• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng đối với sản phẩm máy làm mát không

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐỐI VỚI

3.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng đối với sản phẩm máy làm mát không

Dựa trên định hướng của Công ty và kết quả nghiên cứu tôi đề xuất một số giải pháp sau:

3.3.1. Giải pháp cho nhóm nhân tố Chính sách giá Cơ sở đề ra gii pháp

Qua phân tích cho thấy chính sách giá có ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả hoạt động bán hàng, với hệsốhồi quy là 0,387. Giá là vấn đềquan trọng khi bán hàng, chính sách giá hấp dẫn là cách để công ty cạnh tranh với các đối thủ của mình. Hiện nay, công ty có mức giá khá linh hoạt và riêng biệt cho từng sản phẩm.

Dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại, giá cảvẫn là vấn đề nhạy cảm cho việc ra quyết định sử dụng sản phẩm hay một dịch vụ nào đó. Khi lựa chọn một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó, khách hàng thường tham khảo, so sánh giá cả ở nhiều nơi để đưa ra quyết định cuối cùng. Việc nắm bắt và dự báo một cách chính xác vềmức giá theo môi trường kinh doanh luôn biến động là rất quan trọng với các doanh nghiệp.

Ni dung gii pháp

Công ty cần chú trọng trong việc nghiên cứu thị trường, nắm thông tin chính xác, khảo sát vềmức giá của đối thủ cạnh tranh trên thị trường để đưa ra mức giá phù hợp với sản phẩm để thu hút và giữ chân được lượng khách hàng nhiều hơn nhưng phải đảm bảo lợi nhuận thu lại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sử dụng chính sách giá linh hoạt để có thể dễ dàng thay đổi theo nhu cầu thị trường, đâylà chính sách được nhiều doanh nghiệp áp dụng trong kinh doanh. Chính sách này sẽ giúp công tyđẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu cho công ty, tuy nhiên chính sách giá nên đưa ra cho một giai đoạn tương đối, không nên thay đổi liên tục trong một thờ gian sẽlàm cho khách hàng cảm thấy mất lòng tin và nghi ngờ vềchất lượng sản phẩm

Đưa ra các chính sách ưu đãi phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau như những khách hàng mua hàng với số lượng lớn hay là những khách hàng trung thành của công ty đểnâng cao sản lượng tiêu thụ cũng như giúp duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.

3.3.2. Giải pháp cho nhóm nhân tố Chất lượng sản phẩm sở đềra gii pháp

Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố mà khách hàng quan tâm nhất khi lựa chọn mua bất kì một sản phẩm nào. Khách hàng thật sự hài lòng khi mà Công ty cung cấp sản phẩm đảm bảo chất lượng thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ.

Đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Đa Minh Việt nói riêng thì nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu ích nhất để có thểcạnh tranh thu hút khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Kết quả thống kê cho thấy đánh giá của khách hàng chất lượng sản phẩm cóảnh hưởng thứhai đến hiệu quảbán hàng của công ty, với hệsốhồi quy là 0,246. Tuy nhiên, yếu tố"Sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng" đánh giá thấp nhất. Do đó công ty cần có các biện pháp cải thiện đểthu hút khách hàng.

Ni dung gii pháp

Thực hiện tốt công tác tìm kiếm nguồn hàng để làm phong phú sản phẩm, chọn lựa nguồn hàng kĩ càng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Trong quá trình vận chuyển sản phẩm cần phải cẩn thận, tránh va đập làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm

Công tác quản lý chất lượng đảm bảo sản phẩm hạn chế nhiều sai sót trước khi xuất bán cho khách hàng là một việc làm quan trọng. Điều này sẽ làm cho khách hàng cảm thấy tin tưởng khi sử dụng sản phẩm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

3.3.3. Giải pháp cho nhóm nhân tố nhân viên bán hàng Cơ sở đề ra giải pháp

Nhân viên bán hàng là người đại diện cho hình ảnh và uy tín của công ty. Qua phân tích cho thấy nhân viên bán hàng ảnh hưởng thứ ba đến hoạt động bán hàng, đặc biệt với nhân tố “ nhân viên bán hàng quan tâm tthường xuyên đến khách hàng” khách hàng đánh giá thấp nhất. Công ty nên có chính sách về nhân viên bán hàng tốt hơn, công tác bán hàng sẽ hiệu quả hơn.

Nội dung giải pháp

Nhân viên bán hàng cần phải ý thức được mức độ quan trọng của việc thực hiện bán hàng đúng quy trình đối với khả năng tăng doanh số của mình đồng thời khách hàng cũng thấy an tâm hơn về sản phẩm từ sự làm việc chuyên nghiệp của nhân viên bán hàng.

Thường xuyên gọi điện hoặc đến trực tiếp để hỏi thăm cũng như thu thập những ý kiến mà khách chưa hài lòng về sản phẩm cũng như dịch vụ bán hàng của công ty để khắc phục tốt hơn.

Mở các buổi huấn luyện bồi dưỡng kiến thức về sản phẩm, nghiệp vụ chuyên môn, các khóa đào tạo kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống, … để trau dồi thêm cho nhân viên giúp họ có các kĩ năng cần thiết để giải quyết các tình huống tốt nhất có thể. Bên cạnh đó, để tránh trường hợp các nhân viên bán hàng làm việc đối phó khi không có sự giám sát của giám sát bán hàng nên việc kiểm tra báo cáo bán hàng hàng ngày cần được chú trọng hơn.

Đối với việc tuyển chọn nhân viên bán hàng mới, nhằm tránh tình trạng nhân viên mới không thoả mãn, hay không chịu được áp lực công việc và xin nghĩ việc sớm có thể làm mất thời gian đào tạo cũng như gây tốn kém cho công ty, cần phải có các quy định ràng buộc chặt chẽ về thời gian làm việc của nhân viên mới. Hiện nay, công tác tuyển chọn nhân viên bán hàng tại công ty vẫn rất đơn giản, chỉ cần có ngoại hình ưa nhìn, đã từng bán hàng đều có thể trở thành nhân viên của công ty. Việc kiểm tra năng lực và mức độ phù hợp với công việc của nhân viên cần tiến hành kỹ lưỡng và cẩn trọng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Công ty cần hoàn thiện chế độ đãi ngộ nhân viên bán hàng. Để có được đội ngũ nhân viên bán hàng có nghiệp vụ cao, trách nghiệm với công việc của mình, cần phải có biện pháp nhằm nhằm phát huy tinh thần và lòng nhiệt huyết của họ. Để làm được điều đó thì điều đầu tiên phải thực hiện là có chính sách lương thưởng rõ ràng, các khoản phúc lợi như nghĩ lễ, nghĩ ốm, nghĩ sinh sản… Những lợi ích như vậy sẽ tạo động lựccho nhân viên bán hàng làm việc cũng như giúp doanh nghiệp giữ chân các nhân viên bán hàng giàu kinh nghiệm. Các cấp quản lí, giám sát thường xuyên giành thời gian thăm hỏi và tạo mối quan hệ mật thiết với các nhân viên của mình. Từ đó, họ sẽ tập trung cùng nhau làm vệc vì mục tiêu chung của công ty do vậy sẽ đạt được kết quả cao hơn trong công việc.

3.3.4. Giải pháp cho nhóm nhân tố dịch vụ chăm sóc sau bán hàng Cơ sở đề ra giải pháp

Dịch vụ sau bán hàng chính là điểm khác biệt của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh, ngày nay khách hàng mua sản phẩm họ rất quan tâm đến dịch vụ đi kèm mà công ty cung cấp. Và đó cũng là một trong những nhân tố quyết định việc khách hàng có chọn mua sản phẩm của công tyhay không.

Nội dung giải pháp

Đánh giá của khách hàng về các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán vẫn còn thấp. Công ty cần thúc đẩy nhân viên trong việc chủ động hơn nữa trong việc liên lạc với khách hàng sau khi khách hàng sử dụng sản phẩm, tìm hiểu về nhu cầu, mức độ thỏa mãn của khách hàng để đáp ứng khách hàng tốt nhất, từ đó đem đến lượng khách hàng đông đảo cho Công ty.

Trong mùa cao điểm như đầu mùa hè nắng nóng hay các dịp lễ tết, lượng khách hàng rất đông, số đơn hàng nhiều nên công ty thường gặp khó khăn trong việc vận chuyển hàng hóa, bởi vậy công ty cần tập trung để nâng cao chất lượng dịch vụ trong khâu vận chuyển và giao hàng sau khi khách hàng đặt đơn hàng để đảm bảo sản phẩm được giao theo đúng cam kết, tạo được lòng tin cho khách hàng.

Chú trọng trong khâu bảo hành sản phẩm, khắc phục sự cố và giải quyết mọi khiếu nại của khách hàng một cách thỏa đáng nhất.Phải thường xuyên tìm hiểu những

Trường Đại học Kinh tế Huế

khó khăn mà khách hàng đang gặp phải trong quá trình sử dụng sản phẩm, để đưa ra biện pháp giải quyếtmột cách nhanh nhất cho khách hàng.

3.4.5. Giải pháp cho nhóm nhân tố vị trí điểm bán Cơ sở đềra gii pháp

Vị trí điểm bán đó là tài sản vô hình của doanh nghiệp, tuy nhiên việc lựa chọn điểm bán tốt sẽ đem lại kết quả cao cho hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.

Kết quả thốngkê cho thấy đánh giá của khách hàng về vị trí điểm bán khá thấp với hệ số hồi quy là 0,138. Công ty cần đưa ra các giải pháp nhằm giải pháp hợp lí để hoạt động bán hàng đạt hiệu quả cao hơn

Nội dung giải pháp

Đánh giá của khách hàng về sản phẩm được trưng bày bắt mắt còn thấp nên thường xuyên đánh giá các sản phẩm được trưng bày tại cửa hàng bán hàng để có hướng thay đổi phù hợp theo thị hiếu của người tiêu dùng và bắt mắt hơn để thu hút khách hàng.Thường xuyên chú tróng tới công tác vệ sinh tại cửa hàng đảm bảo không gian sạch sẽ, thoáng mát cho khách hàng đến mua sắm.

Khi có đủ điều kiện, công ty nên mở thêm nhiều điểm bán để khách hàng thuận tiện trong việc mua hàng đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

3.3.6. Giải pháp cho nhóm nhân tố xúc tiến bán hàng Cơ sở đề ra giải pháp

Xúc tiến bán hàng là yếu tố không thể thiếu, đặc biệt đối với lĩnh vực buôn bán sản phẩm điện tử- điện lạnh thì yếu tố này cần phải được chú trọng nhiều hơn nữa bởi sản phẩm có nhiều loại ,mẫu mã,tính năng,và mức giá khác nhau. Thông tin phải luôn phải được cập nhật kịp thời, chính xác. Đó là một trong những yếu tố làm hài lòng khách hàng. Xúc tiến sẽ thể hiện năng lực, uy tín, hình ảnh công ty, cho người tiêu dùng thấy doanh nghiệp có gì, có thể làm gì và sẵn sàng làm gì. Xúc tiến góp phần thúc đẩy cácmối qua, nhưng đây là nhân tố có đánh giá thấpnhất đối với hiệu quả bán hàng của công ty. Do đó, công ty cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến của mình.

Nội dung giải pháp

Xây dựng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của khách hàng. Doanh nghiệp có thểthu hút khách hàng bằng hình thức quảng cáo qua internet,

Trường Đại học Kinh tế Huế

tờ rơi, quảng cáo ngoài trời… Đây là hoạt động hiệu quả nhất giúp cho khách khách nắm bắt thông tin một cách nhanh nhất và chính xác nhất

Thông tin chương trình khuyến mãi cần phải thống nhất, thông tin phải rõ ràng cho toàn bộ nhân viên bán hàng, để nhân viên bán hàng triển khai, phổ biến thông tin cụ thể cho khách hàng

Cập nhật thông tin phải triển khai trước khi chương trình được đưa ra, để giúp khách hàng nắm vững, chuẩn bị cũng như tìm hiểu về chương trình sản phẩm của Công ty.

Bên cạnh nhân viên cần phải có cách trưng bày sản phẩm hợp lí giúp khách hàng dễ quan sát và kích thích nhu cầu của người tiêu dùng.

Trường Đại học Kinh tế Huế