• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY KHÁCH

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Huế

2.2.5. Kết quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương

2.2.5.4. Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân

TSĐB tăng lên tới 183 tỷ đồng năm 2016, tương ứng tăng17,6% so với năm 2015 và năm 2017 tăng519 tỷ đồng, tương ứng tăng 42,4% so với năm 2016.

Doanh số thu nợ đối với cho vay có TSĐB tăng qua các năm. Năm 2016 tăng 321 tỷ đồng tương đương với 35,4% so với năm 2015 và năm 2017 tăng 487 tỷ đồng tương đương với 39,6% so với năm 2017. Nguyên nhân là do Ngân hàng đã có chính sách thu nợ khá tốt. Đối với doanh số thu nợ đối với cho vay không có TSĐBcũng tăng qua các năm nhưng mức tăngkhông lớn.

Dư nợ đối với cho vay có TSĐB vào năm 2016 tăng 72,6 % so với năm 2015. Năm 2017 tăng 35,7% so với năm 2016. Dư nợ cho vay không có TSĐB có tốc độ tăng cao hơn so với có TSĐB, đặc biệt là năm 2017 tăng 60,6% so với năm 2016. Dư nợ của cho vay có TSĐB tăng vào năm 2016 tương ứng tăng 119,0%

Năm 2017, tăng113,0% so với 2016. Có thể nhận thấy rằng, không giảm dư nợ vào giai đoạn này là điều đáng mừng, chứng tỏ, Vietcombank Huế đã mở rộng hoạt động cho vay đối với KHCN.

2.2.5.4. Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân

hình cho vay KHCN là trong khi dư nợ tăng qua các năm, thì tỷ lệ nợ quá hạn có tăng nhưng mức tăng thấp, nhất là giai đoạn 2017. Năm 2015 là năm mà ngành ngân hàng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách lớn như nợ xấu tăng, lãi suất, tỷ giá,… tuy nhiên với sự đồng tâm hiệp lực, sự sát sao và quyết liệt trong chỉ đạo điều hành của Ban Lãnh đạo đã đạt được những kết quả khả quan, trong đó nợ quá hạn2,27 tỷ đồng và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay cá nhân 0,33%. Bước sang năm 2016, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 0,24% và năm 2017 là 0,20%.

Kết quả này là nỗ lực đáng khích lệ của công tác quản lý nợ của ngân hàng.

- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân

Nợ xấu là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ, là một lời cảnh báo cho ngân hàng, việc thu hồi nợ trở nên mong manh hơn, ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để đảm bảo thu hồi được vốn, tránh tổn thất. Năm 2016, mặc dù tỷ lệ lạm phát tăng cao, lãi suất biến động thất thường, rủi ro về tỷ giá góp phần làm nợ xấu nói chung cũng như nợ xấu của cho vay cá nhân Vietcombank Huế duy trì ở mức khá cao. Tình hình nợ xấucho vay KHCNđượctrình bàyở bảng sau.

Bảng 2.19. Tình hình nợ xấu cho vay KHCN tại Vietcombank Huế giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Tỷ đồng Năm

Chỉ tiêu

2015 2016 2017

So sánh

2016/2015 2017/ 2016

± % ± %

1. Dư nợcho vay KHCN 678 1.190 1.686 512 75,5 496 41,7 2. Nợ xấucho vay KHCN 1,21 1,45 1,88 0,2 19,8 0,4 29,7

- Ngắn hạn 0,75 0,83 1,02 0,1 10,7 0,2 22,9

- Trung dài hạn 0,46 0,62 0,86 0,2 34,8 0,2 38,7

3. Nợ xấu /dư nợ cho vay

KHCN (%) 0,18 0,12 0,11 -0,1 -31,7 0,0 -8,5

Nguồn:Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Huế Qua Bảng 2.19, cho thấy nợ xấucho vay KHCNnăm 2016 là1,45 tỷ đồng, tăng 19,8% so với năm 2015; trong đó nợ xấu của cho vay ngắn hạn tăng đáng kể tương ứng tăng10,7%, cho vay trung dài hạn tăng tăng34,8% so với năm 2015.Bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Vietcombank Huế đã tăng cường các biện pháp thanh tra, giám sát, đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng, nên nợ xấu của ngân hàng đã tăng ít vào

Trường Đại học Kinh tế Huế

năm 2017, tương ứng tăng 0,2%. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu/dư nợ cho vay cá nhân giảm dần từ năm 2015-2017; năm 2015 là 0,18% nhưng đến năm 2017 giảm còn 0,11%.Tăng trưởng về doanh số cho vay và dư nợ cho vay là dấu hiệu tốt. Tuy nhiên, tăng trưởng nhưng phải đảm bảo được an toàn, đảm bảo thu hồi nợ vay đúng hạn để ngân hàng hoạt động có hiệu quả mới thực sự là điều quan trọng nhất.

- Tỷ suất lợi nhuận cho vay KHCN

Tỷ suất lợi nhuậncho vay KHCNđượctrình bàyở bảng sau.

Bảng 2.20. Tỷ suất lợinhuận cho vay KHCN tại Vietcombank Huế giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Tỷ đồng Năm

Chỉ tiêu

2015 2016 2017

So sánh

2016/2015 2017/ 2016

± % ± %

1. Thu nhập 111,9 125,8 149,1 13,9 12,4 23,3 18,5

2. Chi phí 87,8 85,6 89,1 -2,2 -2,5 3,5 4,1

3. Lợi nhuận 24,1 40,2 60,0 16,1 66,8 19,8 49,3

4. Dư nợ 678 1.190 1.686 512,0 75,5 496,0 41,7

5. Tỷ suất lợi nhuận (%) 3,55 3,38 3,56 -0,2 -5,0 0,2 5,3 Nguồn:Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Huế Qua Bảng 2.20, tỷ suất lợi nhuận qua3 năm 2015-2017 có sự biến động tăng giảm nhưng không đáng kể, đặc biệt năm 2017 đã đạt 3,56% tăng 0,2% so với năm 2016. Qua đó cho thấy hiệu quả cho vay cá nhân đã tăng lên đáng kể, nhờ những chính sách thu hút khách hàng, thẩm định, quản lý chặt chẽ của ngân hàng. Mặc dù vậy, tỷ suất lợi nhuận vẫn còn khá thấp. Trước xu hướng của xã hội hiện nay về nguồn cầu của thị trường đòi hỏi Vietcombank Huế liên tục mở ra những gói sản phẩm mới tung ra giới thiệu sản phẩm của mình nhằm cho các khách hàng hiểu rõ hơn về cách thức vay, thu hút nguồn khách hàng tiềm năng, cũng những khách hàng đã giao dịch trước đây.Lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN đã tăng vào năm 2016 đạt 40,2 tỷ đồng. Năm 2017, với doanh số cho vay cá nhân tăng cao, khiến cho thu nhập và chi phí cũng tăng theo. Nhưng tốc độ tăng của thu nhập cho vay KHCN lại cao hơn chi phí, nên lợi nhuận cho vay cá nhân tăng lên, đạt60,0 tỷ đồng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về chất lượng dịch vụ cho vay khách