• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty thông qua khảo sát khách hàng

2.4.4. Phân tích hồi quy

(0,5 < 0,682 <1) và kiểm định Bartlett’s Test cho giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, nên dữ liệu thu thập được đáp ứng được điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.

2.4.3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc

Bảng 2.10 Rút trích nhân tố biến phụ thuộc

Năng lực cạnh tranh Hệ số tải

NLCT2 0,811

NLCT3 0,804

NLCT1 0,794

Cumulative % 64,464

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020) Kết quả phân tích nhân tố khám phá rút trích ra được một nhân tố, nhân tố này được tạo ra từ3 biếnquan sát mà đềtài đãđề xuấttừ trước, nhằm mục đích rút ra kết luận về nănglực cạnh tranh của công ty TNHH TM Quang Thiện. Nhân tố nàyđược gọi là “Năng lực cạnh tranh-NLCT”.

Nhận xét:

Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA trên đã xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH TM Quang Thiện, đó chính là “Sản phẩm”, “Uy tín thương hiệu”, “Giá cả”, “Hệ thống phân phối” và “Đội ngũ nhân viên”.

Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA không có gì thayđổi đáng kể so với ban đầu, không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình trong quá trình kiểm định độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá.

Dựa vào kết quả phân tích trên, ta thấy:

- Giá trị Sig.(2-tailed) của các nhân tố mới đều bé hơn mức ý nghĩa α = 0,05, cho thấy sự tương quan cóý nghĩa giữa các biến độc lập và biến phụthuộc.

- Hệ số tương quan Pearson cũng khá cao (cả 5 nhân tố lớn hơn 0 và bé hơn 0,5) nên ta có thể kết luận rằng các biến độc lập sau khi điều chỉnh có thể giải thích cho biến phụ thuộc “Năng lực cạnh tranh”.

2.4.4.2. Xây dựng mô hình hồi quy

Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để khám phá các nhân tố mới cóảnh hưởng đến biến phụ thuộc “Năng lực cạnh tranh”, nghiên cứu tiến hành hồi quy mô hình tuyến tính để xác định được chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mới này đếnsự hài lòng của khách hàng cá nhân.

Mô hình hồi quy được xây dựng gồm biến phụ thuộc là “Năng lực cạnh tranh” – NLCT và các biến độc lập được rút trích từ phân tích nhân tố khám phá EFA gồm 5 biến: “Giá cả” – GIACA, “Sản phẩm” – SANPHAM, “Uy tín thương hiệu” –UYTIN,

“Đội ngũ nhân viên” – NHANVIEN, “Hệ thống phân phối” – PHANPHOI với các hệ số Bê– ta tương ứng lần lượt làβ1, β2, β3, β4, β5.

Mô hình hồi quy được xây dựng như sau:

NLCT = β0 + β1GIACA + β2SANPHAM + β3UYTIN + β4NHANVIEN + β5PHANPHOI + ei

Dựavào hệ số Bê–ta chuẩn hóa với mức ý nghĩa Sig. tương ứng để xác định các biến độc lập nào có ảnh hưởng đến biển phụ thuộc trong mô hình và ảnh hưởng với mức độ ra sao, theo chiều hướng nào. Từ đó, làm căn cứ để kết luận chính xác hơn và đưa ra giải pháp mang tính thuyết phục cao. Kết quả của mô hình hồi quy sẽ giúp ta xác định được chiều hướng, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH TM Quang

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thiện.

2.4.4.3. Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Bảng 2.12 Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Model R R

Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

Durbin -Watson

1 0,770 0,592 0,574 0,347 1,797

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020) Dựa vào bảng kết quả phân tích, mô hình 5 biến độc lập có giá trị R Square hiệu chỉnhlà 0,574 tức là:độ phù hợp củamô hình là 57,4%. Hay nói cách khác, 57,4% độ biếnthiên của biếnphụthuộc “Nănglựccạnh tranh” được giảithích bởi 5 nhân tố được đưavào mô hình. Bên cạnh đó,ta nhậnthấygiá trị R Square hiệu chỉnhlà 0,574 khá là cao ( > 50%), nghĩalà mối quan hệgiữa biến độclập và biếnphụ thuộc đượccoi là gần chặt chẽ.

2.4.4.4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Bảng 2.13 Kiểm định ANOVA ANOVA

Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig.

1

Regression 19,914 5 3,983 33,102 0,000

Residual 13,716 114 0,120

Total 33,630 119

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020) Kết quả từ bảng ANOVA cho thấy giá trị Sig. = 0,000 rất nhỏ, cho phép nghiên cứu bác bỏ giả thiết rằng “Hệ số xác định R bình phương = 0” tức là mô hình hồi quy phù hợp. Như vậy mô hình hồi quy thu được rất tốt, các biến độc lập giải thích được khá lớn sự thay đổi của biến phụ thuộc “Năng lực cạnh tranh”.

2.2.4.5. Phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ giúp chúng ta biết được chiều hướng và cường độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Trong giai đoạn phân tích hồi quy, nghiên cứu chọn phương pháp Enter, chọn lọc dựa trên tiêu chí chọn những nhân tố có mức ý nghĩa Sig. < 0,05. Những nhân tố nào có giá trị Sig. > 0,05 sẽ bị loại khỏi mô hình và không tiếp tục nghiên cứu nhân tố đó.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.14 Hệ số phân tích hồi quy Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa

T Sig. VIF

B Độ lệch chuẩn Beta

Hằng số 0,269 0,281 0,959 0,339

GIACA 0,192 0,035 0,334 5,483 0,000 1,036

SANPHAM 0,221 0,038 0,357 5,866 0,000 1,035

UYTIN 0,230 0,036 0,397 6,470 0,000 1,054

NHANVIEN 0,142 0,037 0,233 3,813 0,000 1,039

PHANPHOI 0,152 0,040 0,232 3,789 0,000 1,048

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020) Giá trịSig. tại các phép kiểm định của các biến độclập được đưavào mô hình:“Giá cả”, “Sản phẩm”, “Uytín thương hiệu”, “Đội ngũ nhân viên”, “Hệ thốngphân phối” đều nhỏ hơn0,05 chứngtỏcác biến độc lậpnày có ý nghĩathốngkê trong mô hình. Ngoài ra hằngsốtrong mô hình có giá trịSig. là 0,339 > 0,05 nên cũngsẽ bịloại.

Như vậy, phương trình hồi quy được xác định như sau:

NLCT = 0,334GIACA + 0,357SANPHAM + 0,397UYTIN + 0,233NHANVIEN + 0,232PHANPHOI + ei

Nhìn vào mô hình hồi quy, ta có thể xác định rằng: có 5 nhân tố là “Giá cả”, “Sản phẩm”, “Uy tín thương hiệu”, “Đội ngũ nhân viên”, “Hệ thống phân phối” ảnh hưởng đến “Nănglực cạnh tranh” của công ty TNHH TM Quang Thiện.

Đề tài tiến hành giải thích ý nghĩa các hệ số Bê– ta như sau:

- Hệ số β1 = 0,334 có ý nghĩa là khi biến “Giá cả” thay đổi một đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “Năng lực cạnh tranh” biến động cùng chiều với 0,334 đơnvị.

- Hệ số β2 = 0,357 có ý nghĩa là khi biến “Sản phẩm” thay đổi một đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “Năng lực cạnh tranh” biến động cùng chiều với 0,357 đơnvị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Hệ số β3 = 0,397 có ý nghĩa là khi biến “Uy tín thương hiệu” thay đổi một đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “Năng lực cạnh tranh” biến động cùng chiều với 0,397 đơnvị.

- Hệ số β4 = 0,233 có ý nghĩa là khi biến “Nhân viên” thay đổi một đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “Năng lực cạnh tranh” biến động cùng chiều với 0,233 đơnvị.

- Hệ số β5 = 0,232 có ý nghĩa là khi biến “Hệ thống phân phối” thay đổi một đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì “Năng lực cạnh tranh” biến động cùng chiều với 0,232 đơn vị.

Có một điểm chung của các biến độc lập này là đều ảnh hưởng thuận chiều đến biến phụ thuộc “Năng lực cạnh tranh”, năng lực cạnh tranh của công ty TNHH TM Quang Thiện sẽ được gia tăng khi những nhân tố ảnh hưởng này tăng. Điều này cho thấy công ty TNHH TM Quang Thiện cần có những động thái nhằm kiểm soát các nhân tố này một cách tốt hơn.

2.4.4.6. Xem xét tự tương quan

Đại lượng Durbin – Watson được dùng để kiểm định tương quan của các sai số kề nhau. Dựa vào kết quả thực hiện phân tích hồi quy cho thấy, giá trị Durbin – Watson là 1,797 thuộc trong khoảng chấp nhận (1,6 đến 2,6). Vậy có thể kết luận là mô hình không xảyra hiện tượng tự tươngquan.

2.4.4.7. Xem xét đa cộng tuyến

Mô hình hồi quy vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến khi có giá trị hệ số phóng đại phương sai (VIF –Variance Inflation Factor) lớn hơn hay bằng 10.

Từ kết quả phân tích hồi quy ở trên, ta có thể thấy rằng giá trị VIF của mô hình nhỏ (trên dưới giá trị 1) nên nghiên cứu kết luận rằng mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.4.4.8. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ tần số Histogram của phần dư chuẩn hoá

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích. Vì vậy chúng ta phải tiến hành kiểm định phân phối chuẩn của phần dư để xem xét sự phù hợp của mô hìnhđưa ra.

Từ biểu đồ trích từ kết quả phân tích hồi quy, ta có thể thấy rằng phần dư tuân theo phân phối chuẩn. Với giá trị Mean xấp xỉ 1,78E-15 và giá trị Std.Dev gần bằng 1 (0,979).

2.4.5. Đánh giá của khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh