• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đồng ý của khách hàng đối với từng nhân tố

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG

2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bán hàng đối với sản

2.3.5 Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đồng ý của khách hàng đối với từng nhân tố

Từ mô hình nghiên cứu trên, tác giả thực hiện đề ra các mục tiêu và giải pháp ở chương 3.

2.3.5 Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đồng ý của khách hàng đối với từng

Kết quả cho thấy, trong 4 biến quan sát của “Chính sách giá” có biến “Công ty bán đúng giá niêm yết” được kiểm định với giá trị kiểm định bằng 4 có mức ý nghĩa sig. bằng 0,554 lớn hơn 0,05 nên chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0. Nghĩa là đánh giá của khách hàng về biến “Công ty bán đúng giá niêm yết” là bằng 4 hoặc lớn hơn (có giá trị trung bình là 4,03). 3 biến quan sát còn lại kiểm định với giá trịkiểm định bằng 4 đều có mức ý nghĩa sig. nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏH0, chấp nhận H1 đối với 3 biến quan sát còn lại. Nghĩa là khách hàng đánh giá về “Chính sách giá” đa số khác mức độ đồng ý, chỉ riêng biến “Công ty bán đúng giá niêm yết” là bằng 4 hoặc lớn hơn.

Dựa vào thống kê tần số cho thấy, khách hàng đánh giá ở mức 4-5 chiếm tỷ lệ cao nhất là “Công ty bán đúng giá niêm yết” với 85,5%, khách hàng đánh giá ở mức 4-5 chiếm tỷlệ không cao đối với biến “Giá cảsản phẩm của công ty phù hợp với chất lượng” chỉ23,0% mà đa số lựa chọn mức 3-Bình thường. Thực tếcũng cho thấy, chất lượngsản phẩm máy làm mát không khí Nakami của công ty đối với sản phẩm có mức giá thấp thìcòn chưa phù hợp với nhu cầu của khách hàng bởi vềviệc còn gây tiếng ồn nhiều trong khi sửdụng và tốn điện năngnhiều. Các sản phẩm có giá cao hơn thì 2 vấn đề này được cải thiện tốt hơn. Do đó, công ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm hơn đối với những sản phẩm có giá thấp hoặc tư vấn khách hàng kỹ hơn để khách hàng không bịnhầm lẫn.

2.3.5.2 Đánh giá của khách hàng về “Chất lượng sản phẩm”

Nhân tố “Chất lượng sản phẩm” gồm 5 biến quan sát, đây là nhân tố có tác động lớn thứ hai đến hoạt động bán hàng đối với sản phẩm máy làm mát không khí Nakami của công ty TNHH Đa Minh Việt. Để đánh giá rõ hơn mức độ đồng ý của khách hàng về nhân tốnày, tác giảkiểm định giá trịtrung bình của một tổng thể(One-Sample T-Test) đối với nhân tốnày và giá trị kiểm định là 4 (mức độ đồng ý).

Đặt giảthuyết H0’: Đánh giá của khách hàng vềnhóm nhân tố “Chất lượng sản phẩm”

bằng 4

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đặt giảthuyết H1’: Đánh giá của khách hàng vềnhóm nhân tố “Chất lượng sản phẩm”

khác 4

Mức ý nghĩa α = 5%

Nếu Sig. lớn hơn 0,05: Chưa đủbằng chứng thống kê đểbác bỏgiảthuyết H0 Nếu Sig. nhỏ hơn hoặc bằng 0,05: Đủbằng chứng thống kê đểbác bỏgiảthuyết H0

Bảng 2. 23 Kết quả kiểm địnhOne-Sample T-Test đối với thang đo “Chất lượng sản phẩm”

One-Sample T-Test (T=4) Thống kê tần số(%)

Chất lượng sản phẩm Giá trị trung bình

Mức ý nghĩa

Mức 1-2

Mức 3

Mức 4-5 Sản phẩm hoạt động tốt không gặp

lỗi trong quá trình sửdụng

3,80 0,000 0,5 30,0 69,5

Sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng

3,50 0,000 5,0 45,5 49,5

Sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng 3,89 0,005 0,5 21,5 78,0 Sản phẩm có nhiều tính năng nổi

bật

3,56 0,000 6,0 39,0 55,0

Sản phẩm an toàn khi sửdụng 3,76 0,000 1,0 32,5 76,5

(Nguồn: Kết quả xử lí SPSS) Kết quả cho thấy, 5 biến quan sát của “Chất lượng sản phẩm” được kiểm định với giá trịkiểm định bằng 4 đều có mức ý nghĩa sig. nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏH0, chấp nhận H1. Nghĩa là khách hàng đánh giá về nhân tố “Chất lượng sản phẩm” khác mức độ đồng ý. Với dữ liệu thu thập được, đủ bằng chứng thống kê đánh giá của khách hàng vềnhân tố “Chất lượng sản phẩm” là thấp hơn 4 (mức độ đồng ý)ở mức ý nghĩa α = 5%. Các biến có giá trịtrung bìnhởmức “Bình thường” cho thấy khách hàng đánh giá chưa cao vềchất lượng sản phẩmmáy làm mát không khí Nakami của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dựa vào thống kê tần số cho thấy, khách hàng đánh giá ở mức 4-5 chiếm tỷ lệ không cao đối với biến “Sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng” 49,5% và biến

“Sản phẩm có nhiều tính năng nổi bật” 55,0%. Nhưng rất ít khách hàng đánh giá ở mức 1-2 đối với 5 biến quan sát của “Chất lượng sản phẩm”. Trên thực tế, nhiều sản phẩm với mức giá rẻ còn chưa đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và sản phẩm máy làm mát không khí Nakami chưa có nhiều tính năng nổi bật hơn so với các loại máy làm mát không khí khác trên thị trường.

2.3.5.3 Đánh giá của khách hàng về “Nhân viên bán hàng”

Nhân tố “Nhân viên bán hàng” gồm 4 biến quan sát, đây là nhân tố có tác động lớn thứbốn đến hoạt động bán hàngđối với sản phẩm máy làm mát không khí Nakami của công ty TNHH Đa Minh Việt. Để đánh giá rõ hơn mức độ đồng ý của khách hàng về nhân tố này, tác giả kiểm định giá trị trung bình của một tổng thể (One-Sample T-Test) đối với nhân tốnày và giá trị kiểm định là 4 (mức độ đồng ý).

Đặt giảthuyết H0’: Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố “Nhân viên bán hàng”

bằng 4

Đặt giảthuyết H1’: Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố “Nhân viên bán hàng”

khác 4

Mức ý nghĩa α = 5%

Nếu Sig. lớn hơn 0,05: Chưa đủbằng chứng thống kê đểbác bỏgiảthuyết H0 Nếu Sig. nhỏ hơn hoặc bằng 0,05: Đủbằng chứng thống kê đểbác bỏgiảthuyết H0

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2. 24 Kết quả kiểm định One-Sample T-Test đối với thang đo “Nhân viên bán hàng”

One-Sample T-Test (T=4) Thống kê tần số(%)

Nhân viên bán hàng Giá trị trung bình

Mức ý nghĩa

Mức 1-2

Mức 3

Mức 4-5 Nhân viên bán hàng thân thiện,

nhiệt tình và lịch sự 4,11 0,024 0,5 15,0 84,5

Nhân viên bán hàng am hiểu về

sản phẩm của công ty 3,96 0,312 0,5 20,5 79,0

Nhân viên bán hàng quan tâm

thường xuyên đến khách hàng 3,28 0,000 11,5 50,5 38,0 Nhân viên bán hàng giải đáp tốt

các thắc mắc của khách hàng 3,72 0,000 1,0 39,0 60,0

(Nguồn: Kết quả xử lí SPSS) Kết quả cho thấy, trong 4 biến quan sát của “Nhân viên bán hàng” có biến

“Nhân viên bán hàng am hiểu về sản phẩm của công ty” được kiểm định với giá trị kiểm định bằng 4 có mức ý nghĩa sig. bằng 0,312 lớn hơn 0,05 nên chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0. Nghĩa là đánh giá của khách hàng về biến

“Nhân viên bán hàng am hiểu vềsản phẩm của công ty” là bằng 4 hoặc lớn hơn (có giá trị trung bình là 4.11). 3 biến quan sát còn lại kiểm định với giá trị kiểm định bằng 4 đều có mức ý nghĩa sig. nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏH0, chấp nhận H1 đối với 3 biến quan sát còn lại. Nghĩa là khách hàng đánh giá về “Nhân viên bán hàng” đa số khác mức độ đồng ý, chỉ riêng biến “Nhân viên bán hàng am hiểu về sản phẩm của công ty” là bằng 4 hoặc lớnhơn.

Dựa vào thống kê tần số cho thấy, khách hàng đánh giá ở mức 4-5 chiếm tỷ lệ cao nhất là biến “Nhân viên bán hàng thân thiện, nhiệt tình và lịch sự” là 84,5%,

“Nhân viên bán hàng am hiểu về sản phẩm của công ty “với 79,0%, cho thấy nhân viên công ty có tinh thần làm việc tốt và có trìnhđộ chuyên môn vềsản phẩm tốt. Còn khách hàng đánh giá ở mức 4-5 chiếm tỷ lệ không cao đối với biến “Nhân viên bán hàng quan tâm thường xuyên đến khách hàng” chỉ 38,0% mà đa số lựa chọn mức

3-Trường Đại học Kinh tế Huế

Bình thường (50,5%). Đểnâng cao hoạt động bán hàng đối với sản phẩmmáy làm mát không khí Nakami hay những sản phẩm khác của công ty thì công ty cần giải pháp cụ thể đểnâng cao nghiệp vụ cho nhân viên, đặc biệt là khuyến khích nhân viên quan tâm đến khách hàng nhiều hơn trong những lúc cửa hàng có nhiều khách hàng.

2.3.5.4 Đánh giá của khách hàng về “Dịch vụ chăm sóc sau bán hàng”

Nhân tố “Dịch vụ chăm sóc sau bán hàng” gồm 4 biến quan sát, đây là nhân tốcó mức độ tác động thứ năm đến hoạt động bán hàng đối với sản phẩm máy làm mát không khí Nakami của công ty TNHH Đa Minh Việt. Để đánh giá rõ hơn mức độ đồng ý của khách hàng vềnhân tốnày, tác giảkiểm định giá trị trung bình của một tổng thể (One-Sample T-Test) đối với nhân tốnày và giá trịkiểm định là 4 (mức độ đồng ý).

Đặt giả thuyết H0’: Đánh giá của khách hàng vềnhóm nhân tố “Dịch vụ chăm sóc sau bán hàng” bằng 4

Đặt giả thuyết H1’: Đánh giá của khách hàng vềnhóm nhân tố “Dịch vụ chăm sóc sau bán hàng” khác 4

Mức ý nghĩa α = 5%

Nếu Sig. lớn hơn 0,05: Chưa đủbằng chứng thống kê đểbác bỏgiảthuyết H0 Nếu Sig. nhỏ hơn hoặc bằng 0,05: Đủbằng chứng thống kê đểbác bỏgiảthuyết H0

Bảng 2. 25 Kết quả kiểm địnhOne-Sample T-Test đối với thang đo “Dịch vụ chăm sóc sau bán hàng”

One-Sample T-Test (T=4) Thống kê tần số(%)

Dịch vụ chăm sóc sau bán hàng Giá trị trung bình

Mức ý nghĩa

Mức 1-2

Mức 3

Mức 4-5 Nhân viên công ty sẵn sàng hỗ trợ

khi khách hàng cần

3,89 0,008 1,0 22,0 77,0

Công ty giải quyết khiếu nại của khách hàng một cách thỏa đáng

3,50 0,000 5,0 45,5 49,5

Dịch vụ bảo hành, sửa chữa của công ty uy tín và chất lượng

3,54 0,000 3,0 45,5 51,5

Công ty luôn giữ đúng cam kết với khách hàng

3,75 0,000 3,0 29,5 67,5

(Nguồn: Kết quả xử lí SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quả cho thấy, 4 biến quan sát của “Dịch vụ chăm sóc sau bán hàng” được kiểm định với giá trị kiểm định bằng 4 đều có mức ý nghĩa sig. nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏH0, chấp nhận H1. Nghĩa là khách hàng đánh giá vềnhân tố “Dịch vụ chăm sóc sau bán hàng” khác mức độ đồng ý. Với dữ liệu thu thập được, đủ bằng chứng thống kê đánh giá của khách hàng về nhân tố “Dịch vụ chăm sóc sau bán hàng” là thấp hơn 4 (mức độ đồng ý) ở mức ý nghĩa α = 5%. Các biến có giá trị trung bình ở mức “Bình thường” cho thấy khách hàng đánh giá chưa cao vềchất lượng sản phẩmmáy làm mát không khí Nakami của công ty.

Dựa vào thống kê tần số cho thấy, khách hàng đánh giá ở mức 4-5 chiếm tỷ lệ không cao đối với biến “Công ty giải quyết khiếu nại của khách hàng một cách thỏa đáng” là 49,5%, biến “Dịch vụbảo hành, sửa chữa của công ty uy tín và chất lượng” là 49,5%, và biến “Dịch vụ bảo hành, sửa chữa của công ty uy tín và chất lượng” là 51,5%. Đa số khách hàng đánh giá các biến của “Dịch vụ chăm sóc sau bán hàng” còn ởmức bình thường bởi công ty chưa thực hiện nhiều các chương trình chăm sóc khách hàng sau bán hàng, đặc biệt là đối với các sản phẩm điện máy như sản phẩm máy làm mát không khí Nakami của công ty. Công ty cần nâng cao dịch vụ chăm sóc sau bán hàng hơn, bởi thông qua việc chăm sóc khách hàng thì công ty sẽ quảng cáo, truyền thông được các chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng hơn cũng như giới thiệu các sản phẩm của công ty đến nhiều khách hàng hơn.

2.3.5.5 Đánh giá của khách hàng về “Xúc tiến bán hàng”

Nhân tố “Xúc tiến bán hàng” gồm 4 biến quan sát, đây là nhân tố có mức độ tác động thứ năm đến hoạt động bán hàng đối với sản phẩm máy làm mát không khí Nakami của công ty TNHH Đa Minh Việt. Để đánh giá rõ hơn mức độ đồng ý của khách hàng về nhân tố này, tác giả kiểm định giá trị trung bình của một tổng thể (One-Sample T-Test) đối với nhân tốnày và giá trị kiểm định là 4 (mức độ đồng ý).

Đặt giả thuyết H0’: Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố “Xúc tiến bán hàng”

bằng 4

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đặt giả thuyết H1’: Đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố “Xúc tiến bán hàng”

khác 4

Mức ý nghĩa α = 5%

Nếu Sig. lớn hơn0,05: Chưa đủbằng chứng thống kê đểbác bỏgiảthuyết H0 Nếu Sig. nhỏ hơn hoặc bằng 0,05: Đủbằng chứng thống kê đểbác bỏgiảthuyết H0

Bảng 2. 26 Kết quả kiểm địnhOne-Sample T-Test đối với thang đo “Xúc tiến bán hàng”

One-Sample T-Test (T=4) Thống kê tần số(%) Xúc tiến bán hàng Giá trị

trung bình

Mức ý nghĩa

Mức 1-2

Mức 3

Mức 4-5 Thông tin khuyến mãi được cập

nhật thường xuyên và nhanh chóng

3,65 0,000 4,0 34,0 62,0

Công ty tặng phiếu mua hàng có giá trịlớn trong các dịp lễ, tết

3,28 0,000 11,0 49,0 40,0

Áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn

3,49 0,000 6,5 40,5 53,0

Hoạt động tuyên truyền, quảng cáo của công ty hấp dẫn

3,02 0,000 18,0 59,5 22,5

(Nguồn: Kết quả xử lí SPSS) Kết quả cho thấy, 4 biến quan sát của “Xúc tiến bán hàng” được kiểm định với giá trị kiểm định bằng 4 đều có mức ý nghĩa sig. nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏ H0, chấp nhận H1. Nghĩa là khách hàng đánh giá về nhân tố “Xúc tiến bán hàng” khác mức độ đồng ý. Với dữ liệu thu thập được, đủ bằng chứng thống kê đánh giá của khách hàng vềnhân tố “Xúc tiến bán hàng” là thấp hơn 4 (mức độ đồng ý)ở mức ý nghĩa α = 5%.

Các biến có giá trị trung bình ở mức “Bình thường” cho thấy khách hàng đánh giá chưa cao vềchất lượng sản phẩmmáy làm mát không khí Nakami của công ty.

Dựa vào thống kê tần số cho thấy, khách hàng đánh giá ở mức 4-5 chiếm tỷ lệ không cao đối với biến “Hoạt động tuyên truyền, quảng cáo của công ty hấp dẫn” là 22,5%, biến “Công ty tặng phiếu mua hàng có giá trị lớn trong các dịp lễ, tết” là 40,0%, và biến “Áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn” là 53,0%. Khách hàng đánh giá ở mức 1-2 chiếm tỷ lệ còn cao đối với biến “Hoạt động tuyên truyền,

Trường Đại học Kinh tế Huế

quảng cáo của công ty hấp dẫn” là 18,0%. Trên thực tế, hoạt động tuyên truyền và quảng cáo của công ty còn chưa hấp dẫn khách hàng nhiều. Đặc biệt, trên thị trường cạnh tranh cao hiện tại với nhiều công ty khác, công ty cần đưa ra những quảng cáo hấp dẫn hơn và song song là áp dụng những chính sách khuyến mãi hấp dẫn, thu hút khách hàng hơn.

2.3.5.6 Đánh giá của khách hàng về “Vị trí điểm bán”

Nhân tố “Vị trí điểm bán” gồm 4 biến quan sát, đây là nhân tố có mức độ tác động thứ sau đến hoạt động bán hàng đối với sản phẩm máy làm mát không khí Nakami của công ty TNHH Đa Minh Việt. Để đánh giá rõ hơn mức độ đồng ý của khách hàng vềnhân tốnày, tác giảkiểm định giá trị trung bình của một tổng thể (One-Sample T-Test) đối với nhân tốnày và giá trị kiểm định là 4 (mức độ đồng ý).

Đặt giảthuyết H0’: Đánh giá của khách hàng vềnhóm nhân tố “Vị trí điểm bán” bằng 4 Đặt giảthuyết H1’: Đánh giá của khách hàng vềnhóm nhân tố “Vị trí điểm bán” khác 4 Mức ý nghĩa α = 5%

Nếu Sig. lớn hơn 0,05: Chưa đủbằng chứng thống kê đểbác bỏgiảthuyết H0 Nếu Sig. nhỏ hơn hoặc bằng 0,05: Đủbằng chứng thống kê đểbác bỏgiảthuyết H0

Bảng 2. 27 Kết quả kiểm định One-Sample T-Test đối với thang đo “Vị trí điểm bán”

One-Sample T-Test (T=4) Thống kê tần số(%)

Vị trí điểm bán Giá trị trung bình

Mức ý nghĩa

Mức 1-2

Mức 3

Mức 4-5 Cửa hàng nằm ở trục đường lớn

khách hàng dễtìm thấy 4,15 0,004 3,0 10,0 87,0

Chỗ đểxe thuận lợi 3,82 0,000 2,0 25,5 72,5

Không gian trưng bày sạch sẽ,

thoáng mát 3,93 0,132 1,5 24,0 74,5

Sản phẩm được trưng bày rất bắt

mắt 2,92 0,000 27,5 51,0 21,5

(Nguồn: Kết quả xử lí SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quảcho thấy, trong 4 biến quan sát của“Vị trí điểm bán” có biến “Không gian trưng bày sạch sẽ, thoáng mát” được kiểm định với giá trị kiểm định bằng 4 có mức ý nghĩa sig. bằng 0,554 lớn hơn 0,05 nên chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0. Nghĩa là đánh giá của khách hàng vềbiến “Không gian trưng bày sạch sẽ, thoáng mát” là bằng 4 hoặc lớn hơn (có giá trịtrung bình là 4,15). 3 biến quan sát còn lại kiểm định với giá trị kiểm định bằng 4 đều có mức ý nghĩa sig. nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏH0, chấp nhận H1 đối với 3 biến quan sát còn lại. Nghĩa là khách hàng đánh giá về “Vị trí điểm bán” đa số khác mức độ đồng ý, chỉ riêng biến “Không gian trưng bày sạch sẽ, thoáng mát” là bằng 4 hoặc lớn hơn.

Dựa vào thống kê tần sốcho thấy, khách hàng đánh giá ởmức 4-5 chiếm tỷlệcao nhất là biến “Cửa hàng nằm ởtrục đường lớn khách hàng dễtìm thấy “với 87,0%, tiếp theo là biến “Không gian trưng bày sạch sẽ, thoáng mát” là 74,5% và biến “Chỗ để xe thuận lợi” là 72,5%, còn khách hàngđánh giá ởmức 4-5 chiếm tỷlệ không cao đối với biến “Sản phẩm được trưng bày rất bắt mắt” chỉ21,5% mà đa sốlựa chọn mức 3-Bình thường (51,0%) và còn đánh giá nhiều ở mức 1-2 là 55 khách hàng (27,5%). Thực tế cũng cho thấy, cửa hàng của công ty trưng bày rất nhiều sản phẩm và chưa có thiết kế riêng đặc sắc hay thu húthơn trong việc trưng bày sản phẩm máy làm mát không khí Nakami mà chỉ sắp xếp sát nhau, nhiều máy trưng bày không được mở để khách hàng cảm nhận và thu hút khách trải nghiệm sản phẩm khi tham quan mua sắm.

nhà bán lẻcần tập trung nâng cao các yếu tốtrong nhân tố “Chính sách giá”.