• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình nguồn nhân lực, tổng tài sản và nguồn vốn, tình hình hoạt động sản

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG

2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV Đa Minh Việt

2.1.5. Tình hình nguồn nhân lực, tổng tài sản và nguồn vốn, tình hình hoạt động sản

2.1.5. Tình hình nguồn nhân lực, tổng tài sản và nguồn vốn, tình hình hoạt động

Từ năm 2017 đến năm 2019, số lượng nguồn nhân lực của công ty tăng qua các năm. Năm 2017 có 25 người, năm 2018 có 29 người và đến năm 2019 nguồn nhân lực tăng lên 38 người. Như vậy, từ năm 2017 đến năm 2018 tăng lên 4 người (tương ứng với 16%) và năm 2019 tăng so với năm 2018 là 9 người (tương ứng với 31,03%). Do nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng nên nguồn nhân lực của công ty tăng qua các năm để đáp ứng mộ cách tốt nhất cho khách hàng.

 Vềgiới tính

Nhìn chung thì laođộng nam chiếm đa số, lao động nữ chiếm một tỷ lệ thấp hơn, cụ thể năm 2017 chiếm 72 % nhân viên nam, năm 2018 chiếm 68,9 % nhân viên nam, năm 2019 chiếm 68,4 % nhân viên nam. Những con số về lực lượng lao động nam luôn tăng qua các năm là do các nhân viên phải thường xuyên đi thị trường tìm kiếm nguồn khách hàng đòi hỏi phải đi lại nhiều để tìm kiếm nhiều khách hàng hơn và một lực lượng đông nhân viên nam tại công ty đó là bộ phận kĩ thuật, bộ phận này thường làm các công việc bảo hành, sửa chữa, khắc phục những sự cố nên đòi hỏi phải có sức khỏe và trình độ chuyên môn cao về thiết bị , máy móc. Mặc dù số lượng nhân viên nữ ít hơn so với nam nhưng nhìn chung thì nhân viên nữ cũng tăng qua các năm cụ thể năm 2017 là 7 người, năm 2018 là 9 người và tăng so với năm 2017 là 28,6% năm 2019 là 12 người tăng so với năm2018 là 33,3%. Nhân viên nữ chủ yếu là những nhân viên trong bộ phận bán hàng và chăm sóc khách hàng.

 Xét vềtrìnhđộ nhân viên trong công ty

Từ năm 2017-2019, trìnhđộ của nhân viên có sự thay đổi, cụ thể:

Trình độ đại học có xu hương tăng, năm 2018 tăng so với 2017 là 1 người tương ứng 5,5% và năm 2019 tăng 5 người so với năm 2018 tương ứng với 26,3%. Trìnhđộ cao đẳng, năm 2018 tăng 1 người (tăng 50%) so với năm 2017, năm 2019 tăng 2 người (tăng 66,7%) so với năm 2018. Trìnhđộ trung cấp, năm 2018 tăng 1 người (tăng 50%) so với năm 2017, năm 2019 giảm 1 người so với năm 2018 giảm 1 nhân viên. Từ năm 2017 đến năm 2019, số nhân viên có trình độ phổ thông tăng lên. Năm 2018 tăng 1 nhân viên tương ứng tăng 33,3%, năm 2019 tăng so với năm 2018 là 3 nhân viên tương ứng tăng 75%.

Nhìn chung, trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao nhất và trình độ trung cấp chiếm tỉ lệ thấp nhất trong nguồn nhân lực của công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.5.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn kinh doanh của công ty

Bảng 2. 3 Tình hình tài sản, nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH MTV Đa Minh Việt năm 2017 – 2019

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

So sánh

2018/2017 2019/2018 Số

lượng % Số

lượng %

Tổng tài sản 52.085 53.910 58.382 1.825 3,50 4.472 8,30 A. Tài sản

ngắnhạn 32.580 35.218 39.354 2.638 8,09 4.136 11,74

B. Tài sản dài

hạn 19.505 18.692 19.028 -813 -4,16 336 1,80

Tổng nguồn

vốn 52.085 53.910 58.382 1.825 3,50 4.472 8,30

A.Nợphảitrả 46.073 47.521 51.530 1.448 3,14 4.009 8,44

B.VCSH 6.012 6.389 6.852 377 6,27 463 7,25

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH MTV Đa Minh Việt)

Từ bảng tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty như đã trình bày ở trên, có thể thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty qua 3 năm có xu hướng tăng. Năm 2018, tổng tài sản nguồn vốn của công ty tăng với số tiền là 1.825 triệu đồng , tức tăng 3,50 % so với năm 2017. Năm 2019, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty tăng 4.472 triệu đồng, tức tăng 8,30 % so với năm 2018.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.5.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

Bảng 2. 4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đa Minh Việt giai đoạn 2017 – 2019

(Đơn vị tính: triệu đồng)

TT Khoản mục 2017 2018 2019

2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ 72.258 80.570 89.582 8.312 11,50 9.012 11,18

2

Các khoản giảm

trừdoanh thu 180 278 385 98 54,45 107 11,18

3

Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ 72.078 80.292 89.197 8.214 11,40 8.905 11,09 4 Giá vốn hàng bán 55.828 62.334 69.347 6.506 11,65 7.013 11,25

5

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung

cấp dịch vụ 16.250 17.958 19.850 1.708 10,51 1.892 10,54 6

Doanh thu hoạt

động tài chính 43,5 48 58,8 4,5 10,34 10,8 22,50

7 Chi phí tài chính 785 658 864 -127 -16,18 206 31,30

8 Chi phí bán hàng 5.055 6.028 6.350 973 19,25 322 5,34

9

Chi phí quản lý

doanh nghiệp 8.550 9.102 10.028 552 6,45 926 10,17

10 Lợi nhuận thuần 1.903,5 2.218 2.666,8 314,5 16,52 448,8 20,24

11 Thu nhập khác 122 128 235 6 4,92 107 83,60

12 Chi phí khác 28,5 33,8 45,5 5,3 18,60 11,7 34,62

13 Lợi nhuận khác 93,5 94,2 189,5 0,7 0,75 95,3 1,17

14

Lợi nhuận trước

thuế 1997 2.312,2 2.856,3 315,2 15,78 544,1 23,53

15

Thuếthu nhập

hiện hành 399,4 462,44 571,26 63,04 15,78 108,82 23,53

16

Lợi nhuận sau

thuế 1.597,6 1.849,76 2.285,04 252,16 15,78 435,28 23,53 (Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Đa Minh Việt)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng trên cho thấy tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm, cho thấy cáinhìn tổng thể của công ty về hiệu quả công việc, những chiến lược, chiến thuật và những hoạt động, kế hoạch đã thực hiện để tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ được khách hàng ngày càng tin dùng sử dụng sản phẩm của công ty.

Đảm bảo được chiến lược cũng như mục tiêu ban đầu mà doanh nghiệp đặt ra.

Về doanh thu: Doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp đạt được qua 3 năm có xu hướng tăng. Cụ thể năm 2017 doanh thu là 72.258 triệu đồng, năm 2018 doanh thu đạt được là 80.570 triệu đồng tăng 6.312 triệu đồng tương đương với 11,50 % so với năm 2017. Năm 2019 doanh thu đạt được là 89.582 triệu đồng tăng 9.012 triệu đồng tương với 11,18 % so với năm 2018. Sở dĩ doanh thu của doanh nghiệp tăng lên trong những năm gần đây là do số lượng người sử dụng sản phẩm ngày càng nhiều đó là nhờ chiến lược của doanh nghiệp bằng cách mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tới những vùng xa trung tâm thành phố và đưa ra những chiến lược đúng đắn trong hoạt động kinh doanh.

Về tổng chi phí: Tổng chi phí qua các năm đều tăng, cụ thế năm 2017 là 70.311,5 triệu đồng, năm 2018 l là 78.155,8 triệu đồng, năm 2019 tổng chi phí là 86.634,5 triệu đồng.

Về lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng qua các năm cụ thể năm 2018 tăng 252,16 triệu đồng tương đương tăng 15,78% so với năm 2017 và năm 2019 tăng435,28 triệu đồng tương đương tăng 23,53% so với năm 2018.

Từ bảng trên cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang phát triển rất mạnh mẽ, đạt được những chiến lược mà doanh nghiệp đã đề ra và tạo niềm tin đối với khách hàng đã vàđang sản phẩm của công ty