• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

2.1. Khái quát về công ty TNHH THƯƠNG MẠI QUANG THIỆN

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

2.1.2.3. Địa bàn hoạt động

đưa vào sử dụng đội xe vận chuyển 14 chiếc từ 1,5 –3 tấn luôn đáp ứng vận chuyển hàng đến tận chân công trình

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

bắt tình hình hoạt động của đơn vị.

- Phòng tài vụ - kế toán: Nghiên cứu nắm vững chế độ tài chính kinh tế của nhà nước để áp dụng vào đơn vị, tham mưu cho giám đốc trong việc huy động, quản lý sử dụng vốn và nguồn vốn một cách hữu hiệu. Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp kinh tế phát sinh tại đơn vị trên cơ sở các nguyên tắc chế độ hiện hành của nhà nước. Giúp giám đốc quản lý tài sản thông qua kiểm tra, kiểm soát, đánh giá lại tài sản hàng quý,năm.

- Phòng Tài vụ- kế toán của công ty được chia thành các bộ phậnsau:

+ Bộphậnkho quỹ:có nhiệmvụbảoquản tiền,vật tư, tài sản trong công ty. Đồng thời phải đốichiếusổ sách cóliên quan với bộphậnkếtoán và phòng Kinh doanh.

+ Bộ phận văn thư: có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, soạn thảo văn bản trong kinh doanh và bảo quản những hồ sơ lưu trữ trong công ty.

+ Bộ phận kếhoạch:Tổchứcphân tích hoạt độngkinh tế,nghiên cứu và xây dựng các chiến lược trongkinh doanh, trong công tác quảnlý tài sản cà tổ chức kinhdoanh.

- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ phân tích dánh giá thị trường, điều hành khâu mua bán hàng hoá trong công ty, tham mưu cho giám đốc về tình hình giá cả và những biến động trên thị trường của sản phẩm hàng hoá, tìm kiếm nguồn cung ứng hàng cho công ty. Phòng kinh doanh của công ty được tổ chức thành các bộ phận cơ bảnsau:

+ Nhân viên thị trường: Chuyên khai thác thị trường, tiếp thị giới thiệu sản phẩm hàng hoá đến với khách hàng.

+ Bộphận bán hàng: Có nhiệm vụ đẩy mạnh bán hàng, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm đạt doanh thu cao hơn và thu lợi nhuận về cho Công ty.

+ Đội xe vận chuyển: Có nhiệm vụ vận chuyển sản phẩm hàng hoá, đảm bảo kịp thời, theo yêu cầu của công việc và khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty

Bảng 2.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Thương Mại Quang Thiện giai đoạn 2017 –2019

(ĐVT: Triệu đồng)

Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2018/2017

Năm 2019/2018 Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- % TÀI SẢN

I. Tài sản ngắn hạn 1. Tiềnvà các khoản tương đương tiền

345 1,612 960 1,267 367.2 (652) (40.4) 2. Các khoảnphảithu ngắn hạn 3,140 3,829 4,913 689 21.9 1,084 28.3 3. Hàng tồn kho 33,203 29,084 26,644 (4,119) (12.4) (2,440) (8.4) 4. Tài sản ngắn hạn khác 371

II. Tài sản dài hạn

1. Tài sản cố định 12,197 16,823 20,075 4,626 37.9 3,252 19.3

2. Tài sản dài hạn khác 327 605 535 278 85.0 (70) (11.6)

TỔNG TÀI SẢN 49,582 51,953 53,126 2,371 4.8 1,173 2.3 NGUỒN VỐN

1. Nợ phải trả 26,731 26,456 25,598 (275) (1.0) (858) (3.2) 2. Vốn chủ sở hữu 22,815 25,497 27,529 2,646 11.6 2,032 7.9 TỔNG NGUỒN VỐN 49,582 51,953 53,127 2,371 4.8 1,174 2.3 (Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Đối với một doanh nghiệp, tài sản và nguồn vốn là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực tài chính của công ty. Tài sản cho biết nguồn lực tài chính của doanh nghiệp như thế nào mạnh, trung bình hay yếu. Nguồn vốn thể hiện nguồn lực tài chính của doanh nghiệp xuất phát từ những nguồnnào.

Qua bảng phân tích có thể thấy tình hình Tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH TM Quang Thiện đã có sự biến động qua 3 năm 2017, 2018, 2019:

Tài sản: Tổng tài sản của công ty qua ba năm có xu hướng tăng dần, điều này chứng tỏ quy mô về vốn của doanh nghiệp đang được mở rộng. Tổng tài sản năm 2018 tăng so với năm 2017 là 2.317 triệu đồng tương ứng tăng 4.8 %, năm 2019 tăng so với năm 2019 là 1,173 triệu đồng tương ứng tăng 2.3%

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nguồn vốn: Qua bảng phân tích ta thấy nguồn vốn của công ty có sự thay đổi và có xu hưởng tăng qua ba năm hoạt động. Xét về sự hình thành nguồn vốn gồm có nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, qua bảng số liệu ta thấy vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn, có xu hướng tăng đáng kể ở năm 2018. Điều này cho thấy công ty đảm bảo vốn, chủ động về mặt tài chính. Nợ phải có xu hướng giảm qua ba năm, năm 2018 giảm so với năm 2017 là 275 triệu đồng tức giảm 1%, năm 2019 giảm so với năm 2018 là 858 triệu đồng tương ứng3.2%.

2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh

Bảng 2.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh năm 2017 –2019

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

(ĐVT: Triệu đồng) +/- % +/- % 1. Doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ 152,065 201,825 234,601 49,760 32.7 32,776 16.2

2. Các khoản giảmtrừdoanh thu 0 17 10 17 -7 -41.2

3. Doanh thu thuần về bán hàng

và cung cấp dịch vụ 152,065 201,808 234,592 49,743 32.7 32,784 16.2 4. Giá vốn hàng bán 150,602 197,354 230,456 46,752 31.0 33,102 16.8 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng

và cung cấp dịch vụ 1,464 4,454 4,126 2,990 204.2 -328 -7.4

6. Doanh thu hoạt độngtài chính 3,354 0 3,354

7. Chi phí tài chính 1,444 1,929 2,148 485 33.6 219 11.4

8. Chi phí quản lý kinh doanh 7,769 10,691 10,726 2,922 37.6 35 0.3 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh -7,749 -8,167 -5,394 -418 5.4 2,773 -34.0

10. Thu nhập khác 9,065 11,531 8,042 2,466 27.2 -3,489 -30.3

11. Chi phí khác 0 3 17 3 14 466.7

12. Lợi nhuận khác 9,064 11,528 8,204 2,464 27.2 -3,324 -28.8 13. Tổng lợi nhuận kế toán

trước thuế 1,315 3,361 2,630 2,046 155.6 -731 -21.7

14. Chi phí thuế TNDN 264 679 514 415 157.2 -165 -24.3

15. Lợi nhuạn sau thuế thu nhập

doanh nghiệp 1,051 2,682 2,089 1,631 155.2 -593 -22.1

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên, ta có thể thấy được sự phát triển của công ty đang có xu hướng đi lên.

Doanh thu năm 2018 tăng 49.760 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng tăng 32.7%. Năm 2019 tăng 32,777 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng 16.2%.

Lợi nhuận gộp về giá bán và cung cấp dịch vụ cũng tăng đáng kể trong giai đoạn năm 2017 –2018 cụ thể tăng 2,990 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng tăng 204%, tuy nhiên sau đó có xu hướng giảm trong giai đoạn 2018 –2019 cụ thể giảm 328 triệu đồng tương ứng 7.3%.

Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng trong năm 2018 tăng 1.632 triệu đồng, tăng lên đến 155% so với năm 2017, năm 2019 giảm 593 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng 22%.

2.1.6. Tình hình lao động Công ty

Bảng 2.3 Tình hình laođộng Công ty TNHH TM Quang Thiện 2017- 2019 ĐVT: Người

Chỉ tiêu

2017 2018 2019 2017/2018 2018/2019

SL % SL % SL % +/- % +/- %

Tổng số lao động 81 100 85 100 84 100 4 104,93 1 98,82 1. Theo giới tính

- Nam 43 53,09 46 54,12 45 53,57 3 106,98 -1 97,83

- Nữ 38 46,91 39 45,88 39 46,43 1 102,63 0 100

2. Theo trình độ

- Đại học 3 3,70 5 5,88 9 10,71 2 166,67 4 180

- Cao đẳng 12 14,81 14 16,47 15 17,86 2 116,67 1 107,14

- Trung cấp 43 53,09 45 52,94 42 50 2 104,65 -3 93,33

- Lao động phổ thông 23 28,40 21 24,71 18 21,43 -2 91,30 -3 85,71 (Nguồn: Bộ phận văn thư) Nhìn vào bảng tình hình lao động của Công ty TNHH TM Quang Thiện, ta thấy số lượng lao động của Công ty biến động khôngđáng kểtừ năm2017 đến năm 2019.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Cụ thể là năm 2017, tổng số lao động của Công ty là 81 người, năm 2018 là 85 người.

Số lao động của Công ty năm 2018 so với năm 2017 đã tăng lên 4 người hay tăng 4,93%. Năm 2019, tổng số lao động là 84 người, giảm 1 người so với năm 2018, tức giảm 1,18% .

Về tiêu chí giới tính: Trong cơ cấu lao động của Công ty qua 3 năm, lao động nam đều chiếm tỷ lệ cao hơn nữ. Năm 2017, lao động nam là 43 người, chiếm53,09%

trong tổng số lao động. Trong khi đó lao động nữ là 38 người chiếm 46,91%. Đến năm 2015, số lao động nam là 45 người, chiếm 53,57%, còn số lao động nữ là 39 người, chiếm 46,43%. Như vậy, cơ cấu lao động của Công ty phân theo giới tính không có sự khác biệt nhiều. Số lượng nam nữ của Công ty gần như bằng nhau nam . Điềunàycũng dễ hiểu vì đặc thù của Công ty là kinh doanh trong lĩnh vực phân phối. Ở Công ty TNHH TM Quang Thiện, phần lớn sử dụng lao động nam tại bộ phận đội xe vận chuyển, còn laođộng nữ chủ yếu làm việc ở bộ phận bánhàng.

Về tiêu chí trìnhđộ học vấn: Đa số lao động của Công ty là là lao động có trình độ trung cấp chiếm từ 50% trở lên. Do những công việc ở Công ty như vận chuyển hàng hóa, khuân vác, bán hàng… không đòi hỏi trìnhđộ cao. Năm 2017, lực lượnglao động trung cấp là 43 người, chiếm 53,09% trong tổng số lao động. Năm 2014 lao động này là 45 người, chiếm 52,94%. Đến năm 2019, lao động này giảm xuống 42 người, chiếm 50%. Ngoài ra, lực lượng lao động phổ thông trong Công ty cũng chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Năm 2017, lao động này là 23 người chiếm 28,04%. Năm 2018,laođộng này còn lại 21 người chiếm 24,71%. Đến năm 2019, lao động này giảmxuốngcòn 18 người, giảm 14,28% so với năm 2018. Trong khi lao động phổ thông và laođộng có trình độ trung cấp có có xu hướng giảm thì lực lượng lao động có trình độ đạihọc và cao đẳng lại có xu hướng tăng lên. Năm 2017, lao động này là 15 người,chiếm18,51%.

Năm 2018, lao động này là 19 người, chiếm 22,35%. Đến năm 2015 lao độngnày tiếp tục tăng lên đến 24 người chiếm 28,57%. Đây là một tín hiệu tốt khi Côngty ngày càng có xu hướng tuyển dụng lao động có trình độ cao, đáp ứng được các yêu cầu về công việc trong tươnglai.

Trường Đại học Kinh tế Huế