• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
10
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Soạn:………

Giảng:……….

Tiết 28

CẢNH NGÀY XUÂN

- Nguyễn Du - I . Mục tiêu

1. Kiến thức

- HS hiểu thêm về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của đại thi hào dân tộc nguyễn Du.

- Sự đồng cảm của Nguyễn Du với những tâm hồn trẻ tuổi.

2. Kĩ năng

- Kĩ năng bài học

+ Bổ sung kiến thức đọc - hiểu một văn bản truyện thơ trong văn học trung đại.

Phát hiện, phân tích được các chi tiết miêu tả cảnh thiên nhiên trong đoạn trích.

+ Cảm nhận được tâm hồn trẻ trung của nhân vật qua cái nhìn cảnh vật trong ngày xuân.

+ Vận dụng bài học để viết bài văn miêu tả, biểu cảm.

- Kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng kiên định, kĩ năng bộc lộ cảm xúc, kĩ năng xác định giá trị.

3. Thái độ

- Biết trân trọng cái đẹp, yêu cảnh thiên nhiên ngày xuân qua ngòi bút và nghệ thuật miêu tả của thiên tài Nguyễn Du.

4. Năng lực hướng tới

- Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, tự quản bản thân - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: giáo dục phẩm chất yêu cái đẹp, trân trọng nét văn hóa truyền thống

II. Chuẩn bị

- Thầy: sgk, giáo án; chuẩn kiến thức, kĩ năng ; sách Bồi dưỡng ngữ văn 9 - Trò: sgk, vở soạn, tài liệu tham khảo

III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP đàm thoại, thuyết trình, phân tích, quy nạp, dạy học định hướng hành động - KT bản đồ tư duy, trình bày 1 phút, đặt câu hỏi, chia nhóm.

IV. Tiến trình hoạt động 1. Tổ chức (1’)

2. Kiểm tra bài cũ (4’

? Đọc thuộc lòng đoạn trích Chị em Thúy Kiều của Nguyễn Du?

? Trình bày những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung đoạn trích?

3. Bài mới

Giới thiệu bài (1’)

Nếu như ở đoạn trích Chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du rất thành công trong việc miêu tả chân dung nhân vật thì đến đoạn trích Cảnh ngày xuân Nguyễn Du đã rất khéo

(2)

léo khi vẽ nên bức tranh xuân lộng lẫy tràn đầy sức sống. Vậy ông đã làm thế nào để vẽ nên bức tranh tuyệt tác ấy. Chúng ta cùng nhau tìm hiểu đoạn trích.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1 (3’)

- Mục tiêu: hs biết được vị trí của đoạn trích trong Truyện Kiều

- Hình thức tổ chức: dạy học cá nhân - PP vấn đáp

- KT hỏi và trả lời

? Dựa theo diễn biến của cốt truyện, hãy xác định vị trí của đoạn trích?

- HS dựa theo chú thích trong SGK để trả lời.

? Nội dung đoạn trích?

- Đoạn này tả cảnh ngày xuân trong tiết thanh minh và cảnh du xuân của chị em Kiều.

...

.

...

Hoạt động 2: 32’

- Mục tiêu :

+ HS hiểu thêm về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của đại thi hào dân tộc nguyễn Du.

+ Sự đồng cảm của Nguyễn Du với những tâm hồn trẻ tuổi.

- Hình thức tổ chức: dạy học cá nhân, dạy học định hướng hành động

- Phương tiện: SGK, tài liệu tham khảo

- PP vấn đáp, thuyết trình, phân tích, quy nạp - KT bản đồ tư duy, đặt câu hỏi, trình bày một phút - GV yêu cầu HS tự nêu cách đọc.

- Giọng chậm rãi, khoan thai, tình cảm, trong sáng.

- GV đọc mẫu một lần.

- 2 HS đọc VB:

- Yêu cầu HS nêu và giải nghĩa một số từ khó: chú ý đến các từ và cụm từ Hán Việt

I. Vị trí đoạn trích

- Vị trí: nằm ở phần 1, sau đoạn tả chị em TK. Đoạn này nói về cuộc du xuân của hai chị em Thúy Kiều trong tiết Thanh Minh

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Đọc, chú thích.

(3)

?Xác định PTBĐ?

? Dựa vào nội dung có thể chia VB thành mấy đoạn ? Nêu nội dung chính của từng đoạn ?

- 4 câu đầu: khung cảnh ngày xuân

- 8 câu tiếp: khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.

- 6 câu cuối: cảnh chị em Kiều du xuân trở về.

? Em có nhận xét gì về bố cục này? (nhà thơ đã miêu tả cảnh thiên nhiên và cảnh sinh hoạt theo trình tự nào?)

- Tả cảnh theo trình tự thời gian của cảnh du xuân. Từ khái quát (khung cảnh chung mùa xuân) đến cụ thể (cảnh lễ hội và con người)

- HS đọc diễn cảm 4 câu thơ đầu

? Từ chú thích (1) và (2) trong SGK, em hãy giải thích nghĩa 2 dòng thơ đầu VB ?

HS Đọc chú thích và giải nghĩa.

“Ngày xuân qua nhanh như con thoi”.

- Én đưa thoi.

- Thiều quang...

-> Đã qua tháng giêng, tháng hai, bây giờ đã là tháng ba

? H/a “chim én đưa thoi” gợi cho em liên tưởng gì về thời gian và cảm xúc? Nghệ thuật đặc sắc của câu thơ?

HS: + Chim én - đặc trưng của mùa xuân.

+ Hình như thời gian trôi rất nhanh + Nhhệ thuật ẩn dụ, nhân hóa

GV H/ả con én đưa thoi là một ẩn dụ nhân hóa: dùng hình ảnh chim én bay đi bay lại trên bầu trời xuân nhanh như chiếc thoi chạy đi chạy lại trên khung dệt gợi liên tưởng độc đáo. Cũng có thể hiểu cảnh ngày xuân chim én bay lượn đầy trời như con thoi đưa, ngụ ý tiếc nuối ngày xuân.

GV “Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi” có nghĩa là những ngày xuân tươi đẹp đã qua đi được sáu sáu chục ngày rồi, bây giờ đang là thời điểm tháng ba.

Thời gian trôi rất nhanh; ngày xuân ngày vui trôi

2. Bố cục 3 phần

3. Phân tích

3.1. Khung cảnh ngày xuân

- “Con én đưa thoi” là hình ảnh ẩn dụ, nhân hóa: Vừa gợi tả mùa xuân có chim én bay, vừa gợi tả thời gian trôi đi rất nhanh.

(4)

nhanh: làn ánh sáng đẹp của mùa xuân đã qua được 60 ngày, đã hết tháng hai, sang tháng ba, tháng cuối cùng của mùa xuân, con người thấy nuối tiếc thời gian.

? Ở hai câu đầu, khung cảnh mùa xuân được miêu tả như thế nào ?

HS phát hiện và có thể trả lời:

- Vừa giới thiệu thời gian, vừa gợi không gian.

? Vẻ đẹp của mùa xuân tháng ba được đặc tả qua chi tiết điển hình nào ?

HS phát hiện:

Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa

? Hai câu thơ : “ Cỏ non...

...bông hoa” thuộc trong số những câu thơ hay nhất của TK. Theo em, vì lí do nào?

- Ngôn từ Thuần Việt, giàu hình ảnh, nhạc điệu, dễ nhớ, dễ thuộc.

- Đường nét hài hòa tuyệt diệu: thảm cỏ non trải rộng chân trời là gam màu nền cho bức tranh xuân - trên ấy, điểm xuyết những bông hoa trắng tinh khiết - phía xa là chân trời.

- Hình ảnh màu sắc: đẹp, tươi tắn, mát dịu, non tơ, tinh khiết -> giàu sức sống (xanh non + trắng)

- Khí trời: Khoáng đạt, trong trẻo, rộng mở (tận chân trời)

- Cảnh vật: mới mẻ, tinh khôi thanh khiết, giàu sức sống.

? Chỉ ra cái hay của tác giả trong việc dùng từ

"điểm" trong câu thơ "Cành lê trắng điểm một vài bông hoa"?

- HS: Tự bộc lộ (Phát huy năng lực cảm thụ) -> Câu thơ là tài + tình của Ng.Du

- Đảo ngược một cách dùng từ thông dụng: từ điểm trắng thành trắng điểm. Chỉ thay đổi một chút thôi mà chỉ có Ng.Du làm được.

- Viết Cành lê trắng điểm  tạo yếu tố bất ngờ: cành lê như đem vào màu trắng - màu của sự tinh khôi bằng bàn tay vô hình của tạo hóa.

- Điểm ở đây là điểm xuyết, là thêm vào một chút

- Ngôn ngữ thuần Việt, đảo từ ngữ: điểm trắng -> trắng điểm

(5)

thôi=> chữ điểm dùng rất đắt làm cho cảnh vật trở nên sinh động, có hồn chứ không tĩnh tại.

? Hai câu thơ gợi tả cảnh tượng tháng ba mùa xuân như thế nào ?

GV chốt lại :

- Tác giả dùng biện pháp miêu tả sinh động. Trên nền màu xanh non của thảm cỏ trải rộng tới chân trời, còn điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng - tất cả gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân. Đó là vẻ đẹp mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt trong trẻo, nhẹ nhàng thanh khiết. Chữ điểm làm cho cảnh vật vốn là những thứ vô tri, vô giác trở nên sinh động có hồn chứ không tĩnh tại. Đó là một bức tranh giàu sức sống.

- 1 HS đọc 8 câu thơ tiếp:

? Chú thích (3) và (4) đã giới thiệu nội dung “ lễ” và

“hội” trong tiết thanh minh như thế nào ? HS dựa vào chú thích trong SGK để trả lời:

- Lễ lễ tảo mộ: đi viếng và sửa sang phần mộ của người thân.

- Hội hội đạp thanh: đi chơi xuân ở đồng quê

? Cảnh lễ hội đó được gợi tả qua những dòng thơ nào ?

- Gần xa, nô nức ...

- Chị em sắm sửa ...

- Dập dìu tài tử, giai nhân

- Ngựa xe như nước ... như nêm...

? NT dùng từ ngữ miêu tả của tác giả ở các câu thơ đó có gì đặc biệt ?

Gợi ý: Cách dùng từ theo cấu tạo Biện pháp tu từ?

Cách ngắt nhịp?

- Dập dìu…..

...giấy bay

- Dùng nhiều từ ghép, từ láy là các danh từ, động từ, tính từ (yến anh, chị em, tài tử, giai nhân...)

+ Biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ

“ Ngựa xe như nước… như nêm” giúp ng đọc hình dung cảnh ngày hội vô cùng náo nhiệt: ngựa xe nối

Bằng cách miêu tả sinh động, tác giả đã phác hoạ nên khung cảnh mùa xuân với bầu trời trong sáng, mặt đất tươi xanh và không gian yên ả, thanh bình, giàu sức sống.

3.2. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh

- Từ ghép, từ láy: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân...

+ Biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ

“Ngựa xe như nước… như

(6)

nhau như dòng nước bất tận, ng đi dự hội mặc trang phục đẹp đi lại đông đúc chật như nêm cối.

“ nô nức yến anh” gợi lên h/a từng đoàn nam thanh nữ tú nô nức đi chơi xuân như những đàn chim én, chim oanh bay ríu rít.

+ Nhịp thơ vừa ổn định ở câu bát, vừa biến đổi ở câu lục.

? Tác dụng của cách miêu tả này?

- Gợi tả vẻ sinh động của số đông người dự lễ hội, làm nổi bật sự đông vui, náo nhiệt mang sắc thái điển hình của lễ hội tháng ba.

- Thanh minh: mọi người thường sắm sửa lễ vật để đi tảo mộ, sắm sửa quần áo để đi vui hội đạp thanh.

- Người ta giải thoi vàng vó, đốt tiền giấy để tưởng nhớ những người thân đã khuất.

-> Lễ hội này vẫn tồn tại đến ngày nay => truyền thống Uống nước nhớ nguồn kính trọng ông bà tổ tiên.

GV chốt lại :

Với cách dùng từ ngữ đặc sắc kết hợp với các biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, tác giả làm nổi bật một khung cảnh lễ hội đông vui, náo nhiệt, rộn ràng vào tháng ba

? Theo em, khi làm sống lại một không khí lễ hội tưng bừng như thế, nhà thơ đã thể hiện tình cảm gì đối với dân tộc ?

- Yêu quý, trân trọng vẻ đẹp và giá trị truyền thống văn hoá dân tộc.

- Rắc những thoi vàng, đốt tiền giấy hàng mã để tưởng nhớ những người thân đã khuất. Đó là 1 truyền thống văn hoá tâm linh của các dân tộc phương Đông, một trong những phong tục cổ truyền lâu đời của nhân dân ta.

HS đọc 6 câu cuối

? Cảnh vật mùa xuân ở 4 câu cuối có gì khác so với 4 câu đầu ? Vì sao ?

- Khác nhau về thời gian, không gian

- HS chỉ ra cụ thể: bóng ngả về Tây, Cảnh và không khí lặng dần, không nhộn nhịp, rộn ràng như trước.

=> Cảnh tượng được cảm nhận qua tâm trạng con người-> buồn, vắng, không còn đông vui, náo nhiệt,

nêm” -> cảnh ngày hội vô cùng náo nhiệt

+ Nhịp thơ vừa ổn định ở câu bát, vừa biến đổi ở câu lục.

Qua việc sử dụng những từ loại như động từ, danh từ, tính từ và một số biện pháp tu từ, tác giả đã làm nổi bật lên không khí lễ hội thật nhộn nhịp, rộn ràng, đông vui, náo nhiệt mang sắc thái điển hình của lễ hội tháng ba.

3.3. Cảnh chị em TK du xuân trở về

(7)

không còn bát ngát, sáng trong.

? Cảnh được đặc tả qua những từ ngữ và biện pháp ghệ thuật nào?

HS phát hiện

- Các từ láy: tà tà, thanh thanh, nao nao.

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình

? Những từ ngữ trên thể hiện tâm trạng nào của con người?

- Tâm trạng luyến tiếc, lặng buồn, cảm xúc bâng khuâng khó tả

? Em có suy nghĩ gì về đoạn thơ này?

- Hs bộc lộ

GV: Qua các từ ngữ có sức gợi tả lớn, nhà thơ đã diễn tả một khung cảnh thiên nhiên đẹp nhưng nhuốm màu tâm trạng: Tâm trạng của con người đã nhuốm lên cảnh vật, cảm giác bâng khuâng xao xuyến về 1 ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về 1 điều sắp xảy ra đã xuất hiện. Dòng nước uốn quanh như báo trước ngay sau lúc này đây Kiều sẽ gặp nấm mồ đạm Tiên, sẽ gặp chàng thư sinh tài mạo tót vời Kim Trọng, những sự kiện làm xáo trộn cuộc sống êm đềm trướng rủ màn che của nàng để rồi cuộc đời Kiều bước sang một trang mới. Âu cũng là số phận và đó cũng là cái tài kể chuyện của Nguyễn Du.

? Em hãy nêu rõ những thành công trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của tác giả ở VB ?

- HS tổng kết lại các giá trị nghệ thuật + Tả theo trình tự hợp lí.

+ Từ ngữ gợi cảm, từ láy, từ ghép trong sáng, giàu chất thơ.

+ Bút pháp chấm phá, tạo hình.

+ Tả cảnh ngụ tình.

? ND của đoạn trích ?

HS dựa vào mục (ghi nhớ) để trả lời

- Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tười đẹp, trong sáng.

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: giáo dục phẩm chất yêu cái đẹp, trân trọng nét văn hóa truyền

- Các từ láy: tà tà, thanh thanh, nao nao.

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình -> Tâm trạng luyến tiếc, lặng buồn, cảm xúc bâng khuâng khó tả

Thông qua những từ láy tác giả đã làm nổi bật khung cảnh thiên nhiên ảm đạm lúc chiều tà và tâm trạng luyến tiếc, lặng buồn của con người.

4. Tổng kết 4.1. Nghệ thuật

- Miêu tả thiên nhiên theo trình tự không gian và thời gian.

- Kết hợp tả cảnh với tả tâm trạng.

- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật.

4.2. Nội dung

(8)

thống

GV tổng kết lại và cho HS đọc mục (ghi nhớ).

Nếu còn thời gian, GV sử dụng câu hỏi 1 ở phần LT để cho HS thảo luận nhóm (dùng phiếu học tập )

HS thảo luận theo mhóm, sau đó cử đại diện trả lời ( HS khá giỏi).

4.3. Ghi nhớ sgk III. Luyện tập

- Bút pháp gợi tả của câu thơ cổ đã vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có hương vị ( hương thơm của cỏ), màu sắc, đường nét.

- Câu thơ của ND có thêm từ trắng làm nổi bật thần sắc của hoa lê, làm cho màu sắc có sự hài hoà tuyệt diệu tạo nên một vẻ đẹp riêng của mùa xuân 4. Củng cố (1’)

? Em hãy nêu ý nghĩa của văn bản?

- Cảnh ngày xuân là đoạn trích miêu tả bức tranh mùa xuân tươi đẹp qua ngôn ngữ và bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình của Nguyễn Du.

- Gv cho hs củng cố bằng sơ đồ tư duy

Cảnh ngày xuân

Vị trí đoạn trích Đọc, hiểu văn bản

(9)

5. HDVN (2’)

- Học thuộc lòng đoạn thơ, nắm giá trị nội dung và NT của đoạn trích.

- Làm bài tập 1- SBT

- Chuẩn bị đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.

? Dựa theo diễn biến của cốt truyện, hãy xác định vị trí của đoạn trích ?

? Dựa vào nội dung có thể chia VB thành mấy đoạn ? Nêu nội dung chính của từng đoạn?

? Em hiểu ntn về h/cảnh của Kiều qua từ “ khóa xuân”?

Đọc, chú thích Bố cục Phân tích

Khung cảnh ngày xuân

Khung cảnh lễ hội trong tiết

thanh minh

Cảnh chị em Thúy Kiều du

xuân trở về

Hình ảnh ẩn dụ, nhân hóa

Ngôn ngữ thuần Việt, đảo từ ngữ

Từ ghép, từ láy

Biện pháp tu từ:

so sánh, ẩn dụ

Nhịp thơ vừa ổn định, vừa biến đổi

Các từ láy: tà tà, thanh thanh, nao nao

Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình

Thời gian trôi qua nhanh, cảnh sinh động, có hồn chứ không tĩnh tại.

Gợi tả vẻ sinh động của số đông người dự lễ hội, làm nổi bật sự đông vui, náo nhiệt mang sắc thái điển hình của lễ hội tháng ba.

Tâm trạng luyến tiếc, lặng buồn, cảm xúc bâng khuâng khó tả .

(10)

? Trong cảnh ngộ ấy, Kiều đã cảm nhận phong cảnh xung quanh như thế nào ?

? Không gian được mở ra trước mắt Kiều như thế nào ?

? Tại sao nhà thơ lại viết “ non xa, trăng gần”? Có điều gì vô lí không?

? Em hiểu “ ở chung” là ntn? Ai ở chung với ai?

? Trong h/cảnh sống như vậy, c/sống của kiều được diễn tả ntn?

? Hình ảnh “ mây sớm đèn khuya” gợi ý nghĩa nào của thời gian?

? Em hiểu ntn về lời thơ “ Nửa tình...”?

? Vậy cảnh thiên nhiên ở trước lầu Ngưng Bích có đơn thuần là tả cảnh không?

? Cảm nhận của em như thế nào về 6 câu thơ đầu?

V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

…………

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM SỰ KIẾN a.. HOẠT ĐỘNG

Giáo án này hướng dẫn giáo viên ôn tập kiến thức đại số chương IV cho học sinh lớp

Bài soạn này hướng dẫn giáo viên tiến trình dạy học tiết ôn tập cuối năm, tập trung vào việc củng cố kiến thức về lập phương trình để giải

Kế hoạch bài giảng kiểm tra học kỳ II môn Toán lớp 9 nhằm đánh giá kiến thức, phát hiện lỗi sai và phân loại học

Tiết học trình bày các điều kiện để hai đường thẳng bậc nhất cắt nhau, song song hoặc trùng nhau, cũng như cách xác định hệ số của chúng và ứng dụng vào giải bài

Giáo án bài 37 giúp học sinh nắm được cách giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn bằng phương pháp thế trong tất cả các trường

Tiết 23 sẽ giúp học sinh hiểu và vận dụng được đồ thị hàm số bậc nhất y = ax +

Tiết học ôn tập kiến thức về đường thẳng vuông góc, đường thẳng song song và các trường hợp bằng nhau của tam giác, giúp học sinh củng cố kiến thức và phát triển các năng lực toán