PHẦN II:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty thông qua khảo sát khách hàng
2.4.3. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)
Để áp dụng được phân tích nhân tố cần trải qua phép kiểm định sự phù hợp của dữ liệu đối với phương pháp phân tích nhân tố. Kiểm định này được thực hiện qua hai đại lượng là chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olikin Meansure of Sampling Adequacy) và Barlett (Barlett’s Test of Sphericity).
Bảng 2.7 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,687
Bartlett's Test of Sphericity
Approx, Chi-Square 794,905
Df 190
Sig. 0,000
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Dựa vào bảng trên ta thấy, hệ số KMO bằng 0,687 (0,5 < 0,687 < 1), kiểm định Bartlett’s có giá trị sig. bằng 0,000 <0,05 cho thấy cơ sở dữ liệu này là hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.
2.4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập
Trong nghiên cứu này, khi phân tích nhân tố khám phá EFA đề tài sử dụng phương pháp phân tích các nhân tố chính (Principal Components) với số nhân tố (Number of Factor) được xác định từ trước là 5 theo mô hình nghiên cứu đề xuất. Mục đích sử dụng phương pháp này là để rút gọn dữ liệu, hạn chế vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến giữa các nhân tố trong việc phân tích mô hình hồi quy tiếp theo.
Phương pháp xoay nhân tố được chọn là Varimax procedure: xoay nguyên gốc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố nhằm tăng cường khả năng giải thích nhân tố. Những biến nào có hệ số tải nhân tố < 0,5 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu, chỉ những biến nào có hệ số tải nhân tố > 0,5 mới được đưa vào các phân tích tiếp theo.
Ở nghiên cứu này, hệ số tải nhân tố (Factor Loading) phải thỏa mãnđiều kiện lớn hơn hoặc bằng 0,5. Theo Hair & ctg (1998), Factor Loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, Factor Loading > 0,3 được xem là mức tối thiểu và được khuyên dùng nếu cỡ mẫu lớn hơn 350. Nghiên cứu này chọn giá trị Factor Loading > 0,5 với cỡ mẫu là 120.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.8 Rút trích nhân tố biến độc lập
Biến quan sát Nhóm nhân tố
1 2 3 4 5
SANPHAM1 0,824
SANPHAM2 0,796
SANPHAM3 0,792
SANPHAM4 0,705
UYTIN2 0,823
UYTIN1 0,804
UYTIN3 0,759
UYTIN4 0,734
GIACA1 0,803
GIACA4 0,788
GIACA2 0,749
GIACA3 0,713
PHANPHOI3 0,793
PHANPHOI4 0,787
PHANPHOI2 0,748
PHANPHOI1 0,736
NHANVIEN1 0,804
NHANVIEN4 0,757
NHANVIEN2 0,753
NHANVIEN3 0,728
Eigenvalue 3,175 2,942 2,450 2,016 1,973
Cumulative % 15,876 30,586 42,837 52,916 62,782
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020) Thực hiện phân tích nhân tố lần đầu tiên, đưa 20 biến quan sát trong 5 biến độc lập ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH TM Quang Thiện vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 5 nhân tố được tạo ra.
Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát vẫn là 20, được rút trích lại còn 5 nhân tố. Không có biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) bé hơn 0,5 nên không loại bỏ biến, đề tài tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếptheo.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Kết quả phân tích nhân tố được chấp nhận khi Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria) > 50% và giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 (theo Gerbing &
Anderson, 1998). Dựa vào kết quả trên, tổng phương sai trích là 62,782% > 50% do đó phân tích nhân tố là phù hợp.
Đề tài tiến hành gom các biến quan sát:
- Nhân tố 1 (Factor 1): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Sản phẩm – SANPHAM” gồm 4 biến quan sát: SANPHAM1, SANPHAM2, SANPHAM3, SANPHAM4.
- Nhân tố 2 (Factor 2): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Uy tín thương hiệu – UYTIN” gồm 4 biến quan sát: UYTIN1, UYTIN2, UYTIN3,UYTIN4.
- Nhân tố 3 (Factor 3): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Giá cả – GIACA” gồm 4 biến quan sát: GIACA1, GIACA2, GIACA3,GIACA4.
- Nhân tố 4 (Factor 4): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Hệ thống phân phối – PHANPHOI” gồm 4 biến quan sát: PHANPHOI1, PHANPHOI2, PHANPHOI3, PHANPHOI4.
- Nhân tố 5 (Factor 5): Nghiên cứu đặt tên nhân tốmớinày là “Đội ngũnhân viên – NHANVIEN” gồm 4 biến quan sát: NHANVIEN1, NHANVIEN2, NHANVIEN3, NHANVIEN4.
2.4.3.3. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc
Bảng 2.9 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,682
Bartlett's Test of Sphericity
Approx, Chi-Square 70,278
Df 3
Sig. 0,000
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020) Các điều kiện kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc tương tự các điều kiện kiểm định của biến độc lập. Sau khi tiến hành phân tích qua 3 biến quan sát đốivớibiến phụ thuộc “Năng lực cạnh tranh”,kết quả cho thấychỉ số KMO là 0,682
Trường Đại học Kinh tế Huế
(0,5 < 0,682 <1) và kiểm định Bartlett’s Test cho giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, nên dữ liệu thu thập được đáp ứng được điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.
2.4.3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
Bảng 2.10 Rút trích nhân tố biến phụ thuộc
Năng lực cạnh tranh Hệ số tải
NLCT2 0,811
NLCT3 0,804
NLCT1 0,794
Cumulative % 64,464
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020) Kết quả phân tích nhân tố khám phá rút trích ra được một nhân tố, nhân tố này được tạo ra từ3 biếnquan sát mà đềtài đãđề xuấttừ trước, nhằm mục đích rút ra kết luận về nănglực cạnh tranh của công ty TNHH TM Quang Thiện. Nhân tố nàyđược gọi là “Năng lực cạnh tranh-NLCT”.
Nhận xét:
Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA trên đã xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH TM Quang Thiện, đó chính là “Sản phẩm”, “Uy tín thương hiệu”, “Giá cả”, “Hệ thống phân phối” và “Đội ngũ nhân viên”.
Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA không có gì thayđổi đáng kể so với ban đầu, không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình trong quá trình kiểm định độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá.