• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG

2.2. Thực trạng hoạt động bán hàng đối với sản phẩm máy làm mát không khí Nakami

2.2.1. Phân tích môi trường ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của công ty

Đặt câu hỏi và lắng nghe để nắm bắt nhu cầu thực sựcủa khách hàng, người bán cần gợi ý bằng những câu hỏi ngắn gọn, đểthời gian cho khách trình bày và mình lắng nghe những ý kiến của khách hàng.

Quan sát: Nhân viên cần xem xét phảnứng của khách hàng đối với sản phẩm để có thểdễdàng nắm được tâm lí cũng như nhu cầu của khách hàng.

o Tư vấn sản phẩm–thuyết phục khách hàng

Sau khi xác định được nhu cầu của khách hàng, người bán sẽ lựa chọn sản phẩm phù hợp và tư vấn cho khách. Để làm nổi bật ưu điểm của hàng hóa, người bán hàng nên lưu ý đến những điểm sau: chất lượng và độ bền sản phẩm, nguồn gốc sản phẩm và giá sản phẩm

o Kết thúc bán hàng

Khi khách hàng quyết định mua sản phẩm, nhân viên tiến hàng thanh toán cũng như lưu giữthông tin khách hàng và giao hàng theo yêu cầu của khách hàng.

o Chăm sóc khách hàng

Nhân viên thường xuyên thăm hỏi qua điện thoại, thu thập ý kiến của khách hàng vềsản phẩm, tặng quà vào ngày lễcho những khách hàng trung thành của công ty.

2.2. Thực trạng hoạt động bán hàng đối với sản phẩm máy làm mát không khí

nghiệp, thủy sản có mức tăng thấp nhất 2,9 %. tháng đầu năm 2019 quy mô kinh tế của Đà Nẵng đạt 50.758 tỷ đồng, trong đó, khu vực nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 1,85%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 22,58%, khu vực dịch vụ chiếm 61,04%, thuế sản phẩm trừ nợ cấp sản phẩm chiếm 11,53%. Nhìn chung, cơ cấu kinh tế 6 tháng đầu năm có sự chuyển dịch nhẹ giữa các khu vực so với cùng kỳ (cơ cấu tương ứng cùng kỳ 2018 là: 1,82%; 26,34%; 59,81% và 12,03%). Khu vực dịch vụ thương mại tăng cao hơn mức tăng cùng kỳ các năm 2017 - 2018; khu vực công nghiệp và xây dựng có mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ 6 tháng đầu năm giai đoạn 2016 - 2019.

 Chính trịpháp luật

Ở Việt Nam nói chung và Đà năng nói riêng, môi trường chính trị pháp luật tương đối ổn định; cộng với công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị có những chuyển biến tích cực và hệ thống pháp luật không ngừng hoàn thiện, quốc phòng an ninh được giữ vững đã tạo nên môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Hệ thống pháp luật không ngừng hoàn thiện, quốc phòng an ninhđược giữ vững nhằm tạo điều kiện cạnh tranh bìnhđẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

 Văn hóa xã hội

Về dân số, tính đến năm 2019 dân số Đà Nẵng là 1.134.310 người (tính theo nhân khẩu thực tế thường trú), chiếm 1,18% dân số cả nước.

Về quy mô dân số theo giới tính, ông Trần Triết Tâm cho hay,Đà Nẵng có 558.982 người là nam giới (chiếm 49,3%) và 575.328 người là nữ giới (chiếm 50,7%

dân số).

Về quy mô dân số theo thành thị, nông thôn, kết quả điều tra cho thấy, Đà Nẵng có 988.561 dân sống ở thành thị (chiếm 87,2%) và 145.749 dân sống ở nông thôn (chiếm 12,8%).

Cơ cấu lao động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã có sự chuyển đổi, tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ tăng, trình độ dân trí tăng cao. Góp phần

Trường Đại học Kinh tế Huế

thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn. Thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.

(Nguồn: Baodanang.vn)

 Khoa học công nghệ

So với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng lực nghiên cứu, chuyển giao công nghệ của nước ta còn rất yếu. Tuy nhiên, trong thời gian qua, khoa học công nghệ nước ta có nhiều chuyển biến tích cực, thành phố Đà Nẵng có xu hướng ngày càng phát triển.

2.2.1.2. Môi trường kinh doanh đặc thù

 Khách hàng

Công ty TNHH MTV Đa Minh Việt có 2 nguồn khách hàng chính gồm: Khách hàng lẻ và sĩ, chiếm đa số là khách hàng lẻ.

Khách hàng lẻ là khách hàng cá nhân và hộ gia đình hay doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, hầu hết các khách hàng này sử dụng mặt hàng của công ty với mong muốn sản phẩm đẹp, mẫu mãđa dạng, chất lượng tốt, giá cả hợp lí. Đặc biệt là các doanh nghệp, nhà hàng, khách sạn, thường mua sản phẩm để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của họ.

Khách hàng sĩ là các cửa hàng bán lẻ lấy sản phẩm của Công ty TNHH MTV Đa Minh Việt để bán lại.

 Đối thủcạnh tranh

Trong nhiều năm qua, có rất nhiều các cửa hàng điện tử - điện lạnh được khai trương tại thành phố Đà Nẵng tạo nên sự cạnh tranh gay gắt. Thêm vào đó còn có sự cạnh tranh giữa sản phẩm nội địa và sản phẩm nhập khẩu. Có thể kể đến các siêu thị, cửa hàng điện tử - điện lạnh tại Đà Nẵng như: siêu thị điện máy xanh, siêu thị điện máy Viettronimex , trung tâm mua sắm Nguyễn Kim,Bình Minh Digital…,Đây là những doanh nghiệp đều có tiếng tăm và lượng khách mua sắm cũng khá cao ở Đà Nẵng và các doanh nghiệp này kinh doanh máy làm mát không khí với nhiều hãng khác nhau.

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Nhà cungứng

Các mặt hàng điện tử - điện lạnh tại cửa hàng rất đa dạng, tùy tuộc vào màu sắc, kiểu dáng, chất lượng mà có các mức giá khác nhau và phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. Các nhà cungứng sản phẩm cho Công ty TNHH MTV Đa Minh Việt đều có uy tín trên thị trường, đảm bảo uy tín cho khách hàng, được nhiều người tiêu dùng biết đến và có nhiều sản phẩm được nhập từ các hãng thương hiệu uy tín như: LG, Sony, Panasonic, Toshiba,…Đối với máy làm mát không khí Nakami thì nhà cung ứng cho công ty là Công ty cổ phần cơ điện lạnh Đai Việt có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, đây là công ty có uy tín và phân phốirộng khắp cả nước.

2.2.1.3. Môi trường bên trong

 Nguồn nhân lực

Trong cơ chế thị trường hiện nay, nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất quyết định đến sự thành công của một doanh nghiệp. Công ty luôn quan tâm đến việc tìm kiếm và đào tạo lao động của mình để đáp ứng với hoạt động kinh doanh của mình. Công ty cóđội ngũ lao động với 38 lao động (năm 2019). Hầu hết lao động đều đã qua đào tạo và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá. Lực lượng lao động của công ty khá trẻ do đó có nhiều lợi thế trong đào tạo nguồn nhân lực, tạo được sự năng động sáng tạo trong kinh doanh. Đội ngũ nhân viên bán hàng nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc, họ cũng đã được đào tạo về kỹ năng bán hàng, giao tiếp. Nhìn chung, nguồn lao động của công ty có sự vận động khá linh hoạt đáp ứng được nhu cầu thực tế. Điều bày góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh trước đối thủ.

 Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Mục tiêu và chiến lược kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh nhờ có chiến lược kinh doanh đúng đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh tranh và tạo vị thế cho mình trên thương trường. Công ty TNHH MTV Đa Minh Việt đãđề ra các mục tiêu chiến lược như sau:

Thứ nhất,doanh nghiệp luôn đặtra mục tiêu gia tăng lợi nhuậncho doanh nghiệp bằng cách tối thiểu hóa chi phí.

Thứ hai, mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tăng khách hàng hiện tại và khai thác tốt khách hàng tiềm năng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thứ ba, tập trung vào công tác marketing, quảng bá sản phẩm một cách hiệu quả Thứ tư, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng

Tóm lại, mục tiêu và chiến lược quan trọng nhất của công ty đó chính là : Mở rộng thị phần tăng tỷ lệ thị phần trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nâng cao hiệu quả công tác bán hàng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2.2. Chính sách bán hàng tại Công ty TNHH MTV Đa Minh Việt