Cảnh mặt trời lên trên biển Cô Tô (vị trí: Nơi đầu mũi đảo).

1. Tác giả: 1910-1987 - Quê ở Hà Nội

- Là nhà văn nổi tiếng sở trường về thể tuỳ bút và ký.

- Tác phẩm của ông luôn thể hiện phong cách độc đáo, tài hoa, sự hiểu biết phong phú nhiều mặt và vốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện.

2. Tác phẩm

- Đoạn trích ở phần cuối của bài kí Cô Tô - Tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người lao động ở vùng đảo Cô Tô mà nhà văn thu nhận được trong chuyến ra thăm đảo.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Đọc, chú thích

2. Bố cục - 3 phần

(3)

+ Phần còn lại: Cảnh sinh hoạt buổi sáng sớm trên đảo Thanh Luân (vị trí từ cái giếng nước ngọt ở rìa đảo).

? Như vậy, bài văn có 3 nét cảnh. Nét cảnh nào hấp dẫn hơn cả đối với em?

- Cảnh mặt trời mọc, vì cách tả cảnh đặc sắc gây ấn tượng mới lạ về cảnh tượng lộng lẫy, kì ảo.

Có thể là cảnh sinh hoạt của con người vì nó đã gợi sự sống giản dị, thanh bình, hạnh phúc nơi đây.

? Em có nhận xét gì về bức tranh minh hoạ trong SGK?

- Bức tranh minh hoạ toàn cảnh Cô Tô trong trẻo, sáng sủa nhưng chưa tả được các sắc màu cụ thể như lời nhà văn Nguyễn Tuân

- Gọi HS đọc đoạn 1

? Dưới ngòi bút miêu tả của Nguyễn Tuân, cảnh Cô Tô sau cơn bão hiện lên qua các chi tiết nào?

? Lời văn miêu tả có gì đặc sắc về cách dùng từ?

- Dùng các tính từ gợi tả sắc màu vừa tinh tế vừa gợi cảm (Trong trẻo, sáng sủa, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn).

? Em hiểu như thế nào về từ vàng giòn?

- Tính từ vàng giòn tả đúng sắc vàng khô của cát biển, một thứ sắc vàng có thể tan ra được. Đó là sắc vàng riêng của cát CôTô trong cảm nhận của tác giả.

? Nhận xét về NT miêu tả của tác giả?

- Miêu tả bao quát từ trên cao thu lấy những hình ảnh chủ yếu đập vào mắt (cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi, cát lại vàng giòn). Qua đó bộc lộ tài quan sát và cách chọn lọc từ ngữ trong vốn từ vựng giàu có của tác giả.

? Lời văn miêu tả của tác giả gợi lên một cảnh tượng thiên nhiên như thế nào trong cảm nhận của em?

? Tác giả có cảm nghĩ gì khi ngắm toàn cảnh Cô Tô?

- "Tác giả càng cảm thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào dã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa

3. Phân tích

3.1. Cảnh thiên nhiên Cô Tô sau cơn bão:

- Tươi sáng, trong trẻo, sáng sủa;

- Cây thêm xanh mượt - Nước biển lam biếc đậm đà - Cát vàng giòn hơn

- Cá nặng lưới

 Dùng các tính từ gợi tả sắc màu vừa tinh tế vừa gợi cảm

Một bức tranh phong cảnh biển đảo trong sáng, phóng khoáng, lộng lẫy.

(4)

sóng ở đây".

? Em hiểu gì về tác giả qua cảm nghĩ đó của ông?

- Tác giả còn cảm thấy Cô Tô tươi đẹp gần gũi như quê hương của chính mình. Tác giả là người sẵn sàng yêu mến, gắn bó với thiên nhiên, đất nước.

4. Củng cố: 2’

- Cảm nhận của em về cảnh biển Cô Tô sau trận bão?

5. Hướng dẫn về nhà: 2’

- Đọc lại toàn bộ văn bản - Nắm chắc nội dung bài học - Chuẩn bị phần còn lại

- Cảnh mặt trời mọc trên biển, đảo Cô Tô được quan sát và miêu tả theo trình tự:

+ Trước khi mặt trời mọc + Trong lúc mặt trời mọc + Sau khi mặt trời mọc

Hãy tìm các chi tiết miêu tả trong từng thời điểm đó?

? Em có nhận xét gì về NT miêu tả của tác giả trong các chi tiết trên?-

? Cái cách đón nhận mặt trời mọc của tác giả diễn ra như thế nào? Có gì độc đáo trong cách đón nhận ấy?

? Theo em, vì sao nhà văn lại có cách đón nhận mặt trời mọc công phu và trân trọng đến thế?

? Để miêu tả cảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô, nhà văn đã chọn điểm không gian nào?

? Tại sao tác giả lại chọn duy nhất cái giếng nước ngọt để tả cảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô?

? Trong con mắt của Nguyễn Tuân, sự sống nơi đảo Cô Tô diễn ra như thế nào qua cái giếng nước ngọt?

? Hình ảnh anh hùng Châu Hoà Mãn gánh nước ngọt ra thuyền, chị Châu Hoà Mãn địu con bên cái giếng nước ngọt trên đảo gợi cho em cảm nghĩ gì về cuộc sống và con người nơi dây?

V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

………

Soạn:………...

(5)

Giảng:………. Tiết 104

Văn bản: CÔ TÔ (tiếp) (Nuyễn Tuân)

I. Mục tiêu II. Chuẩn bị

III. Phương pháp, kĩ thuật IV. Tiến trình hoạt động 1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

- Hình dung của em về cảnh biển Cô Tô sau cơn bão? Nhận xét về nghệ thuật miêu tả của tác giả?

3. Bài mới

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 29’

- Mục tiêu: hs hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp sinh động, trong sáng của những bức tranh thiên nhiên và đời sống con người ở vùng đảo Cô Tô.

+ Hiểu được nghệ thuật miêu tả và tài năng sử dụng ngôn ngữ điêu luyện của tác giả

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa, dạy học theo nhóm

- PP đàm thoại, thuyết trình, phân tích

- KT động não, trình bày một phút, chia nhóm - Gọi HS đọc đoạn 2

- Cảnh mặt trời mọc trên biển, đảo Cô Tô được quan sát và miêu tả theo trình tự:

+ Trước khi mặt trời mọc + Trong lúc mặt trời mọc + Sau khi mặt trời mọc

Hãy tìm các chi tiết miêu tả trong từng thời điểm đó?

- Chân trời ngấn bể sạch như tấm kính.

- Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, đường bệ đặt lên một mâm bạc... y như mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh.

- Vài chiếc nhạn chao đi chao lại... một con hải âu là là nhhịp cánh.

? Em có nhận xét gì về NT miêu tả của tác giả trong các chi tiết trên?

- Dùng nhiều hình ảnh, trong đó nổi bật là hình ảnh so sánh độc đáo mới lạ (Quả trứng tròn trĩnh phúc hậu như,..hồng hào thăm thẳm ... y như..). Thể hiện

I. Giới thiệu chung II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc, chú thích 2. Bố cục

3. Phân tích

3.1. Cảnh thiên nhiên Cô Tô sau cơn bão

3.2. Cảnh mặt trời mọc trên biển, đảo Cô Tô

- Chân trời ngấn bể sạch như tấm kính.

- Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.

Quả trứng hồng hào thăm thẳm, đường bệ đặt lên một mâm bạc... y như mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh.

- Vài chiếc nhạn chao đi chao lại...

một con hải âu là là nhhịp cánh.

(6)

tài quan sát, tưởng tượng của nhà văn.

 Tạo được bức tranh cực kì rực rỡ, lộng lẫy về cảnh mặt trời mọc trên biển.

? Cái cách đón nhận mặt trời mọc của tác giả diễn ra như thế nào? Có gì độc đáo trong cách đón nhận ấy?

- Dậy từ canh tư, ra tận đầu mũi đảo ngồi rình mặt trời lên. Cách đón nhận công phu và trang trọng

? Theo em, vì sao nhà văn lại có cách đón nhận mặt trời mọc công phu và trân trọng đến thế?

- Nhà văn là người yêu thiên nhiên.

- GV: Nguyễn Tuân là người có tình yêu thiên nhiên đến say đắm và khát vọng khám phá cái đẹp....

- HS đọc đoạn 3

? Để miêu tả cảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô, nhà văn đã chọn điểm không gian nào?

- Cái giếng nước ngọt giữa đảo

? Tại sao tác giả lại chọn duy nhất cái giếng nước ngọt để tả cảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô?

- Sự sống sau một ngày LĐ ở đảo quần tụ quanh giếng nước; là nơi sự sống diễn ra mang tính chất đảo: đông vui, tấp nập, bình dị.

? Trong con mắt của Nguyễn Tuân, sự sống nơi đảo Cô Tô diễn ra như thế nào qua cái giếng nước ngọt?

- Cái giếng rất đông người: tắm, múc, gánh nước, bao nhiêu là thùng gỗ, cong, ang gốm. Các thuyền mở nắp sạp chờ đổ nước ngọt để chuẩn bị ra khơi đánh cá.

Anh hùng Châu Hoà Mãn quẩy nước cho thuyền. Chị Châu Hoà Mãn dịu dàng địu con

? Hình ảnh anh hùng Châu Hoà Mãn gánh nước ngọt ra thuyền, chị Châu Hoà Mãn địu con bên cái giếng nước ngọt trên đảo gợi cho em cảm nghĩ gì về cuộc sống và con người nơi dây?

- Một cuộc sống êm ấm, hạnh phúc trong sự giản dị, thanh bình và lao động

- GV: Tất cả gợi lên không khí sinh hoạt, làm ăn yên vui, đầm ấm, thanh bình, dân dã của những người con LĐ trên biển cả trên một bến thiên nhiên.

Thấy được tình nghĩa và nhịp sống khoẻ mạnh, vui tươi, giản dị của con người đảo biển.

? Em hãy khái quát nội dung của văn bản?

Cảnh mặt trời lên đẹp rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ

3.3. Cảnh sinh hoạt và lao động của người dân trên đảo Cô Tô

Cảnh sinh hoạt nơi đây diễn ra tấp nập, đông vui, đầm ấm, thanh bình, dân dã. Tác giả cảm thấy được niềm vui và sự thân tình ở chính nơi dây.

4. Tổng kết 4.1. Nội dung

(7)

- Hs trả lời dựa vào phần ghi nhớ

? Những giá trị đặc sắc về nghệ thuật của văn bản?

- Hình ảnh so sánh độc đáo

- Ngôn ngữ miêu tả điêu luyện, chính xác, giàu cảm xúc

Hoạt động 2: 7’

- Mục tiêu: biết vận dụng những từ ngữ đặc sắc để viết đoạn văn miêu tả

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa - PP luyện tập

- KT động não, trình bày một phút

- Hãy viết đoạn văn từ 5 – 7 câu miêu tả cảnh mặt trời mọc trên quê hương em?

- Hs viết trong 5’, trình bày - Gv và hs nhận xét, sửa chữa.

4.2. Nghệ thuật

4.3. Ghi nhớ - sgk II. Luyện tập

4. Củng cố: 2’

- Nhận xét của em về nghệ thuật miêu tả của Nguyễn Tuân trong văn bản?

5. Hướng dẫn về nhà: 2’

- Đọc lại toàn bộ văn bản - Nắm chắc nội dung bài học - Chuẩn bị bài: Tre Việt Nam + Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm + Tìm bố cục của văn bản

+ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản + Trả lời các câu hỏi phần đọc – hiểu trong sgk V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

Soạn:………...

Giảng:………. Tiết 105

(8)

TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂ SỐ 5

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

- Nhận ra những ưu, nhược điểm của bản thân trong bài viết từ đó có cách khắc phục cho những bài viết sau

2. Kĩ năng

- Rèn kĩ năng phê và tự phê

- Kĩ năng sống: kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trình bày, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng bộc lộ cảm xúc, lắng nghe tích cực, phản hồi.

3. Thái độ

- Bồi dưỡng ý thức học tập ở học sinh 4. Phát triển năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, năng lực trình bày, thưởng thức văn học

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh:

- Rèn luyện phẩm chất tự chủ, tự tin trong công việc, có trách nhiệm với bản thân, có tinh thần vượt khó.

II. Chuẩn bị

- Thầy: sgk; giáo án, bài viets của hs - Trò: sgk, vở soạn

III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP đàm thoại, luyện tập, dạy học nhóm, dạy học định hướng hành động, dạy học theo tình huống.

- KT động não, trình bày một phút, giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời IV. Tiến trình hoạt động

1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

- Muốn làm tốt một bài văn miêu tả chúng ta cần có những kĩ năng gì? Tại sao?

3. Bài mới

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 5’

- Mục tiêu: hs thuộc đề

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa - PP vấn đáp

- KT động não

- Gv chép lại đề lên bảng - Y/c hs đọc đề

Hoạt động 2: 15’

- Mục tiêu: hs nắm được y/c của đề và biết lập dàn ý cho đề văn

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa - PP vấn đáp, thảo luận

I. Đề bài

Em đã từng chứng kiến cảnh bão lụt ở quê mình hoặc xem cảnh đó trên truyền hình. Hãy viết bài văn miêu tả trận bão lụt khủng khiếp đó.

II. Tìm hiểu đề

(9)

- KT động não, chia nhóm

? Đề bài y/c chúng ta làm gì?

- Miêu tả lại cảnh lũ lụt đã chứng kiến hoặc xem qua truyền hình.

? Hãy lập dàn ý cho đề văn trên?

- Gv chia lớp thành 3 nhóm

- Y/c các nhóm thảo luận phần dàn ý - Đại diện trình bày

- Gv và hs nhận xét, sửa chữa, bổ sung, chốt a. Mở bài

- Em đã được quan sát những trận bão lụt nào? Em quan sát trực tiếp hay trên truyền hình?

b. Thân bài

- Diễn biến của trận lụt bão đó ra sao?

- Hậu qua nó gây ra khủng khiếp thế nào?

c. Kết bài

- Em có suy nghĩ gì sau khi quan sát trận lụt bão đó?

Hoạt động 3: 16’

- Mục tiêu: hs nắm được những ưu nhược điểm của bản thân trong bài viết. Biết cách sửa chữa những lỗi sai thường mắc.

III. Nhận xét 1. Ưu điểm

- Đa số các em hiểu đề, nắm được yêu cầu của đề

- Biết cách làm bài văn miêu tả - Lời văn giàu cảm xúc

- Diễn đạt trôi chảy - Trình bày khoa học 2. Tồn tại

- Một số em viết bài sơ sài, nội dung ngắn

- Kĩ năng quan sát, tưởng tượng còn hạn chế

- Nhiều em còn sai chính tả: Lên, Mạnh, Vũ, Phương, Linh, Tùng…

- Một số em diễn đạt còn lủng củng: Dương, Mai, Thúy, Thắng, Lên, Mạnh…

- Một số em viết chữ khó đọc: Vũ, Thắng, Lên, Tùng, Mạnh, Nam…

3. Đọc bài hay

- Nguyễn Thị Ngọc Mai - Nguyễn Vũ Lộc

4. Củng cố: 2’

- Nhận xét giờ trả bài?

5. Hướng dẫn về nhà: 2’

(10)

- Xem lại văn miêu tả đặc biệt là văn tả người

- Chuẩn bị bài: Viết bài tập làm văn số 6 – văn tả người + Đọc lại các đoạn văn tả người trích trong các văn bản đã học + Tập quan sát, tưởng tượng, so sánh về một người nào đó V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

Soạn:………...

Giảng:………. Tiết 106

CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA CÂU

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

- Nắm được các khái niệm về các thành phần chính của câu.

2. Kĩ năng

- Biết cách đặt câu đúng thành phần

- Kĩ năng sống: kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trình bày, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng bộc lộ cảm xúc, lắng nghe tích cực, phản hồi.

3. Thái độ

- Có ý thức đặt câu có đầy đủ thành phần chính 4. Phát triển năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, năng lực trình bày, thưởng thức văn học

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh:

- Rèn luyện phẩm chất tự chủ, tự tin trong công việc, có trách nhiệm với bản thân, có tinh thần vượt khó.

II. Chuẩn bị

- Thầy: sgk; giáo án; tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng; máy chiếu, bảng phụ, bút dạ - Trò: sgk, vở soạn, vở BT

III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP đàm thoại, phân tích, quy nạp, luyện tập, dạy học nhóm, dạy học định hướng hành động, dạy học theo tình huống.

- KT động não, trình bày một phút, giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời IV. Tiến trình hoạt động

1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

- Thế nào là hoán dụ? Có mấy kiểu hán dụ? Cho ví dụ?

(11)

3. Bài mới

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 5’

- Mục tiêu: hs thuộc đề

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa

- PP vấn đáp - KT động não

? Hãy kể tên các thành phần câu mà em biết?

- Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, định ngữ, bổ ngữ

- Gv chiếu ngữ liệu trên màn hình - Y/c hs đọc ngữ liệu

? Em hãy xác định các thành phần câu trong câu văn?

- HS lên bảng xác định thành phần câu

? Thử lược bỏ từng thành phần và rút ra nhận xét?

? Những thành phần nào bắt buộc phải có mặt trong câu để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt một ý trọn vẹn?

? Những thành phần nào không bắt buộc phải có mặt trong câu?

- Không thể bỏ CN và VN vì cấu tạo của câu sẽ không hoàn chỉnh, khi tách khỏi hoàn cảnh giao tiếp câu sẽ trở nên khó hiểu.

- Có thể bỏ TN mà ý nghĩa cơ bản của câu không thay đổi (thành phần phụ).

? Trong những thành phần trên, đâu là thành phần chính, đâu là thành phần phụ? Sự khác nhau của hai thành phần này là gì?

- TP chính: chủ ngữ, vị ngữ - TP phụ: trạng ngữ.

GV: Vậy hai thành phần CN và VN không thể lược bỏ trong câu gọi là thành phần chính của câu.

- HS rút ra kết luận - HS đọc ghi nhớ

I. Phân biệt thành phần chính với thành phần phụ của câu

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

Chẳng bao lâu, tôi // đã trở thành một chàng dế TN CN VN

thanh niên cường tráng.

(Tô Hoài)

- Thành phần chính: chủ ngữ và vị ngữ không thể lược bỏ

- Thành phần phụ: trạng ngữ có thể vắng mặt

2. Ghi nhớ 1 – sgk

(12)

Hoạt động 2: 10’

- Mục tiêu: hs nắm được vai trò của vị ngữ trong câu

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa, dạy học theo nhóm

- PP vấn đáp, thảo luận

- KT động não, chia nhóm, trình bày một phút

- GV chiếu ngữ liệu - Y/c hs đọc ngữ liệu

- Y/c nhóm 1 lên trình bày kết quả đã chuẩn bị ở nhà

? Xác định các thành phần chính của câu?

? Những từ ngữ làm vị ngữ?

? Mỗi câu có thể có mấy VN?

? VN thường trả lời cho câu hỏi nào?

- Gv và hs nhận xét, sửa chữa, chốt lại ý chính

Hoạt động 3: 10’

- Mục tiêu: hs nắm được vai trò của chủ

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa, dạy học theo nhóm

- PP vấn đáp, thảo luận

- KT động não, chia nhóm, trình bày một phút

- Cho HS đọc lại các câu vừa phân tích ở phần II

- Y/c nhóm 2 lên trình bày kết quả thảo luận chuẩn bị ở nhà

? Tìm thành phần chủ ngữ trong những câu trên? Xác định từ loại làm thành phần chủ ngữ?

? Cho biết mối quan hệ giữa sự vật nêu ở CN với hành động, đặc điểm, trạng thái nêu ở VN là quan hệ gì?

? CN có thể trả lời cho những câu hỏi như thế nào?

II. Vị ngữ

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

(a). Một buổi chiều, tôi // ra đứng cửa hang như TN CN VN1

mọi khi, xem hoàng hôn xuống.

VN2 (Tô Hoài) (b). Chợ Năm Căn// nằm sát bên bờ sông, ồn ào, CN VN1 VN2 đông vui, tấp nập. (Đoàn Giỏi)

VN3 VN4

(c). Cây tre// là người bạn thân của nông dân VN CN VN

Tre, nứa, trúc, mai, vầu// giúp người …….

CN VN (Thép Mới) 2. Ghi nhớ 2 (93)

III. Chủ ngữ

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

- Phân tích cấu tạo của CN:

+ Tôi: đại từ làm CN

+ Chợ Năm Căn: DT làm CN

+ Tre, nứa, trúc, mai, vầu: các DT làm CN + Cây tre: DT làm CN

- Quan hệ giữa CN và VN:

Nêu tên sự vật, hiện tượng, thông báo về hành động, trạng thái, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.

- CN thường trả lời cho câu hỏi: Ai? Con gì? cái gì?

(13)

? Mỗi câu có thể có mấy chủ ngữ?

- Gv và hs nhận xét, sửa chữa, chốt lại ý chính

- GV củng cố lại kiến thức bằng cách cho HS làm bài tập nhanh (chiếu trên màn hình)

* Bài tập nhanh: Nhận xét cấu tạo của CN trong các câu sau:

a. Thi đua là yêu nước.

b. Đẹp là điều ai cũng muốn.

- CN: Thi đua... là động từ - CN: Đẹp... Là tính từ.

Hoạt động 4: 10’

- Mục tiêu: hs biết vận dụng kiến thức phần lí thuyết để làm các bài tập

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa, dạy học theo nhóm

- PP luyện tập, thảo luận

- KT động não, chia nhóm, trình bày một phút

- GV chiếu bài tập - HS đọc

- 3 HS lên bảng, mỗi em làm một câu, cả lớp làm vào giấy nháp

- Gv tổ chức cho HS đặt câu

- Giữa các tổ thi đặt câu nhanh theo yêu cầu

- HS xác định CN một trong các câu mà tổ khác vừa đặt

2. Ghi nhớ 3 (93)

IV. Luyện tập

1. Bài 1: xác định CN, VN và phân tích:

a. - CN: tôi (đại từ)

- VN: đã trở tành (Cụm ĐT) b. - CN: Đôi càng tôi (Cụm DT) - VN: mẫm bóng (TT)

c.- CN: Những cái vuốt ở chân, ở khoeo (Cụm DT)

VN: Cứ cứng dần (VN1), và nhọn hoắt (VN2) (Cụm TT)

d.- CN: tôi (Đại từ)

- VN: Co cẳng lên (VN1), đạp phanh phách (VN2) (Cụm ĐT)

e. - CN: những ngọn cỏ (Cụm DT) - VN: Gãy rạp (Cụm ĐT)

2. Bài tập 2: Đặt câu theo yêu cầu a. VN trả lời câu hỏi: Làm gì?

- Bạn Lan viết thư chúc Tết các chú bộ đội ở đảo Trường Sa.

b. Vn trả lời câu hỏi: Như thế nào?

- Bạn Xuân luôn chan hoà với bạn bè trong lớp.

c. VN trả lời câu hỏi: Là gì?

- Dế Mèn là chàng đê sớm có lòng tự trọng.

3. Bài 3: xác định CN cho 3 câu trên

(14)

a. Bạn Lan b. Bạn Xuân c. Dế Mèn IV. Củng cố: 1’

- Thế nào là thành phần chính của câu? Cho VD?

V. Hướng dẫn về nhà: 2’

- Học bài, thuộc ghi nhớ.

- Hoàn thiện bài tập.

- Soạn : Câu trần thuật đơn.

+ Trả lời những câu hỏi thuộc phần lý thuyết.

+ Làm bài tập phần luyện tập V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Có kỹ năng vận dụng các quy tắc khai phương của một thương và chia các căn bậc hai trong tính toán và biến đổi biểu thứcB. Năng lực

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM SỰ KIẾN a.. HOẠT ĐỘNG

Giáo án này hướng dẫn giáo viên ôn tập kiến thức đại số chương IV cho học sinh lớp

Bài soạn này hướng dẫn giáo viên tiến trình dạy học tiết ôn tập cuối năm, tập trung vào việc củng cố kiến thức về lập phương trình để giải

Kế hoạch bài giảng kiểm tra học kỳ II môn Toán lớp 9 nhằm đánh giá kiến thức, phát hiện lỗi sai và phân loại học

Tiết học trình bày các điều kiện để hai đường thẳng bậc nhất cắt nhau, song song hoặc trùng nhau, cũng như cách xác định hệ số của chúng và ứng dụng vào giải bài

Giáo án bài 37 giúp học sinh nắm được cách giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn bằng phương pháp thế trong tất cả các trường

Tiết 23 sẽ giúp học sinh hiểu và vận dụng được đồ thị hàm số bậc nhất y = ax +