CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC
2.4. Kết quả điều tra khách hàng về các ứng dụng trực tuyến của công ty
2.4.1. Mô tả mẫu điều tra
Tác giả đã thực hiện điều tra khảo sát 130 bảng hỏi, thu về120 bảng hỏi hợp lệ.
Trong đó, có 4 bảng hỏi khách hàng đánh sai yêu cầu và 6 bảng hỏi khi được hỏi
“Trước khi quyết định du lịch Anh (Chị) có tìm kiếm thông tin trên các kênh trực
Trường Đại học Kinh tế Huế
tuyến không?” thì câu trả lời nhận được là “không” nên ngừng việc khảo sát. Từ những bảng hỏi thu được thì cơ cấu mẫu điều tra120 đối tượng cụthể như sau:
Bảng 2.7: Đặc điểm mẫuđiều tra
Tiêu chí Số lượng (du khách) Tỷlệ(%)
Phân theo giới tính Nam
Nữ
48 72
40 60
Tổng 120 100
Phân theo độtuổi 18- 25 tuổi
26 –35 tuổi 36 –55 tuổi Trên 55 tuổi
21 52 36 11
17,5 43,3 30 9,2
Tổng 120 100
Phân theo nghềnghiệp Sinh viên
Lao động phổthông CBCNV
Thương nhân Đã nghỉ hưu
8 16 56 29 11
6,7 13,3 46,7 24,2 9,2
Tổng 120 100
Phân theo thu nhập trung bình Dưới 2 triệu
Từ2 - 5 triệu
Hơn 5 triệu–10 triệu Trên 10 triệu
5 38 63 14
4,2 31,7 52,5 11,7
Tổng 120 100
Trường Đại học Kinh tế Huế
Phân theo vùng miền Miền Bắc
Miền Trung Miền Nam
15 74 31
12,5 61,7 25,8
Tổng 120 100
(Nguồn: Sốliệu xửlý từSPSS) Sốliệuở bảng trên cho thấy đặc điểm của mẫu điều tra 120 khách hàng của công ty CP TTQC & DVDL Đại Bàng có dạng như sau:
Phân theo giới tính, đối tượng khảo sát là nam chiếm 40% và tỷ lệ nữ chiếm 60%. Về độ tuổi, chủyếu khách hàng nằm từ26 - 55 tuổi. Trong đó,độ tuổi từ26 - 35 là nhiều nhất chiếm tỷ lệ 43,3%, đứng thứ hai là độ tuổi từ 36 - 55 tuổi chiếm 30%, còn lại là độtuổi từ18 - 25 chiếm 17,5% và cuối cùng là trên 55 tuổi chiếm 9,2%. Có thể khẳng định rằng hơn 2/3 khách hàng của công ty là nằm ở độ tuổi thanh niên và trung niên, điều này cũng phản ánh khá đúng về đặc điểm của khách du lịch. Bởi ởlứa tuổi này thì nhu cầu đi du lịch hay khám phá mọi nơicũng nhiều nhất, ngoài ra với độ tuổi này công việc cũng thườngổn địnhhơnvà có khả năng chi trảcao hơn. Nhận định này cũng được củng cố với thông tin của mẫu điều tra về phân loại theo nghề nghiệp như đã nêuởbảng trên.
Phân theo nghề nghiệp, có thể thấy rằng trên 70% là các cán bộ công nhân viên và thương nhân. Trong đó, cán bộ công nhân viên là chiếm tỷlệcao nhất với 46,7%, thương nhân chiếm 24,2%, điều này cũng dễ hiểu vì thường những đối tượng này có mức sống cao hơn và thường có mức chi trả cao nên nhu cầu du lịch cũng lớn hơn.
Ngoài ra cũng có một số nghề nghiệp khác trong mẫu điều tra nhưng chiếm tỷ lệ không đáng kể như lao động phổ thông chiếm 13,3%, những đối tượng đã nghỉ hưu cũng chiếm 9,2%, cuối cùng là sinh viên chiếm 6,7%.
Phân theo thu nhập trung bình, phần lớn các khách hàngđiều trađều có thu nhập trung bình hàng tháng từ 5 triệu đồng trở lên. Đây là mức thu nhập giúp họ ổn định cuộc sống và có khả năng chi trảcho các dịch vụdu lịch cao hơn. Trong đó, chiếm tỷ lệcao nhất là mức thu nhập từ hơn 5 triệu–10 triệu chiếm 52,5%. Tiếp đến là mức thu
Trường Đại học Kinh tế Huế
nhập từ 2 - 5 triệu chiếm 31,7%, trên 10 triệu chiếm 11,7%. Cuối cùng là mức thu nhập dưới 2 triệu đồng chiếm 4,2%, đa số đối tượng có mức thu nhập này là các bạn sinh viên còn đang đi học và nhận phụ cấp chủ yếu từ phụ huynh. Đối tượng này thường tham gia các dịch vụdu lịch với một nhóm bạn, đi các tour du lịch gần nơi sinh sống. Ngoài ra, đối tượng này đi theo dạng du lịch cùng gia đình và bố mẹ thường là người chi trảcác chi phí.
Phân theo vùng miền, dựa trên số lượng khảo sát cho thấy 61,7% khách hàng của công ty CP TTQC & DVDL Đại Bàng nằm ở Miền Trung. Có thể là do trụ sở chính của công ty nằm tại đây nên đối tượng tiếp cận được cũng gần hơn và dễ dàng hơn, ngoài ra thì khách hàng có khả năng thu nhận được nhiều thông tin về công ty hơn.
Tiếpđến là khách hàng đến từMiền Nam chiếm 25,8% và Miền Bắc là 12,5%. Lý do chính màkhách hàng đến từMiền Bắc chiếm tỷlệkhông cao phần lớn có thểlà do các địa điểm lẻ, các tour du lịch của công ty tổ chức trong dịp cuối năm này tập trung chủ yếu tạiđây, trong khi đó trụsởchính của công ty lại nằmởMiền Trung cho nên không dễ dàngđể tiếp cận với khách hàng đồng thời các đối thủ ở bản địa có khả năng cạnh tranh cao hơn.
2.4.2. Kênh truyền thông giúp khách hàng biết đến Công ty cổphần truyền thông