• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tiêu chí về số lượng và chất lượng sản phẩm

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐƠN HÀNG CỦA CỦA CÔNG

2.2 Đánh giá hoạt động quản lý đơn hàng của công ty Cổ phần Đầu tư Dệt may Thiên

2.2.3 Đánh giá hoạt động quản lý đơn hàng theo các tiêu chí cụ thể

2.2.3.1 Tiêu chí về số lượng và chất lượng sản phẩm

 Số lượng sản phẩm

Nói đến thị trường thời trang là nói đến xu hướng làm đẹp của con người. Xu hướng trong những năm trở lại đây, nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng tăng mạnh.

Theo khảo sát so với những mặt hàng thiết yếu khác thì việc mua sắm sản phẩm thời trang xếp thứ 3 sau việc chi tiêu đặc biệt là nữ giới. Trong môi trường luôn biến động như hiện nay, nhu cầu của con người ngày càng tăng nên đòi hỏi cho ngành thời trang cũng vì thế mà ngày càng phát triển. Để tạo ra một sản phầm trong nghành thời trang cần trải qua rất nhiều công đoạn. Mỗi công đoạn khác nhau sẽ mang một tính chất công việc khác nhau. Từ việc thiết kế sản phẩm đến việc chọn lựa chât liệu, nguyên vật liệu đầu vào, thuê nhân công may cho đến việc bán hàng đều cần một đội ngũ làm việc nhất định.

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyễn Lam Giang - K50B KDTM 58 Sản phẩm của ngành May rất đa dạng và phong phú, bên cạnh những mặt hàng truyền thống người dân mặc hàng ngày, thông qua gia công cho các nước, Công Ty Cổ phần Đầu tư Dệt may Thiên An Phát có điều kiện làm quen với công nghệ may phức tạp, thời trang của thế giới. Cụ thể các sản phẩm chủ yếu mà công ty hướng đến đó là:

- Nhà máy may 1 với sản phẩm chính polo shirt, T shirt, Jacket các sản phẩm may mặc khác làm từ vải dệt kim và dệt thoi. Sản lượng hàng năm đạt khoảng 4.800.000 sản phẩm.

- Nhà máy may 2 với sản phẩm chính polo shirt, T shirt, Jacket, thời trang nữ, áo quần trẻ em và các sản phẩm may mặc khác làm từ vải dệt kim và dệt thoi. Sản lượng hàng năm đạt khoảng 5.200.000 sản phẩm.

Bảng 5: Số lượng sản phẩm may tại Công ty CPĐT Dệt may Thiên An Phát năm 2018

ĐVT: Sản phẩm Tháng Sản phẩm theo kế hoạch Sản phẩm thực tế So sánh

(+/-)

1 1.146.938 1.230.804 83.865

2 901.130 754.203 - 146.927

3 1.209.956 1.417.016 207.060

4 1.090.232 1.203.348 113.116

5 1.210.766 1.236.307 25.541

6 1.174.048 1.151.010 - 23.038

7 1.162.293 1.221.388 59.095

8 1.132.318 1.118.093 - 14.225

9 1.128.036 1.110.569 - 17.467

10 1.111.034 1.088.068 - 22.966

11 1.108.413 1.106.148 - 2.265

12 1.235.863 1.108.457 - 127.406

Tổng

cộng 13.611.028 13.745.411 134.383

(Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường và tác giả phân tích)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo số liệu được thống kê từ Bảng 5 cho thấy, số lượng sản phẩm theo từng tháng trong năm 2018 giao động từ 901.130 đến 1.235.863 sản phẩm theo kế hoạch và số lượng sản phẩm thực tế đã thực hiện giao động từ 754.203 đến 1.417.016 sản phẩm.

Có thể nói tổng sản phẩm thực tế cao hơn so với mục tiêu của công ty đề ra trong năm 2018, tức là đã trên 13.255.035 sản phẩm so với năm 2017 (ghi nhận từ phòng Kế hoạch thị trường). Đây sự thành công nổi bật của công ty chứng tỏ công ty đã và đang ngày càng được các đối tác tin cậy và khẳng định vị trí của mình trên địa bàn Thành Phố Huế. Điều đáng chú ý nhất là vào 2 khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 3 trong năm 2018 có một sự khác biệt rõ ràng. Số lượng đơn hàng đã thực hiện vào tháng 2 cho thấy đây là con số thấp nhất so với các tháng còn lại, đạt 754.203 sản phẩm, trong khi đó vào thời điểm tháng tiếp theo là tháng 3 năm 2018 lại là mốc thời gian có xu hướng ngược lại bởi số lượng đơn hàng nhiều nhất dẫn đến số lượng sản phẩm thực hiện đạt cao nhất là 1.417.016 so với các tháng còn lại trong năm. Tuy vậy, nhìn chung thì số lượng sản phẩm của 2 nhà máy may tại Công ty CPĐT Dệt may Thiên An Phát năm 2018 không chênh lệch nhau quá lớn.

So sánh giữa năm 2018 và 2017, số lượng sản phẩm thực tế của công ty có xu hướng thiếu hụt nhiều trong các tháng 2,6 và từ tháng 8 đến tháng 12, điều này thể hiện quá trình sản xuất và xuất khẩu hàng hoá của công ty còn nhiều hạn chế, rủi ro.

Điển hình vào tháng 2, đây là thời điểm các mặt hàng công ty gặp tình trạng sụt giảm đơn hàng dẫn đến không những giảm số lượng đơn hàng theo kế hoạch và thực tế đạt mức thấp nhất trong năm, mà còn thiếu hụt lên đến 146.927 số lượng sản phẩm - là con số lớn nhất so với các tháng còn lại. Điều này cho thấy đây là thách thức lớn đối với công ty CPĐT Dệt may Thiên An Phát bởi sự thiếu hụt nguồn cung lớn không được đảm bảo của công ty có thể làm giảm uy tín đến các khách hàng cũng như giảm cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó, vào tháng 3 năm 2018 là thời điểm công ty thực hiện tốt các đơn hàng nên số lượng sản phẩm thực tế đạt nhiều nhất trong năm và thậm chí sản xuất dư ra đến 207.060 sản phẩm, đây là số lượng sản phẩm dư lớn so với các tháng còn lại và công ty có thể tận dụng số lượng sản phẩm này để xuất khẩu trong nước cũng như có cơ hội để đề xuất thêm về số lượng sản phẩm cung ứng cho các đối tác của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyễn Lam Giang - K50B KDTM 60 Tóm lại, số lượng giữa sản phẩm thực tế so với sản phẩm theo kế hoạch nhìn chung vẫn còn có sự chênh lệch rõ rệt, đây là điểm yếu của công ty nên việc đưa ra các biệt pháp hợp lý hơn để khắc phục tình trạng này là hoàn toàn cần thiết để cải thiện số lượng sản phẩm của đơn hàng thực hiện trong năm tới và nâng cao uy tín cũng như vị thế của Thiên An Phát trong thị trường dệt may trong và ngoài nước.

 Chất lượng sản phẩm

Ngày nay chất lượng sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp đặc biệt là ngành may mặc, một ngành sản xuất hàng hoá tiêu dùng có tính thời vụ thì chất lượng sản phẩm càng trở thành một vấn đề quan trọng. Với tính chất quan trọng của chất lượng sản phẩm và đặc điểm của ngàmh may mặc thì ta thấy rằng vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm ngành may mặc cần được quan tâm nghiên cứu và giải quyết. Trong một sản phẩm của Công ty Thiên An Phát có nhiều nhóm thuộc tính thể hiện chất lượng sản phẩm như:

- Các thuộc tính phản ánh chức năng tác dụng của sản phẩm thể hiện khả năng của sản phẩm có thể thực hiện chức năng hoạt động như mong muốn

- Tuổi thọ sản phẩm thể hiện khả năng giữ được tính năng tác dụng trong điều kiện hoạt động bình thường trong khoảng thời gian nhất định

- Tính thẩm mĩ của sản phẩm : là các thuộc tính thể hiện sự gợi cảm thu hút khách hàng như hình dáng màu sắc kích thước, cách trang trí, tính thời trang…

- Tính kinh tế của sản phẩm thể hiện ở tiết kiệm chi phí tổng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

-Tính tiện dụng của sản phẩm thể hiện ở khả năng dễ bảo quản, dễ vận chuỷên, dễ sửa chữa, dễ sử dụng

- Tính an toàn của sản phẩm khác với các thuộc tính trên đối với tính an toàn của sản phẩm do nhà nước qui định các sản phẩm phải tuân thủ qui định về tính an toàn sản phẩm

- Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm do các tổ chức các quốc gia qui định - Các dịch vụ kèm theo như bảo hành vận chuyển hướng dẫn

Đối với bộ phận quản lý chất lượng (QC) sẽ kiểm soát toàn bộ quy trình sản xuất, theo dõi, kiểm tra và ngăn ngừa hư hỏng xảy ra. Đối với phòng Kế hoạch thị

Trường Đại học Kinh tế Huế

trường: sẽ kết hợp cùng các phòng ban khác để theo dõi tiến độ sản xuất, hoàn thành thành phẩm, thường xuyên nhận báo cáo từ bộ phận kỹ thuật để cập nhật tình hình đơn hàng cũng như diễn biến công việc, cụ thể như:

- Theo dõi vải và nguyên phụ liệu để có bản đánh giá chất lượng vải đạt hay không trước khi chuyển qua bộ phận cắt.

- Theo dõi bộ phận QC trong chuyền để đảm bảo sản phẩm trong chuyền đạt chất lượng theo yêu cầu.

- Theo dõi chất lượng trong chuyền khi nhận được báo cáo từ QC inline.

- Theo dõi bộ phận QC bán thành phẩm, đảm bảo chất lượng đạt 100% trước khi chuyển giao bán thành phẩm qua phân xưởng.

- Theo dõi bộ phận QC thành phẩm để giảm thiểu sản phẩm chất lượng kém trước khi đưa qua bộ phận ủi.

- Kiểm soát quá trình làm việc của QC thành phẩm để nâng cao năng suất và chất lượng.

- Theo dõi bộ phận QC sau ủi để hàng đạt chất lượng trước khi chuyển sản phẩm qua bộ phận đóng gói.

- Dựa theo kế hoach xuất hàng để đôn đốc nhân viên kiểm theo lịch xuất.

- Theo dõi chất lượng khâu đóng gói để đảm bảo hàng xuất đủ số lượng và chất lượng theo yêu cầu của khách hàng trước khi xuất kho.