CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MARKETING TRỰC TUYẾN
2.5 So sánh sự khác biệt trong đánh giá của khách hàng theo giới tính, độ tuổi, trình độ
Từ phương trình trên cho thấy có thể tác động đến các biến trong phương trình nhằm tăng sự chấp nhận và lựa chọn công cụ Marketing trực tuyến của khách hàng theo hướng cải thiện các yếutốnày.
Như vậy, dựa trên kết quả phân tích hổi quy mà tôi đã tiến hành như ở trên, có thể nhậnthấy rằng nhân tố “HÀNH ĐỘNG” là có tác động lớn nhất đếnchấp nhận sử dụng công cụ Marketingtrực tuyến, với hệ số β5 = 0,539. Nhận xét về hiện tượng này, khi khách hàng liên tục được cập nhật thông tin một cách đầy đủ và nhanh chóng, thì sẽ tăng khả năng tương tác và thương xuyên cập nhật và sẵn sàng lựa chọn công cụ Marketing trực tuyến phát triển nhất của công ty. Điều này đặt ra một vấn đề lớn cho doanh nghiệp mua bán trực tuyến hoặc mong muốn thông qua truyền thông để quảng bá sản phẩm đến khách hàng thì để giữ chân được khách hàng, các doanh nghiệp này phải cho khách hàng thấy được những lợi ích thông tin mả họ có được để từ đó họ sẵn sàng tương tác, bình luận và cập nhật thông tin với bạn bè thường xuyên, dẫn đến việc thương hiệu sản phẩm doanh nghiệp sẽ dần trở nên quen thuộc với khách hàng và họ sẽ ưu tiên lựa chọn sản phẩm doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng sẽ luôn quyết định hành động khi họ cảm thấy nó thật sự thân thuộc với mình.
2.5 So sánh sự khác biệt trong đánh giá của khách hàng theo giới tính, độ tuổi,
H1: Có sựkhác biệttrongđánhgiá củagiớitính nam và nữ
Dựa vào kết quả kiểm định Independent Sample T-test (xem ở phụ lục, Kiểm địnhIndependent Sample T-test biến giới tính), ta thấy các giá trị của Sig. của yếu tố thuộc kiểmđịnhLevene lớnhơn 0,05 chứng tỏphương sai giữa giớitính nam và nữlà nhưnhau. Nhìn vào cột sig (2- tailed) ta thấy giá trị Sig.củacác yếu tố đều> 0,05.Như vậy, có thểkết luận không có sự khác biệt trong nhận thức chấp nhận và lựa chọn các công cụ tìm kiếm thông tin trực tuyếncủa khách hàng và nhóm giới tính.
Theođộtuổi(Kiểmđịnh One-way ANOVA) Bảng2.23: Kiểm định theo độ tuổi
Levene Statistic df1 df2 Sig.
Thu hút (TH) 1.864 3 116 0.140
Hấp dẫn (HD) 1.258 3 116 0.292
Hành động (HĐ) 1.675 3 116 0.176
Tìm kiếm (TK) 1.415 3 116 0.242
Chia sẻ (CS) 2.487 3 116 0.064
(Nguồn:Kếtquả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS, 2018) Nhìn vào bảng Test of Homogeneity of Variances ta có mức ý nghĩa Sig. của biến TH, HD, TK, HĐ, CS đều > 0,05 nên có thể nói phương sai đánh giá của khách hàng về sự chấp nhận lựa chọn công cụ Marketing trực tuyến để tìm kiếm thông tin khách hàng của các nhómđộtuổi là không khác nhau và có ý nghĩa thống kê.
Tiếp tục nhìn vào bảng ANOVA (xem phụlục, kiểmđịnh ANOVA biến tuổi), ta thấy giá trị Sig. của kiểm định của 5 biến TH, HD, TK, HĐ, CS đều > 0.05 nên kết luận không có sựkhác biệt trongđánh giá của nhân viên vềcác yếutố hành vi lựa chọn khách hàng giữa các nhómđộtuổi.
Theo mứcthu nhập (Kiểm địnhOne-way)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.24: Kiểm định theo mức thu nhập Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
Thu hút (TH) 0.692 3 116 0.559
Hấp dẫn (HD) 6.678 3 116 0.000
Hành động (HĐ) 0.860 3 116 0.464
Tìm kiếm (TK) 1.037 3 116 0.379
Chia sẻ (CS) 0.093 3 116 0.964
(Nguồn:Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS, 2018) Nhìn vào bảng Test of Homogeneity of Variances ta có mức ý nghĩa Sig. của các biến HD (Hấp dẫn) < 0,05, có thể nói phương sai của đánh giá việc chấp nhận sử dụng công cụ tìm kiếm thông tin trực tuyến của khách hàng là có sự khác biệt và có ý nghĩa thống kê. V à s i g của c ác b iế n TH , H Đ , T K ,C S > 0 , 0 5 c ó t hể n ói p h ư ơn g s ai c ủ a việc chấp nhận sử dụng công cụ tìm kiếm thông tin trực tuyến của khách hàng l à k h ô n g c ó sự kh á c b iệ t và c ó ý n g hĩ a t h ố n g kê .
Tiếp tục nhìn vào bảng kiểm định ANOVA (xem ở phụ lục 2, kiểm định ANOVA theo yếu tốthu nhập hàng tháng) ta thấy giá trị Sig. > 0,05 khi kiểm định các yếu tố. Do đó có thể kết luận có không sự khác biệt trong đánh giá của khách hàng trong việc lựa chọn kênh tìm kiếm thông tin trực tuyến công ty theo mức thu nhập khácnhau.
Theo nghề nghiệp(Kiểm địnhOne-way ANOVA)
Bảng 2.25: Kiểm định theo trìnhđộ học vấn Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
Thu hút (TH) 0.397 3 116 0.755
Hấp dẫn (HD) 0.446 3 116 0.720
Hành động (HĐ) 0.446 3 116 0.721
Tìm kiếm (TK) 1.122 3 116 0.343
Chia sẻ (CS) 0.097 3 116 0.961
Trường Đại học Kinh tế Huế
(Nguồn:Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS, 2018) Nhìn vào bảng Test of Homogeneity of Variances ta có mức ý nghĩa Sig. của các yếu tố TH, HD, HĐ, TK, CS đều > 0,05, có thể nói phương sai của đánh giá việc chấp nhận sử dụng công cụ tìm kiếm thông tin trực tuyến của khách hàng là không khác nhau và có ý nghĩathống kê.
Từ bảng kết quả bảng ANOVA(phụ lục 2, kiểm định ANOVA theo nghề nghiệp) ta có mức ý nghĩa Sig. của các biến động lực làm việc TH, HD, HĐ, TK, CS đều > 0,05 chứng tỏ không có sự khác biệt trong đánh giá của khách hàng trong việc lựa chọn kênh tìm kiếm thông tin trực tuyến công tygiữa các nhóm trìnhđộ học vấn.
Trường Đại học Kinh tế Huế
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG