• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MARKETING TRỰC TUYẾN

2.1 Tổng quan về công ty TNHH Thương Mại Carlsberg Việt Nam tại thành phố Huế.52

2.1.5 Tình hình nguồn lực của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam

Có thể nói, bất kì một doanh nghiệp, công ty hay tổ chức nào muốn thành công và đạt hiệu quảcao thìđằng sau đó chính là một đội ngũ lao động chuyên nghiệp, vì lẽ đó nên nguồn lao động đóng vai trò hết sức quan trọng. Do đó, việc tổ chức lao động hợp lý và khoa học là vô cùng quan trọng, nó trực tiếp quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu làm tốt công tác tổ chức lao động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quảquản lý, phát huy thếmạnh con người.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.1: Tình hình nguồn lao động tại Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam

Chỉtiêu

Năm2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015

SL

(Người) % SL

(Người) % SL

(Người) % +/- % +/- %

Số lao động 377 100 278 100 292 100 -99 -26,26 +14 +5,04

Lao động theo trìnhđộ Đại học và trên đại

học 120 31,83 128 46,04 132 46,31 +8 +6,67 +4 +3,13

Caođẳng và trung

cấp 177 46,95 78 28,06 83 27,85 -99 -55,93 +5 +6,41

Lao động phổthông 80 21,22 72 25,90 77 25,84 -8 -10 +5 +6,94

Lao động theo giới tính

Nam 302 80,11 211 75,90 222 75,84 -91 -30,13 +11 +5,21

Nữ 75 19,89 67 24,10 70 24,16 -8 -10,67 +3 +4,48

Lao động theo tính chất công việc

Lao động gián tiếp 127 33,69 89 32,01 84 35,5 -38 -29,92 -5 -5,62

Lao động trực tiếp 250 66,31 189 67,99 208 64,5 -61 -24,40 19 10,05

(Nguồn: Phòng Nhân sự, Công ty)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Từbảng trên, có thểthấy số lượng lao động trong năm 2015 giảm mạnh là 99 lao động, tương đương 26.26%. Sở dĩ có sự giảm đáng kể số lượng nhân viên như vậy là bởi vì vào năm 2015, công ty đã cho đóng cửa một nhà máy bia tại Phú Thượng đểtập trung phát triển nhà máy tại Phú Bài. Trong năm 2015 công ty có 2 đợt tái cơ cấu, dẫn đến số lượng lao động giảm. Tuy nhiên so với năm 2016, số lượng lao động lại tăng thêm 14 người (tương ứng với mức tăng 5,04% so với năm 2014), lý do số lượng nhân viên tăng bởi vì ngày 14/1/2016, Công ty Carlsberg Việt Nam chính thức khánh thành dây chuyền bia lon mới (số 4) tại Nhà máy bia Huế, Khu công nghiệp Phú Bài. Do khối lượng công việc tăng thêm nên đồng nghĩa với nguồn nhân sự cũng tăng lên để đáp ứng khối lượng công việc sản xuất và kinh doanh phục vụnhu cầu của thị trường.

- Xét theo trình độ học vấn, trong năm 2014 số lao động có trìnhđộcao đẳng và trung cấp chiếm nhiều nhất với 177 nhân viên (tương ứng 46,95% tổng sốnhân viên), do lượng lao động trực tiếp hầu hết đều có trình độ từ cao đẳng trở xuống. Trong khi đó, số người có trình độ đại học và trên đại học chiếm 31,83% tương ứng 120 nhân viên. Lao động phổthông chiếm tỷlệthấp nhất với 21,22% tương ứng 80 người. Năm 2015, chúng ta có thể thấy sự chuyển biến rõ rệt trong cơ cấu lao động theo trình độ.

Với việc công ty dỡ bỏ nhà máy ở Phú Thượng và tập trung tất cả công nhân về nhà máybia Phú Bài, thêm vào đó việc áp dụng dây chuyền sản xuất mới đã có tác động rất nhiều về số lượng nhân viên. Nếu như năm 2014 lao động cao đẳng và trung cấp chiếm đa số, thìở năm 2015, số người có trìnhđộ đại học và trên đại học chiếm nhiều nhất với 46,04% tương ứng 128 người, tăng 6,67% so với năm 2014 tương ứng tăng 8 người. Giải thích lý do có sự thay đổi này là vì, khi công ty áp dụng chuyền sản xuất mới, cần có nhiều kỹ sư, quản lý, nhân viên có chuyên môn, tay nghề cao để có khả năng sử dụng, điều chỉnh máy móc mới, hiện đại trong quá trình máy móc sản xuất.

Trong khi đó, lượng lao động có trình độ lao động cao đẳng và trung cấp giảm đáng kể, trong năm 2015 đã giảm đến 55.93% tương ứng giảm 99 người so với 2014. Năm 2016, sau khi đưa dây chuyển sản xuất lon vào nhà máy bia Phú Bài, do khối lượng công việc tăng thêm ở dây chuyền sản xuất bia lon cộng với công việc chuẩn bị cho nguyên vật liệu nấu bia và kiểm tra thành phẩm nên số lao động có trình độ đại học, trên đại học và cao đẳng đều tăng. Cụ thể là trình độ đại học và trên đại học tăng 3,13% tương ứng với tăng 4 người, trình độ cao đẳng và trung cấp tăng 6,41% tương ứng với tăng 5 người, và lao động phổ thông cũng tăng cũng tăng 5 người ứng với mức tăng 6,94%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Xét theo giới tính, với đặc trưng công việc của công ty, lao động nam luôn chiếm tỷtrọng cao hơn đáng kể so với lao động nữ. Năm 2014, lao động nam có 302 người chiếm 80.11% tổng số lao động; lao động nữchiếm 19.89% tương đương với 67 người. Năm 2015, số lao động nam giảm 91 người (tương ứng 30.13%), lao động nữ giảm 8 người tương đương 10.67% so với 2014. Cả 2 lượng lao động này đều giảm là do thay đổi cơ cấu công ty và đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại nên sốcông nhân bị giản lược đi rất nhiều.Năm 2016, số lao động nam tiếp tục tăng 11 người, tương ứng với mức tăng 5,21% và lao động nữ tăng 3 người tương ứng với mức tăng 4,48%. Do năm 2015 số lao động nữcủa công ty đã ổn định, mà trong năm 2016 chỉ có đưa dây chuyền sản xuất lon vào nhà máy nên công việc đó chỉ thích hợp với nam giới. Nhìn chung thì lao động nam luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động do đặc thù công việc cần nhiều công nhân kho, làm việc trong các phân xưởng, công nhân kỹthuật…

lao động nữchủyếu làm các công việc bên khối hành chính như công tác quản lý, văn thư, kế toán… và một số ít là lao động trực tiếp sản xuất..

- Xét theo tính chất công việc, qua bảng trên, thì ta thấy năm 2014, lực lượng lao động gián tiếp gồm 127 người chiếm 33,69% lao động trực tiếp nhiều hơn rất nhiều so với lao động gián tiếp, số lao động gần như gấp đôi với 250 người (tương ứng 66,31%). Cũng như 2014, số lao động trực tiếp trong năm 2015 cũng nhiều gần gấp đôi số lao động gián tiếp, với 67,99% tương ứng 189 lao động trực tiếp, còn lao động gián tiếp chiếm 32,01% (tương ứng 89 người). Số lao động gián tiếp và trực tiếp tại công ty trong năm 2015 đều giảm, cụ thể lao động gián tiếp giảm 29,92% (tương ứng 38 người) do công ty thay đổi dây chuyền sản xuất hiện đại và dỡ bỏ nhà máy cũ, tập trung công nhân về nhà máy bia Phú Bài; lao động trực tiếp giảm 24.40% (tương ứng 61 người). Năm 2016, số lao động trực tiếp tăng 19 người ứng với mức tăng 10,05%

so với năm 2015. Số lao động gián tiếp tiếp tục giảm 5 người ứng với mức giảm 5,62%. Qua cả 3 năm thì số lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng cao hơn lao động gián tiếp.

Do đặc thù kinh doanh riêng của công ty phải sửdụng nhiều máy móc, hóa chất, bốc hàng,…đòi hỏi số lượng nam nhiều với sức khỏe tốt, có thểchịu được áp lực công việc. Nhìn chung, với cơ cấu lao động như vậy là phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và phù hợp với xu thếphát triển hiện nay.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.5.2 Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty

Để tổ chức tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và tạo sự vững mạnh trong suốt quá trình phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tổchức tốt các nguồn lực tài chính của công ty, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và tạo sự an toàn thông suốt quá trình chuyển từ tiền sang hàng và ngược lại. Vì vậy nguồn vốn là một trong những nguồn lực hàng đầu của một doanh nghiệp. Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên việc huy động và sửdụng nguồn vốn có hiệu quả, an toàn là điều hết sức quan trọng. Trong những năm qua, công ty TNHH TM Carlsberg cùng với sự tăng lên về quy mô sản xuất cũng như thích ứng với môi trường kinh doanh, công ty có thể huy động vốn từnhiều nguồn kinh doanh khác nhau, trong đó có thể được diễn giải bởi hai nguồn chính là vốn chủ sỡ hữu và nợ phải trả.

Trong những năm qua, cùng với sự tăng lên về quy mô sản xuất, lượng vốn của công ty luôn được điều chỉnh một cách linh hoạt để có thểthích ứng với sự biến động của môi trường kinh doanh. Để có cái nhìn một cách tổng quát và toàn diện hơn về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty chúng ta cùng phân tích những sốliệu dưới đây:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.2: Cơ cấu, biến động của tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam

ĐVT: Triệu đồng

Chỉtiêu

2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- %

∑ TS 523.566 963.151 1.061.588 493.585 83,96 98.437 10,22

TS ngắn hạn 487.886 911.060 1.002.371 423.174 86,74 91.311 10,02

Tiền và các khoản tương

đương tiền

382.550 879.975 977.734 497.425 30,02 97.759 11,11

Các khoản phải

thu ngắn hạn 99.861 27.383 7.358 -72.478 -72,58 -20.025 -73,13

Hàng tốn kho 2.644 3.399 12.653 755 28,56 9.254 372,26

Tài sản ngắn hạn

khác 2.831 303 4.626 -2.528 -89,3 4.323 1526,73

TS dài hạn 35.680

Trường Đại học Kinh tế Huế

52.091 59.217 16.411 46,00 7.126 13,68

Tài sản cố định 4.616 10.786 16.998 6.170 33,67 6.212 57,59 Tài sản dỡdang

dài hạn 12.187 358 20.109 -11.829 -97,06 9.751 5617,04

Đầu tư tài chính

dài hạn 17.385 17.953 18.901 568 3,27 948 5,28

Tài sản dài hạn

khác 1.492 22.994 3.209 21.502 1541,15 -19.785 -86,04

∑ Nguồn Vốn 523.566 963.151 1.061.588 439.585 83,96 98.437 10,22

A. NPT 629.007 1.114.092 1.364.426 485.085 77,12 250.334 22,47

B. Vốn CSH 105.441 150.941 302.838 45.550 43,15 151.898 100,63

(Nguồn: Phòng Tài chính–Kếtoán, Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dựa vào bảng phân tích trên, ta thấy giá trị tổng tài sản của công ty qua 3 năm đều có xu hướng tăng liêntục. Đặc biệt tỷtrọng giá trị tổng tài sản tăng mạnh vào năm 2015, cụthể trong năm 2015 tăng 493.585 triệu đồng tương ứng với mức tăng 83,96%

so với năm 2014. Sau đó tỷ trọng giá trị tổng tài sản vẫn có xu hướng tăng trong năm 2016, tuy nhiên chỉ tăng nhẹ98.447 triệu đồng tương ứng với mức tăng 10,22% so với năm 2014.

Về tài sản ngắn hạn, tỷtrọng tài sản ngắn hạn đều có xu hướng tăng qua 3 năm, cụ thể như sau. Năm 2015, với mức tăng mạnh là 423.174 triệu đồng tương ứng với mức tăng 86,74%, trong đó các tài sản từ các khoản tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho đều tăng ở mức cao, tuy nhiên các khoản từcác khoản phải thu hắn hạn và tài sản ngắn hạn khác đều giảm và đặc biệt là sựgiảm mạnh của khoản phải thu ngắn hạn cho thấy thị trường bia của công ty đã ổn định nên đã giảm các chính sách bán chịu. Năm 2016, tỷ trọng tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng nhẹ, với mức tăng 91.311 triệu đồng tương ứng với mức tăng 10,02% so với năm 2015, trong đó khoản tiền và tương đương tiền, giá trị hàng tồn kho đều tăng so với năm 2015, lý giải điều này là do công ty ngày càng mở rộng quy mô nên khiến công ty phải duy trì mức tồn kho lớn đểsẳn sàng đáp ứng nhu cầu thị trường vào các mùa cao điểm.

Về tài sản dài hạn, tỷtrọng tài sản dài hạn có xu hướng tăng đều qua 3 năm, cụ thể là năm 2015 tăng 52.091 triệu đồng tương ứng với mức tăng 46%. Tài sản dài hạn tăng mạnh trong năm 2015 được lý giải là do công ty tiến hành mởrộng công suất nhà máy bia Phú Bài giai đoạn 4, nên mua nhiều máy móc, đầu tư hệthống dây chuyền sản xuất bia. Trong tài sản dài hạn, các khoản như tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác đều tăng. Tỷ trọng tài sản dài hạn năm 2016 tăng nhẹ so với năm 2015 với mức tăng 7.216 triệu đồng tương ứng với mức tăng 13,68%, trong đó các khoản tài sản cố định, tài sản dỡ dang dài hạn và đàu tư tài chính dài hạn đều tăng.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn thì việc đầu tư tài chính giúp tăng khả năng sinh lời cho công ty đồng thời tránh tình trạngứ động vốn.

Về cơ cấu nguồn vốn, qua bảng sốliệu trên ta thấy nợphải trảchiếm tỷtrọng rất là lớn trong cấu thành nguồn vốn và có xu hướng tăng qua 3 năm. Đặc biệt , tỷ trọng nợ phải trả tăng mạnh vào năm 2015 với mức tăng 77,12% tương ứng 485.085 triệu đồng. Sau năm 2016 thì nợ phải trả có xu hướng tăng vừa phải với mức tăng 22,47%

tương ứng với mức tăng 250.344 triệu đồng. Khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn chứng tỏ công ty đang chiếm dụng vốn lớn. Một mặt khoản phải trảcao giúp công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

tiết kiệm được chi phí từ việc huy động vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Một mặc là khoản nợphải trảlớn gây áp lực lớn lên công ty cho trong việc thanh toán. Do đó công ty cần cân nhắc giữa lợi ích thu được và những rủi ro đểquyết định cơ cấu nợphù hợp.

Vốn chủ sở hữu của công ty luôn chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng tăng qua các năm. Trong năm 2015, giá trị vốn chủ sở hữu của công ty là 150.941 triệu đồng tăng 105.441 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng với mức tăng 43,15%. Đặc biệt trong năm 2016, mức tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty tăng mạnh 100,63% so với năm 2015 tương ứng với mức tăng 151.898 triệu đồng. Nguồn vốn chủsở hữu của công ty có xu hướng tăng giúp công ty luôn đảm bảo an toàn, uy tín đối với các đối tác.

2.1.5.3 Kết quảhoạt động kinh doanh của Công ty

Tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí là mục tiêu hàng đầu và mang tính sống còn của bất kì một doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam được thểhiện trong bảng dưới đây:

Bảng 2.3: Kết quảhoạtđộng kinh doanh của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

Doanh thu thuần 3.844.388 4.250.154 4.284.523 405.765 10,55 34.369 0,81 Giá vốn hàng bán 3.490.187 3.851.661 4.050.088 361.474 10,36 198.426 5,15 Lợi nhuận gộp về

bán hàng và cung cấp dịch vụ

354.201. 398.492 234.434 44.291 12,50 - 164.057 - 41,17 Doanh thu hoạt

động tài chính 5.849 2.875 7.580 - 3.025 - 50,85 4.705 163,66 Chi phí tài chính 1.996 9.854 7.317 7.858 393,68 - 2.537 - 25,74 Chi phí bán hàng 280.178 297.270 307.728 17.092 0,61 10.458 3,52

Chi phí quản lý

doanh nghiệp 60.649 121.594 80.507 60.944 100,49 - 41.087 - 33,79

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

Lợi nhuận thuần từhoạt động kinh

doanh 17.226 - 27.351 - 153.539 - 44.124 - 258,77 - 126.188 - 461,36

Thu nhập khác 14.284 1.585

Chi phí khác 456 0,00551

Lợi nhuận khác 13.827 1.585

Tổng lợi nhuận kế toán trước

thuế

31.054 - 27.351 - 151.953 - 58.405 - 188,07 - 124.602 - 455,56 Chi phí thuế

TNDN hiện hành 18.148 - 56.896 - 75.044 - 413,51

Lợi nhuận sau

thuếTNDN 31.054 - 45.500 - 151.896 - 76.445 - 246,52 - 196.369 - 333,83 (Nguồn: Phòng Tài chính–Kếtoán, Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam)

Nhìn vào bảng trên, ta có nhận xét rằng trong 2 năm 2014 và 2015 kết quảhoạt động kinh doanh liên tục thua lỗ. Cụ thể trong năm 2015, tuy doanh thu thuần tăng 10,55% so với năm 2014, tuy nhiên do các khoản chi phí như chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn hàng bán tăng một lượng rất lớn dẫn đến lợi nhuận sau thuế từhoạt động kinh doanh giảm mạnh. Lợi nhuận sau thuế năm 2015 so với năm 2014 ước tính lỗ76.455 triệu đồng, tương đương với mức giảm 246,52%, lý giải điều này là trong năm 2015 do giá cả đầu vào phục vụcho công tác sản xuất kinh doanh tăng cao nên làm cho giá vốn hàng bán tăng. Một phần nửa là do trong những năm trởlại đây, công ty có định hướng mởrộng thị trường tiêu thụxuống các tỉnh phía Nam và phía Bắc, nên công ty buộc phải dành nhiều nguồn lực tài chính cho các hoạt động nghiên cứu thị trường, chạy các chương trình xúc tiến sản phẩm, khuyến mại,...

nên hoạt động kinh doanh trong năm này là thua lỗ.

Năm 2016 là một năm chịu lỗ nhiều của công ty, với lợi nhuận sau thuế lỗ 151.896 triệu đồng, giảm 196.369 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng với giảm 333.83%. Tuy doanh thu thuần liên tục tăng và các chi phí như chi phí quản lý doanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

nghiệp giảm một khoản đáng kể nhưng do giá vốn hàng bán tiếp tục tăng một lượng lớn, tương ứng với mức tăng 198.426triệu đồng dẫn đến làm giảm lợi nhuận sau thuế.

Giá cả đầu vào nguyên vật liệu tuy có giảm so với năm 2015 nhưng vẫn ở mức cao.

Đặc biệt, trong năm 2016 do giới thiệu dòng bia Tuborg nên công ty dành rất lớn nguồn lực tài chính cho hoạt động khuếch trương sản phẩm,… nên mất một khoản tài chính rất là lớn.

Nhìn chung qua 3 năm thì hoạt động kinh doanh của công ty chưa thực sựkhảthi nhưng bằng nguồn lực tài chính dồi dào, nên công ty vẫn luôn lớn mạnh nhờ những nguồn lực sẳn có.