• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
26
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tiết 120: DẤU GẠCH NGANG Môn học: Ngữ văn lớp: 7….

Thời gian thực hiện: (1 tiết) I. Mục tiêu.

1. Kiến thức:

- Công dụng của dấu gạch ngang trong văn bản.

2. Năng lực

a. Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.

b. Năng lực đặc thù

- Năng lực ngôn ngữ

+ Phân biệt được dấu gạch ngang với dấu gạch nối.

+ Sử dụng dấu gạch ngang trong tạo lập văn bản.

3. Phẩm chất:

- Chăm chỉ học tập, hoàn thành nhiệm vụ được giao.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

1. Thiết bị dạy học: Đồ dùng dạy học.

2. Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch bài dạy, những văn bản nghị luận sưu tầm III. Tiến trình dạy học

Hoạt động 1: MỞ ĐẦU a) Mục tiêu:

-Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. Định hướng phát triển năng lực giao tiếp

b) Nội dung:

-Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết:

c) Sản phẩm:

- Câu trả lời của HS và phần sưu tầm được của các em.

Bước1:Chuyển giao nhiệm vụ:

GV dẫn vào bài: GV cho 2 ví dụ yêu cầu HS nhận xét 2 ví dụ đó:

VD1: Dấu chấm lửng dùng để:

- Tỏ ý còn nhiều sự vật hiện tượng chưa liệt kê hết - Thể hiện chỗ bỏ dở hay ngắt quãng…

- Làm giãn nhịp câu văn…

VD2: Thế nào là cụm chủ - vị?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS lắng nghe ,trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả:

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Yc hs nhận xét lẫn nhau, nhận xét ý thức làm việc của HS Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức Trường TH&THCS Việt Dân

Tổ khoa học xã hội

Họ và tên giáo viên Bùi Thị Thu Hằng

(2)

-Dẫn dắt vào bài mới: Khi trình bày văn bản viết các em hay nhầm lẫn giữa dấu gạch ngang và dấu gạch nối, nguyên nhân là các em chưa nắm hết công dụng của chúng. Tiết học hôm nay phần nào giúp các em khắc phụ được lỗi đó.

Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC a) Mục tiêu:

- Học sinh hình thành được kiến thức về công dụng của dấu gạch ngang b) Nội dung:

-Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết:

c) Sản phẩm:

- Câu trả lời của HS và phần sưu tầm được của các em.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

HĐ 1:HD tìm hiểu công dụng của dấu gạch ngang (10’)

Bước1:Chuyển giao nhiệm vụ:

- Y/c HS đọc VD

- Trong mỗi trường hợp sau đây, dấu gạch ngang được dùng để làm gì?

- Tại sao cùng một dấu câu, nhưng tác dụng ở mỗi VD lại khác nhau?

-> Dấu gạch ngang là dấu câu.

- Từ bài tập trên em hãy rút ra kết luận về công dụng của dấu gạch ngang?

- Nhấn mạnh ĐVKT cơ bản-> Gọi HS đọc GN Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Đọc VD.

- Nghiên cứu trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả:

* Sản phẩm dự kiến

a. đánh dấu ranh giới giữa bộ phận chú giải với các bộ phận khác trong câu.

b. đánh dấu lời thoại trực tiếp

c. đánh dấu đầu dòng trong thao tác liệt kê d. nối các bộ phận thành cặp.

=> Khác nhau vì chúng ở những vị trí khác nhau trong câu (giữa câu, đầu câu, giữa hai tên riêng,

…)

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Yc hs nhận xét lẫn nhau, nhận xét ý thức làm việc của HS

Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức

-Dẫn dắt vào bài mới

 Hoạt động 2: HD HS phân biệt dấu gạch

I. Công dụng của dấu gạch ngang:

1. Khảo sát và phân tích ngữ

liệu.

*Dấu gạch ngang dùng để:

- Đánh dấu bộ phận giải thích.

- Đánh dấu lời đối thoại trực tiếp của nhân vật.

- Liệt kê.

- Nối các từ trong một liên danh.

2. Ghi nhớ: (SGK)

II. Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

1. Khảo sát và phân tích ngữ

liệu

(3)

ngang với dấu gạch nối (10’) Bước 1 : Chuyển giao nhiệm vụ - Gọi HS đọc VD + y/c

- Trong VD (d) ở VD trên, dấu gạch nối giữa các tiếng trong từ Va-ren được dùng làm gì?

- Cách viết dấu gạch nối có gì khác với dấu gạch ngang?

Lưu ý: dấu gạch nối không phải là một dấu câu. Nó chỉ là một quy định về chính tả khi phiên âm các từ mượn của ngôn ngữ Ấn - Âu.

- Từ bài tập trên em hãy cho biết cách phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Đọc VD.

- Nghiên cứu trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả:

* Sản phẩm dự kiến

+ Dấu gạch nối dùng để nối các tiếng trong một từ mượn.

+ Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

+ Dấu gạch nối dùng để nối các tiếng trong một từ mượn.

+ Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

* BT nhanh: Đặt dấu gạch nối và dấu gạch ngang vào các vị trí thích hợp (Bảng phụ)

a. SG hòn ngọc Viễn Đông đang từng ngày, từng giờ thay da đổi thịt.

b. Nghe ra đi ô vẫn là một thói quen thú vị của những người lớn tuổi.

- Nhấn mạnh ĐVKT cơ bản-> Gọi HS đọc GN - Trả lời :

a. SG - hòn ngọc Viễn Đông đang từng ngày, từng giờ thay da đổi thịt.

b. Nghe ra- đi- ô vẫn là một thói quen thú vị của những người lớn tuổi.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Yc hs nhận xét lẫn nhau, nhận xét ý thức làm việc của HS

Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức

-Dẫn dắt vào bài mới

- Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng.

- Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

2. Ghi nhớ: (SGK)

Hoạt động : LUYỆN TẬP

(4)

a) Mục tiêu: Học sinh hình thành được kiến thức về công dụng của dấu gạch ngang

b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết:

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS và phần sưu tầm được của các em.

Bước1:Chuyển giao nhiệm vụ:

- Nêu công dụng của dấu gạch ngang.

d. nối các bộ phận thành cặp đ. nối các bộ phận thành cặp

- Nêu công dụng của dấu gạch nối.

- Đặt câu có sử dụng dấu gạch ngang.

Bài 3. Đặt câu có sử dụng dấu gạch ngang:

a) Nói về một nhân vật trong vở chèo Quan Âm Thị Kính.

b) Nói về một cuộc gặp mặt của đại diện học sinh cả nước.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Hs làm việc cá nhân

- Trao đổi kết quả với bạn bên cạnh.

Bước 3: Báo cáo kết quả:

- Hs báo cáo kết quả.

* Sản phẩm dựu kiến

a) Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

b) Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

c) Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật và bộ phận chú thích.

d) Nối các từ trong một liên danh.

đ) Nối các từ trong một liên danh.

* HĐ cặp đôi:

- Để nối các tiếng trong tên riêng nước ngoài: Béc-lin; An-dát; Lo-ren.

BT4: TL nhóm:

Gợi :

a) Thị Kính vốn được sinh ra trong một gia đình nông dân nghèo nhưng lại về làm dâu nhà Thiện Sĩ – một gia đình địa chủ.

b) Trong buổi gặp gỡ đầu tiên, tôi ngồi cùng với Minh Hải – một học sinh của Cà Mau

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Yc hs nhận xét lẫn nhau, nhận xét ý thức làm việc của HS Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức -Dẫn dắt vào bài mới

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.

b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Viết đoạn văn tả một con vật em yêu thích trong đó có sử dụng ba loại

(5)

dấu trên

- HS lắng nghe tiếp nhận yêu cầu - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS trao đổi cặp đôi, thống nhất lựa chọn - GV lắng nghe

Bước 3. Báo cáo thảo luận

-HS thảo luận, cử đại diện trình bày, HS khác nhận xét.

Bước 4: Kết luận, nhận định - GV đưa ra đáp án

-Giáo viên nhận xét, cho điểm

(6)

Tiết 121: LUYỆN TẬP VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BÁO CÁO Môn học: Ngữ văn lớp: 7….

Thời gian thực hiện: 1 tiết I. Mục tiêu.

1. Kiến thức

- Ứng dụng các văn bản đề nghị và báo cáo vào các tình huống cụ thể, nắm được cách thức làm các loại văn bản này.

- Thông qua các bài tập trong SGK để tự rút ra những lỗi thường mắc, phương hướng và cách sửa chữa các lỗi thường mắc phải khi viết 2 loại văn bản trên.

- Thấy được sự khác nhau giữa hai loại vb trên 2. Năng lực

a. Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ và tự học: Vận dụng được một cách linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học hoặc kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề trong những tình huống mới.

b. Năng lực đặc thù

- Năng lực ngôn ngữ:

+ Viết một văn bản đề nghị và báo cáo đúng quy cách.

+ Biết phân biệt văn bản đề nghị, báo cáo và các văn bản khác.

+ Phân tích, bình luận và đưa ra được ý kiến cá nhân về đặc điểm , tầm quan trọng của văn bản báo cáo. Giao tiếp, ứng xử với người khác hiệu quả bằng văn bản báo cáo, văn bản đề nghị.

3.Phẩm chất:

- Trách nhiệm: ý thức trách nhiệm học hỏi, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Chăm chỉ: Luôn cố gắng vươn lên để đạt kết quả tốt trong học tập và thích đọc sách báo, tìm tư liệu trên mạng để mở rộng hiểu biết.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

1. Thiết bị dạy học: Đồ dùng dạy học.

2. Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch bài dạy, những văn bản nghị luận sưu tầm III. Tiến trình dạy học

HOẠT ĐỘNG: MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài b) Nội dung: Thực hiện yêu cầu GV đưa ra

c) Sản phẩm: HS trình bày được đúng yêu cầu.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

Trường TH&THCS Việt Dân Tổ khoa học xã hội

Họ và tên giáo viên Bùi Thị Thu Hằng

(7)

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động.

- Trong tiết học trước các em đã được tìm hiểu về văn bản đề nghị và báo cáo. Để hiểu rõ hơn về bài học này, hôm nay, chúng mình sẽ đi thực hành luyện tập viết văn bản đề nghị, báo cáo.

Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC a) Mục tiêu:

- Học sinh hình thành được kiến thức về luyện tập vềvăn bản đề nghịvà văn bản báo cáo.

b) Nội dung:

-Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết:

c) Sản phẩm:

- Câu trả lời của HS và phần sưu tầm được của các em.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

Bước1:Chuyển giao nhiệm vụ:

Ôn lại lí thuyết về VB đề nghị, văn bản báo cáo

* Hoàn thành PHT sau:

Báo cáo Đề nghị

Mục đích Nội dung Hình thức trình bày

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập + Hs trả lời cá nhân

Bước 3: Báo cáo kết quả:

- Hs trình bày cá nhân, nhận xét, bổ sung

Báo cáo Đề nghị

Mục đích

đề đạt nguyện vọng

Trình bày những kết quả đã làm được.

Nội dung

VB đề nghị: Ai đề nghị? Đề nghị ai? Đề nghị điều gì?

Báo cáo của ai?

Báo cáo với ai?

Báo cáo về việc gì? Kết quả như thế nào?

Hình thức trình bày

Trang trọng, rõ ràng, sáng sủa theo 1 số mục quy định sẵn

Khi viết, cần chú ý viết đúng thứ tự các mục trong mỗi loại VB..

I. Ôn lại lí thuyết về VB đề nghị , báo cáo

(8)

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Yc hs nhận xét lẫn nhau, nhận xét ý thức làm việc của HS

Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

a) Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS trả lời các câu hỏi c) Sản phẩm: Trả lời các câu hỏi của GV

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Bước1:Chuyển giao nhiệm vụ:

- Y/c HS làm BT1.

- HD thảo luận cặp đôi BT2

- Y/c HS chỉ ra các lỗi thường mắc khi viết 2 loại VB trên.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Báo cáo kết quả:

* Sản phẩm dự kiến Bt1: HĐ cá nhân

Th1: TH viết văn bản đề nghị: trời mùa hè rất nóng, lớp 7B đề nghị nhà trường cấp quạt.

TH2: viết văn bản báo cáo: thầy cô giáo cần biết kết quả của buổi lao động trồng cây do lớp 7B thực hiện vào ngày 21.4. 2010.

BT2: TL cặp đôi

- Đại diện trình bày: HS chỉ ra các lỗi thường mắc khi viết 2 loại VB trên Bt3:

a. Mong muốn nguyện vọng  làm Văn bản đề nghị

b. Thầy cô muốn biết kết quả hoạt động giúp đỡ Bà mẹ VN anh hùng  Báo cáo

c. Viết đề nghị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Yc hs nhận xét lẫn nhau, nhận xét ý thức làm việc của HS Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

a) Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.

b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ:

(9)

Bài tập :Sưu tầm trên những bài báo có sử dụng có sử dụng văn bản đề nghị hoặc văn bản báo cáo. (đã chuẩn bị ở nhà)

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS sưu tầm

Bước 3: Báo cáo kết quả:

- Đọc trước lớp

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Yc hs nhận xét lẫn nhau, nhận xét ý thức làm việc của HS Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức

(10)

Tiết 122: HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN Môn học: Ngữ văn lớp: 7….

Thời gian thực hiện: 1 tiết I. Mục tiêu.

1. Về kiến thức:

- Yêu cầu của việc đọc diễn cảm văn nghị luận.

2. Năng lực

*Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

* Năng lực đặc thù:

- Xác định được giọng văn nghị luận của toàn bộ văn bản.

- Xác định được ngữ điệu cần có ở những câu văn nghị luận cụ thể trong văn bản.

3. Về phẩm chất:

- Có ý thức tập đọc rõ ràng, đúng dấu câu, giọng và thể hiện tình cảm ở những chỗ cầm nhấn giọng.

- Khắc phục kiểu đọc nhỏ, lúng túng, phát âm ngọng,...

II. Thiết bị dạy học và học liệu

1. Thiết bị dạy học: Đồ dùng dạy học.

2. Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch bài dạy, những văn bản nghị luận sưu tầm III. Tiến trình dạy học

Hoạt động 1: MỞ ĐẦU a) Mục tiêu:

-Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. Định hướng phát triển năng lực giao tiếp

b) Nội dung:

-Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết:

c) Sản phẩm:

- Câu trả lời của HS và phần sưu tầm được của các em.

Bước1:Chuyển giao nhiệm vụ

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Báo cáo kết quả:

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Yc hs nhận xét lẫn nhau, nhận xét ý thức làm việc của HS Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức -Dẫn dắt vào bài mới

Trường TH&THCS Việt Dân Tổ khoa học xã hội

Họ và tên giáo viên Bùi Thị Thu Hằng

(11)

Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC a) Mục tiêu:

- Hs biết được thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Hs hiểu được các giá trị ND, NT của văn bản.

b) Nội dung:

-Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết:

c) Sản phẩm:

- Câu trả lời của HS và phần sưu tầm được của các em.

Bước1:Chuyển giao nhiệm vụ

- Chọn 1 trong ba văn bản nghị luận để đọc diễn cảm:

+ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta + Đức tính giản dị của Bác Hồ

+ Ý nghĩa văn chương.

- Y/c HS XĐ giọng toàn bài, giọng từng đoạn.

- Gọi HS đọc diễn cảm từng đoạn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Hs đọc, xác định giọng đọc từng bài - Đọc diễn cảm văn bản nghị luận.

Bước 3: Báo cáo kết quả:

* Sản phẩm dự kiến:

VB: Tinh thần yêu nước của nhân dân

* Giọng chung: nhiệt tình ca ngợi, giản dị mà trang trọng; cần ngắt câu cho đúng; lưu ý các câu cảm có dấu (!)

Câu 1: Nhấn mạnh ngữ: sự nhất quán, lay trời chuyển đất.

Câu 2: Tăng cảm xúc ngợi ca vào các từ ngữ: Rất lạ lùng, rất kì diệu; nhịp điệu liệt kê ở các đồng trạng ngữ, đồng vị ngữ : Trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp.

Đoạn 3 và 4 : Con người của Bác ... thế giới ngày nay: Đọc với giọng tình cảm ấm áp, gần với giọng kể chuyện. Chú ý nhấn giọng ở các từ ngữ càng, thực sự văn minh...

* Đoạn cuối :

- Cần phân biệt lời văn của tác giả và trích lời của Bác Hồ. Hai câu trích cần đọc giọng hùng tráng và thống thiết.

VB: Ý nghĩa văn chương

* Giọng chung: giọng chậm, trữ tình giản dị, tình cảm sâu lắng và thấm thía.

- 2 câu đầu: giọng kể chuyện lâm li, buồn thương; câu 3 giọng tỉnh táo, khái quát.

- Đoạn: câu chuyện có lẽ...gợi lòng vị tha: giọng tâm tình thủ thỉ như lời trò chuyện.

- Đoạn: Vậy thì...hết: giọng tâm tình thủ thỉ như lời trò chuyện.

Lưu ý câu cuối cùng: giọng ngạc nhiên như không thể hình dung nổi được cảnh tượng nếu xảy ra.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Yc hs nhận xét lẫn nhau, nhận xét ý thức làm việc của HS

(12)

Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức -Dẫn dắt vào bài mới

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

a) Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS trả lời các câu hỏi c) Sản phẩm: Trả lời các câu hỏi của GV

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- So sánh HS được đọc, chất lượng đọc, kĩ năng đọc; những hiện tượng cần lu ý khắc phục.

- Những điểm cần rút ra khi đọc văn bản nghị luận.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Hs làm bài tập, trình bày, bổ sung.

Bước 3: Báo cáo kết quả:

- Hs báo cáo kết quả.

+ Sự khác nhau giữa đọc văn bản nghị luận và văn bản tự sự hoặc trữ tình.

Điều chủ yếu là văn nghị luận cần trước hết ở giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, rõ

luận điểm và lập luận. Tuy nhiên , vẫn rất cần giọng đọc có cảm xúc và truyền cảm.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Yc hs nhận xét lẫn nhau, nhận xét ý thức làm việc của HS Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

a) Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.

b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm các bài tập c) Sản phẩm: Đáp án của HS

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ:

Bài tập

Viết đoạn văn ngắn phát biểu cảm nghĩ của em về yêu cầu của việc đọc diễn cảm văn nghị luận.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS viết đoạn văn

Bước 3: Báo cáo kết quả:

- Đọc trước lớp

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Yc hs nhận xét lẫn nhau, nhận xét ý thức làm việc của HS Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức

(13)

ÔN TẬP HỌC KÌ II Môn học: Ngữ văn lớp: 7….

Thời gian thực hiện: 2 tiết I -Mục tiêu

1. Kiến thức:

- Hệ thống kiến thức đã học ở học kì II.

2. Năng lực:

a. Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ, tự học: biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống;

- Năng lực giải quyết vấn đè: Phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của người khác; hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho;

b. Năng lực đặc thù:

- Nhận diện và phân tích, tổng hợp các kiến thức đã học.

- Biết cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật, ngôn từ để hình thành đoạn văn, bài văn theo yêu cầu.

3. Phẩm chất:

- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

- Kế hoạch bài dạy, Bảng phụ, SGK, SGV, TLTK - Phần chuẩn bị của HS

III. Tiến trình dạy- học

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN 7

I/ Văn học

1. Văn học dân gian

- Tục ngữ về con người và xã hội.

* Nêu được định nghĩa về tục ngữ, thuộc lòng và hiểu nội dung nghệ thuật của các câu tục ngữ.

2. Văn học hiện đại

- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta;

- Đức tính giản dị của Bác Hồ;

- Sống chết mặc bay;

- Ca Huế trên sông Hương.

* Nhận biết tác giả và tác phẩm, thể loại của văn bản.

*Hiểu nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản.

II/ Tiếng Việt

Trường TH&THCS Việt Dân Tổ khoa học xã hội

Họ và tên giáo viên Bùi Thị Thu Hằng

(14)

- Rút gọn câu;

- Thêm trạng ngữ cho câu;

- Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động;

- Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu;

- Liệt kê;

- Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy;

- Dấu gạch ngang.

* Học sinh cần nắm:

- Nắm vững các kiến thức cơ bản về việc thêm bớt thành phần câu, chuyển đổi kiểu câu, phép tu từ cú pháp, các dấu câu.

- Nắm được cách sử dụng câu rút gọn, thêm trạng ngữ cho câu, chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động, dùng cụm chủ vị để mở rộng câu, phép liệt kê, dấu chấm phẩy và dấu chấm lửng, dấu gạch ngang.

III/ Tập Làm Văn

Kiểu văn bản nghị luận (nghị luận giải thích).

Học sinh nắm vững các bước làm bài văn nghị luận..

CỤ THỂ

BẢNG HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN ĐÃ HỌC I. Phần Văn Bản:

1. Các văn bản nghị luận hiện đại:

S T T

Tên bài-Tác

giả

Đề tài nghị luận

Luận điểm Phương pháp lập

luận

Nghệ thuật Nội dung

1

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí

Minh)

Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam.

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

Đó là một truyền thống quí báu của ta.

Chứng minh

Luận điểm ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, thuyết phục.

Bài văn là một mẫu mực về lập luận, bố cục, cách dẫn chứng của thể văn nghị luận

Bài văn đã làm sáng tỏ chân lí: “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

Đó là truyền thống quí báu của ta”.

Truyền thống này cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước.

3

Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm

Đức tính giản dị của Bác

Bác giản dị trong mọi phương diện: bữa cơm (ăn), cái nhà (ở), lối sống, cách nói,

Chứng minh (kết hợp với giải thích và bình luận)

Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện, kết hợp chứng minh, giải thích, bình luận. Lời văn giản dị, giàu

Giản dị là đức tính nổi bật ở Bác Hồ:

giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác, sự giản dị hòa hợp với đời

(15)

Văn Đồng)

Hồ. viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác.

cảm xúc. sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.

4

Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh)

Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người.

Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương người,

thương muôn loài, muôn vật.

Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm con người.

Giải thích (kết hợp với bình luận)

-Luận điểm rõ

ràng,luận

chứng minh bạch, đầy sức thuyết phục -Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc.

Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn.

2. Các truyện hiện đại:

Số TT

Tên bài Tác giả Nội dung Nghệ thuật

1

Sống chết mặc bay

Phạm Duy Tốn

- Giá trị hiện thực: Phản ánh sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống và sinh mạng của nhân dân với cuộc sống của bọn quan lại mà kẻ đứng đầu là tên quan phủ “lòng lang dạ thú”.

- Giá trị nhân đạo :

+ Thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của nhân dân do thiên tai

+ Lên án thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền

- Kết hợp thành công hai phép nghệ thuật tương phản và tăng cấp.

- Lựa chọn ngôi kể khách quan

- Ngôn ngữ kể, tả ngắn gọn khắc họa chân dung nhân vật sinh động

(16)

trước tình cảnh, cuộc sống

“nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân.

4. Văn bản nhật dụng:

Tên văn bản Nội dung Nghệ thuật

Ca Huế trên Sông Hương (Hà Ánh Minh)

Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã; một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển.

- Viết theo thể bút kí - Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu cảm, thấm đẫm chất thơ.

- Miêu tả âm thanh, cảnh vật, con người sinh động.

4. Văn học dân gian:

Tục ngữ:

Khái niệm Chủ đề Nội dung Nghệ thuật

Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.

Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

Truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên, lao động sản suất.

Ngắn gọn, hàm xúc, giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ

- Thường gieo vần lưng

- Các vế đối xứng nhau

Tục ngữ về con người và xã hội

Tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có.

-Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô dúc.

-Sử dụng các phép so sánh, ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ, đối,…

- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.

II. Phần Tiếng Việt:

Rút gọn câu

-Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn.

- Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích sau:

+ Làm cho câu gọn hơn vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.

+ Ngụ ý hoạt động đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ CN

(17)

- Cách dùng câu rút gọn. Khi rút gọn câu cần chú ý:

+ Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói.

+ Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.

Câu đặc biệt

-Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình CN-VN.

-Tác dụng:

+ Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong câu;

+ Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng;

+ Bộc lộ cảm xúc;

+ Gọi đáp.

Câu chủ động

Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).

Câu bị động

Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của con người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động).

Thêm trạng ngữ cho câu

- Về ý nghĩa: Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.

- Về hình thức:

+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu.

+ Giữa TN với CN và VN thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.

- Công dụng của trạng ngữ:

+ Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.

+ Nối kết các câu, các đoạn với nhau góp phần làm cho đoạn văn, bài văn mạch lạc.

-Tách trạng ngữ thành câu riêng:

Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách TN, đặc biệt là TN đứng ở cuối câu, thành những câu riêng.

Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu

- Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C-V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu.

- Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C-V.

Dấu chấm lửng

Dấu chấm lửng được dùng để:

- Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;

- Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;

- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

Dấu chấm phẩy được dùng để:

(18)

Dấu chấm phẩy

- Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;

- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê có cấu tạo phức tạp.

Dấu gạch ngang

Dấu gạch ngang được dùng để:

- Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

- Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

- Nối các từ nằm trong một liên danh.

Phép liệt kê

- Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.

- Các kiểu kiệt kê:

+ Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp.

+ Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với liệt kê không tăng tiến.

III. Phần Tập Làm Văn:

1. Nghị luận cứng minh.

Đề 1. Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.

a. Mở bài:

- Giới thiệu về rừng và khái quát vai trò của rừng đối với cuộc sống con người:

là đối tượng rất được quan tâm, đặc biệt trong thời gian gần đây.

- Sơ lược về vấn đề bảo vệ rừng: là nhiệm vụ cấp bách, liên quan đến sự sống còn của nhân loại, nhất là trong những năm trở lại đây.

b. Thân bài:

* Nêu định nghĩa về rừng: là hệ sinh thái, có nhiều cây cối lâu năm, nhiều loài động vật quý hiếm...

* Lợi ích của rừng:

- Cân bằng sinh thái:

+ Là nguồn chủ yếu cung cấp ô-xi cho con người, làm sạch không khí....

+ Là nhân tố tự nhiên chống xói mòn đất, bảo vệ đất....

* Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta:

- Bảo vệ rừng là bảo vệ nguồn dưỡng khí cho sự sống.

- Bảo vệ rừng là bảo vệ con người khỏi những thiên tai.

- Bảo vệ rừng là đang gìn giữ cho những lợi ích lâu dài của cả cộng đồng...

* Rút ra bài học về bảo vệ rừng:

- Trong những năm gần đây rừng đang bị tàn phá nghiêm trọng.

- Bảo vệ rừng trở thành nhiệm vụ cấp bách.

- Cần bảo vệ rừng bằng nhiều biện pháp: chống phá rừng, trồng rừng...

c. Kết bài:

(19)

- Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ rừng: đó là trách nhiệm của tất cả mọi người.

Đề 2. Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.

Chứng minh câu tục ngữ đó . a. Mở bài:

- Nhân dân ta đã rút ra kết luận đúng đắn về môi trường xã hội mà mình đang sống, đặc biệt là mối quan hệ bạn bè có tác dụng quan trọng đối với nhân cách của con người.

- Kết luận ấy đã đúc kết lại thành câu tục ngữ: “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.

b. Thân bài:

1/Lập luận giải thích.

Mực có màu đen thường tượng trưng cho cái xấu, những điều không tốt. Một khi đã bị mực dây vào là dơ và khó tẩy vô cùng. (Nói rỡ mực ở đây là mục Tàu bằng thỏi mà người Việt ngày xưa thường dùng, khi viết phải mài nên dễ bị dây vào). Khi đã sống trong hoặc kết bạn với những người thuộc dạng “mực” thì con người ta khó mà tốt được. Đèn tỏa ánh sáng đến mọi nơi, ánh sáng của nó xua đi những điều tăm tối. Do đó đèn tượng trưng môi trường tốt, người bạn tốt mà khi tiếp xúc ta sẽ noi theo những tấm gương đó để cố gắng

2/ Luận điểm chứng minh.

+ Luận cứ 1: Nếu ta sinh ra trong gia đình có ông bà, cha mẹ là những người không đạo đức, không biết làm gương cho con cháu thì ta ảnh hưởng ngay.

+ Luận cứ 2: Khi đến trường, đi học, tiếp xúc với các bạn mà chưa chắc tốt. rủ rê chơi bời.

+ Luận cứ 3: Ra ngòai xã hội, những trò ăn chơi, những cạm bẫy khiến ta sa đà.

Thử hỏi như thế thì làm sao ta có thể tốt được. Khi đã dính vào nó thì khó từ bỏ và xóa đi được. Ngày xưa, mẹ của Mạnh Tử đã từng chuyển nhà 3 lần để dạy con, bà nhận thấy rõ: “sống trong môi trường xấu sẽ làm ta trở thành người xấu-là gánh nặng của xã hội”

- Ngược lại với “mực” là “đèn”-ngừoi bạn tốt, môi trường tốt. Khi sống trong môi trường tốt, chơi với những người bạn tốt thì đương nhiên, ta sẽ có đạo đức và là người có ích cho xã hội. Bởi vậy ông cha ta có câu: “Ở chọn nơi, chơi chọn bạn”

- Liên hệ một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự.

- Có những lúc gần mực chưa chắc đen, gần đèn chưa chắc rạng. Tất cả chỉ là do ta quyết định.

c. Kết bài:

- Chúng ta cần phải mang ngọn đèn chân lý để soi sáng cho những giọt mực lầm lỗi, cũng nên bắt chước các ngọn đèn tốt để con người ta hoàn thiện hơn, là công dân có ích cho xã hội”

- Ý nghĩa chung của câu tục ngữ đói với em và moi người.

Đề 3: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người

(20)

Môi trường sống của con người đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam.

Em hãy bày tỏ hiểu biết của mình về vấn đề trên?

a.Mở bài

Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn đề cấp bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. Ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường là báo động. Chúng ta cần nhận thức vấn đề này như thế nào? Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, và giải pháp để giải quyết vấn đề này thế nào, chúng ta hãy cùng bàn luận.

b.Thân bài

Môi trường sống của con người là một khái niệm rộng. Nó bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến cuộc sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và mọi sinh vật trên trái đất. Môi trường có hai loại chính: đó là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.

Môi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật,... Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, quan hệ cá nhân với cộng đồng thể hiện bằng luật pháp, thể chế, cam kết, quy định,...

* Hiện trạng môi trường sống của chúng ta

- Ô nhiễm nguồn không khí: các nhà máy đã và đang thải ra môi trường không khímột nguồn cacbonnic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi xe hơi và các loại động cơ khác,... đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của con người, nó gây ra nhiều bệnh về đường hô hấp,...

- Ô nhiễm nguồn nước: hiện nay thế giới và đặc biệt là Việt Nam đã bị ô nhiễm nguồn nước, nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu nghiêm trọng, số lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn.

Các nguồn nước: ao, hồ, sông, suối, biển cả đại dương, nguồn nước ngầm, nước mưa,...

- Ô nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thoái hoá, bị rửa trôi, rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, rác thải bệnh viện,... đã và đang làm cho nguồn đất đai bị cạn kiệt, khô cằn....

- Ô nhiễm về ánh sáng, âm thanh tiếng ồn tại các đô thị lớn trong các dịp lễ tết của VN&TG thì sự quá tải về cường độ và loại ánh sáng... đã gây ra các bệnh lí về mắt:

âm thanh của các loại động cơ quá lớn đặc biệt ở các đô thị lớn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của con người.

* Nguyên nhân - Hậu quả

Nguyên nhân khách quan:

- Tình trạng nóng lên của trái đất gây ra những biến động lớn về khí hậu toàn cầu dẫn đến các hiểm hoạ thiên tai ngày càng khủng khiếp: lũ lụt, động đất, sóng thần, hạn hán, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp...

- Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, diện tích bao phủ bị giảm ngiêm trọng, nó gây ra biến đổi khí hậu: ví dụ bão lũ tại các tỉnh miền Trung Việt Nam tháng 10 năm 2009 gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản quốc dân...

(21)

- Luật pháp chưa thực sự nghiêm minh, chưa đủ mạnh để ngăn chặn mọi sự vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường...

Nguyên nhân chủ quan:

- Ý thức của con người không tôn trọng luật pháp bảo vệ môi trường.

- Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các công ti, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật pháp thải ra môi trường, nước thải công nghiệp chưa qua xử lí, rác thải công

nghiệp, rác thải y tế, rác thải sinh hoạt không phân huỷ được,...

- Nhận thức của con người về ô nhiễm môi trường còn rất hạn chế...

Hậu quả

- Ô nhiễm môi trường nước – sản xuất, sinh hoạt bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Nhiều loại dịch bệnh xuất hiện...

- Ô nhiễm môi trường đất ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật nuôi và con người.

- Ô nhiễm môi trường không khí: gây ra rất nhiều lọai bệnh về đường hô hấp....

* Giải pháp

- Khắc phục những nguyên nhân trên (phân tích và dẫn chứng)

- Nêu một số quốc gia, thành phố, các vùng miền trên thế giới và Việt Nam có môi trường xanh - sạch - đẹp để lấy làm mô hình áp dụng cho những nơi có môi trường ô nhiễm.

- Hệ thống pháp lí, chế tài nghiêm minh để xử phạt thích đáng cho các cá nhân và tổ chức vi phạm.

- Giáo dục ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

c. Kết bài

- Việt Nam - một nước đang phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường là 1 vấn đề hết sức cấp bách...

- Cần phải thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ, thường xuyên để khắc phục những hậu quả của sự ô nhiễm môi trường, tạo ra mt sống trong lành cho con người,...

- Bài học cho mỗi người dân Việt Nam.

Đề 4. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim”.

Dàn ý:

I. Mở bài : (0,5 điểm )

- Con người cần có lòng kiên trì, nhẫn nại và quyết tâm

- Ông bà ta đã khuyên nhủ qua câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim”

II. Thân bài : (3 điểm )

Trình bày, đánh giá chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ:

- Giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng (0,5 điểm)

Nghĩa đen: Một cục sắt to nhưng nếu con người kiên trì, nhẫn nại và quyết tâm thì sẽ rèn thành 1 cây kim bé nhỏ hữu ích.

Nghĩa bóng: con người có lòng kiên trì, nhẫn nại ,quyết tâm và chăm chỉ chịu khó thì sẽ thành công trong cuộc sống .

- Con người có lòng kiên trì và có nghị lực thì sẽ thành công. (1,5điểm)

(22)

+ Dùng dẫn chứng để chứng minh: Trong cuộc sống và lao động như anh Nguyễn Ngọc Kí, Cao Bá Quát, Nguyễn Hiền ...

Trong học tập: bản thân của học sinh

Trong kháng chiến: dân tộc Việt Nam của ta

- Nếu con người không có lòng kiên trì và không có nghị lực thì sẽ không thành công.(0,5điểm)

+ Dùng dẫn chứng để chứng minh: Trong cuộc sống và lao động, trong học tập Trong kháng chiến

- Khuyên nhủ mọi người cần phải có lòng kiên trì và có nghị lực . (0,5 điểm) II. Kết bài: (0,5 điểm)

Khẳng định lòng kiên trì và nghị lực là đức tính quan trọng của con người.

Đề 5: Hiện nay, một số bạn trong lớp có phần lơ là học tập, em hãy viết một bài văn để thuyết phục các bạn: Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích.

Dàn ý:

1. Mở bài:

- Việc học hành có tầm quan trọng rất lớn đối với cuộc đời của mỗi con người.

- Không có tri thức sẽ không làm được việc gì có ích.

- Chúng ta phải hiểu rằng: Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích.

2. Thân bài:

a. Giải thích thế nào là học:

- Học tập là tiếp thu tri thức vốn có của nhân loại:

+ Học ở nhà trường: Kiến thức căn bản: Toán, Lý....tự học thêm bổ sung kiến thức chuyên sâu...

+ Ngoài xã hội: lý thuyết, kinh nghiệm thực tiễn...

- Mục đích của việc học tập là để không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết, nhầm phục vụ cho công việc đạt hiệu quả cao hơn.

+Thời đại khoa học kĩ thuật phát triển, không học sẽ lạc hậu, không theo kịp công nghệ...

+Học là tất yếu.

b. Giải thích tại sao nếu còn trẻ mà không chịu học hành thì khi lớn lên sẽ chẳng thể làm được việc gì có ích:

- Không học hành đến nơi đến chốn thì sẽ không có kiến thức để bước vào đời.

+ Công việc cần trình độ.

+ Tư duy nhạy bén.

- Trình độ học vấn thấp dẫn đến trình độ suy nghĩ, tiếp thu kém, do đó không có khả năng làm tốt mọi công việc.

+ Không đáp ứng được nhu cầu công việc.

- Trong thời đại khoa học phát triển nhanh chóng như hiện nay, nếu không học, chúng ta sẽ không thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

+ Không đủ kiến thức sẽ bị đào thải.

Hiện trạng:

-Một số học sinh lơ là học hành: ham chơi, giao du bạn xấu, bỏ học....

-Mất nhân cách, không có khả năng làm việc, trở thành gánh nặng cho gia đình,

(23)

xã hội...

Mỗi cá nhân tự ý thức tầm quan trọng của việc học:

- Vận dụng kiến thức phổ thông vào thực tiễn sẽ đạt được thành quả về:

+ Tinh thần + Vật chất

+ Làm giàu cho cuộc sống bản thân, gia đình, xã hội 3. Kết bài:

-Học là nghĩa vụ, là quyền lợi của mỗi con người.

-Khi còn trẻ cần phải ý thức rõ tầm quan trọng của việc học hành.

-Học trong trường lớp và ngoài xã hội -Nghe theo lời khuyên của Bác, Lê Nin…

-Học để có đủ kiến thức đáp ứng nhu cầu xã hội hôm nay và mai sau.

2. Nghi luận giải thích:

Đề 1: Một nhà văn có câu nói : Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy giải thích câu nói đó – SGK/87

a. Mở bài:

- Nêu vai trò, ý nghĩa của sách trong việc mở mang trí tuệ.

- Trích dẫn câu nói.

b. Thân bài:

* G.thích ý nghĩa câu nói:

- Sách là gì: là kho tàng tri thức, là sản phẩm tinh thần, là người bạn tâm tình gần gũi.

- Trí tuệ: tinh hoa của sự hiểu biết. Sách soi chiếu con người mở mang hiểu biết.

-Sách là ngọn đèn bất diệt của con người: Sách giúp ta hiểu về mọi lĩnh vực, sách giúp ta vượt mọi khoảng cách về thời gian, không gian.

* Thái độ đối với việc đọc sách:

- Tạo thói quen đọc sách.

- Cần chọn sách để đọc.

- Phê phán và lên án những sách có ND xấu.

- Bảo vệ và tôn vinh sách.

c. Kết bài:

- Khẳng định lại tác dụng to lớn của sách.

- Nêu phương hướng hành động của cá nhân.

Đề 2.

“Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau cùng”.

Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy?

a. Mở bài:

- Giới thiệu truyền thống tương thân, tương ái của dân tộc: là truyền thống lâu đời, thể hiện những đạo lí tốt đẹp của dân tộc.

- Giới thiệu, trích dẫn bài ca dao.

b. Thân bài:

* Giải thích ý nghĩa của câu ca dao.

(24)

- Nghĩa đen: Nhiễu điều: tấm vải đỏ, nhiễu điều phủ lấy giá gương tấm vải đỏ che phủ, bao bọc, bảo vệ gương.

- Nghĩa bóng: Lời khuyên của dân gian: Mọi người phải biết đoàn kết, thương yêu nhau. Tinh thần đoàn kết thương yêu nhau là truyền thống của dân tộc.

* Tại sao lại phải sống đoàn kết, thương yêu nhau?

- Đề cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống lao động: chống bão lũ, hạn hán....

- Để cùng chống giặc ngoại xâm...

- Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo, nạn nhân chất độc màu da cam, những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư....( có thể dẫn một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự)

* Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa?

- Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân yêu trong gia đình, hàng xóm...

- Sống có trách nhiệm với cộng đồng: tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ thiện....

* Liên hệ bản thân:

- Là học sinh, em có thể làm gì để thực hiện lời khuyên của dân gian ( yêu thương đoàn kết với bạn bè trong lớp, tham gia các hoạt động ủng hộ, quyên góp...)

c. Kết bài:

- khẳng định giá trị của bài ca dao: Thể hiện được truyền thống tương thân tương ái quý báu của dân tộc.

- Khẳng định rằng truyền thống tốt đẹp ấy sẽ được thế hệ trẻ hôm nay tiếp nối và phát huy.

Đề 3: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”

a. Mở bài:

- Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, không học tập không thể thành người có ích.

- Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào?

- Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin.

b. Thân bài:

* Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào?

- Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập.

Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp:

+ Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức.

+ Học nữa: Vế trức đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học tập, học nữa mang hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa.

+ Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập.

Học tập là công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi mình đã có được một vị trí nhất định trong xã hội.

* Tại sao phải Học, học nữa, học mãi.

- Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội.

(25)

- Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học hỏi, ta sẽ nhanh chóng lạc hậu về kiến thức.

- Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ

thua kém họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống.

* Học ở đâu và học như thế nào?

- Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống...

- Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong cuộc sống, trong công việc....

- Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi...

* Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao ( không ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...)

c. Kết bài:

- Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khuyên đúng đắn và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta.

- “Đường đời là cái thang không nấc chót. Việc học là cuốn sách không trang cuối”. Mỗi người hãy coi học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình.

Đề 4: Giải thích câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”

a. Mở bài: Giới thiệu k/q ND câu tục ngữ Trích dẫn câu tục ngữ vào b. Thân bài:

- Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng: Thế nào là lá lành? Thế nào là lá rách? Lá lành đùm lá rách nghĩa là gì? ( Sử dụng pp nêu định nghĩa )

+ Nghĩa đen: Khi gói bánh, người ta thường dùng những chiếc lá lành để bọc ngoài những chiếc lá rách để che những chổ rách, hổng của lá.

+ Nghĩa bóng: Người có điều kiện thuận lợi hơn, sung túc hơn phải che chở đùm bọc, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh hơn mình.

-> Câu TN là lời khuyên về lối sống tương thân tương ái, yêu thương đùm bọc lẫn nhau giữa con người trong XH

- Tại sao phải sống tương thân tương ái, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình?

( sử dụng pp liệt kê chỉ ra mặt lợi mặt hại của lối sống ttta )

+ Họ là những ng đáng thương, cần sự sẻ chia, giúp đỡ của cộng đồng để vượt qua khó khăn, để tiếp tục

Sống và sống có ích.

+ Đó là đạo lí nhân nghĩa, là tình cảm thiêng liêng mà 1 con ng cân phải có.

- Lối sống tương thân tương ái đã đc thể hiện ntn?

( Liệt kê những biểu hiện của lối sống tương thân tương ái: sự đùm bọc , giúp đỡ lẫn nhau của con ng VN trong những hoàn cảnh khó khăn: thiên tai, bão lũ …) - Bản thân chúng ta cần làm gì để thực hiện lời khuyên của cha ông? ( Thực hiện bằng việc làm cụ thể , thiết thực chứ không phải bằng lời nói suông)

c. Kết bài: Tổng kết ý nghĩa của câu TN và rút ra bài học cho bản thân.

Đề 5: Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”.

(26)

* Tìm hiểu đề.

- Làm sáng tỏ câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công.

- Bài học rút ra cho bản thân.

* Dàn bài.

a. Mở bài:

- Trong cuộc sống, tất cả mọi người đều mong muốn đạt được thành công, nhưng thực tế trước khi đến với thành công ta thường phải trải qua khó khăn, thậm chí thất bại.

- Giới thiệu trích dẫn câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công.

b. Thân bài:

* Giải thích câu tục ngữ:

- Thất bại là nguồn gốc, động lực của thành công. Nói cách khác, có thất bại mới thành công.

* Tại sao nói : Thất bại là mẹ thành công:

- Thất bại giúp cho ta có được những kinh nghiệm quý giá cho lần sau, thất bại khiến cho ta hiểu được nguyên nhân vì sao ta chưa thành công, từ đó tìm cách khắc phục.

- Thất bại là động lực để con người cố gắng, nỗ lực cho lần sau: Thất bại khiến cho con người càng khao khát thành công hơn, càng cố gắng nghiên cứu tìm tòi.

* Nêu một vài dẫn chứng để lời giải thích có tính thuyết phục.

c. Kết bài:

- Khẳng định giá trị của câu tục ngữ: là lời khuyên đúng đắn, chỉ ra động lực, nguồn gốc của thành công.

- Liên hệ bản thân: Gặp thất bại nhưng không nản chí mà tiếp tục học hỏi để tiến bộ và vươn đến thành công.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Kế hoạch bài giảng kiểm tra học kỳ II môn Toán lớp 9 nhằm đánh giá kiến thức, phát hiện lỗi sai và phân loại học

Tiết học trình bày các điều kiện để hai đường thẳng bậc nhất cắt nhau, song song hoặc trùng nhau, cũng như cách xác định hệ số của chúng và ứng dụng vào giải bài

Giáo án bài 37 giúp học sinh nắm được cách giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn bằng phương pháp thế trong tất cả các trường

Tiết 23 sẽ giúp học sinh hiểu và vận dụng được đồ thị hàm số bậc nhất y = ax +

Tiết học ôn tập kiến thức về đường thẳng vuông góc, đường thẳng song song và các trường hợp bằng nhau của tam giác, giúp học sinh củng cố kiến thức và phát triển các năng lực toán

Giáo án tiết Ôn tập cuối năm Toán 7 này giúp học sinh hệ thống kiến thức về các đường đồng quy trong tam giác, vận dụng kiến thức vào vẽ hình chứng minh tính vuông góc và song song của đường thẳng, đồng thời hình thành và phát triển các năng lực toán học và phẩm chất

Giáo án này trình bày các mục tiêu, phương pháp và hoạt động học tập cho bài học về hai đường thẳng song

Tiên đề Ơclít công nhận tính duy nhất của đường thẳng song song qua một điểm nằm ngoài đường thẳng cho