• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải pháp nâng cao hoạt động Content Marketing trên Fanpage của công ty cổ phần Green Beli.

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải pháp nâng cao hoạt động Content Marketing trên Fanpage của công ty cổ phần Green Beli."

Copied!
115
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊKINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CONTENT MARKETING TRÊN FACEBOOK CỦA CÔNG TY CỔPHẦN GREEN BELI

NGUYỄN THỊDIỄM MY

HUẾ, 1/2021

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

KHOA QUẢN TRỊKINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CONTENT MARKETING TRÊN FACEBOOK

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GREEN BELI

Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

ThS. Nguyễn Như Phương Anh Nguyễn Thị Diễm My Lớp: K51 -TMĐT MSV: 17K4041157

HUẾ, 1/2021

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơn

Sau kỳthực tập tại Công ty Cổ phần Green Beli có thể nói đây chính cơ hội để tôi học tập và nâng cao trìnhđộ nănglực chuyên môn của mình. Tôi luôn biết ơn vì đã có cơ hội thông qua những gì đã trãi nghiệm trong quá trình thực tập, gặp gỡ nhiều người tuyệt vời và các chuyên gia đã dẫn dắt và hướng dẫn tận tình.

Tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến chị Trần Thị MỹTrâm - Trưởng phòng Marketing, người trực tiếp đã hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập. Mặc dù chị Trâm rất bận rộn với công việc của mình nhưng ở đó vẫn là một khoảng thời gian đáng kể để hướng dẫn và giúp tôi thực hiện công việc của mình trong một cách hiệu quảvà cóảnh hưởng.Đặc biệt là dạy cho tôi một sốbài học hấp dẫn trong kinh doanh.

Ngoài ra, tôi cũng muốn cảm ơn đến sự giúp đỡnhiệt tình của toàn thểnhân viên Công ty Cổphần Green Beli.

Bên cạnh đó, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến Khoa Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Kinh tế Huế - ngôi trường gắn bó suốt hơn 3 năm, cùng với sự cảm ơn chân thành đến các quý Thầy, Cô trong Khoa những người đã tận tâm truyền dạy những kiến thức vô cùng hữu ích trong suốt 3 năm qua, những kiến thức này chắc chắn sẽlà hành trang và nền tảng giúp tôi tự tin bước vào công việc thực tếsau này.

Đặc biệt, tôi xin cảm ơn Giảng viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Như Phương Anh, cô đã hướng dẫn rất chi tiết cho tôi để làm cho cơ sở lý thuyết càng cụ thể càng tốt, bên cạnh đó cho tôi nhiều lời khuyên để tôi đưa luận văn của mìnhđi đúng hướng. Tôi thấy những kỹ năng và kinh nghiệm trong kỳ thực tập rất hữu ích cho phát triển sự nghiệp. Tôi sẽ sử dụng những kỹ năng có được này để phát triển theo hướng tốt nhất và cải thiện

Trường Đại học Kinh tế Huế

chúng để đạt được mục tiêu nghềnghiệp của mình trong tương lai.
(4)

DANH MỤC BẢNG BIỂU ...v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...vi

DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT ...vii

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Tính cấp thiết của đềtài...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...3

4. Phương pháp nghiên cứu ...3

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU...7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU...7

1.1. Cơ sởlý luận vềDigital Marketing ...7

1.1.1. Digital marketing...7

1.1.2. Social media marketing... ...8

1.1.3. Content marketing... ...11

1.1.4. Facebook marketing... ...20

1.1.5. Content marketing trên facebook... ...23

1.1.6. Hành vi khách hàng...25

1.2. Cơ sởthực tiễn ...27

1.2.1. Tổng quan về hoạt động digital marketing trong lĩnh vực môi trường.... ...27

1.2.2.Thống kê về Facebook Marketing từ đó tận dụng để tiếp cận với xu hướng Facebook Marketing trong những năm đến... ..28

1.2.3. Xu hướng Content Marketing...33

1.2.4. Hành vi khách hàng đối với bảo vệ môi trường... ...35

1.3. Các nghiên cứu liên quan: ...37

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

MARKETING TRÊN FACEBOOK CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GREEN BELI 42

2.1. Giới thiệu tổng quan vềCông ty Cổphần Green Beli ...42

2.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần GreenBeli... ...42

2.1.2. Thực trạng, sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu...42

2.1.3. Cơ cấu tổ chức khi thành lập công ty... ...46

2.1.4. Sản phẩm và dịch vụ... ...46

2.1.5. Phân tích SWOT trong hoạt động của công ty...47

2.1.6. Giới thiệu vị trí thực tập... ...48

2.2. Phân tích thực trạng Content Marketing qua kênh Facebook của công ty cổ phần Green Beli ...49

2.2.1. Sơ lược về hoạt động content qua kênh Facebook...49

2.2.2. Quy trình Content Marketing trên Fanpage của công ty cổ phần Green Beli... ..50

2.3. Đánh giá kết quảhoạt động Content Marketing trên Fanpage của công ty cổ phần Green Beli thông qua kết quả đánh giá của khách hàng ...62

2.3.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu...63

2.3.2. Tìm hiểu về hành vi của khách hàng đối với Fanpage “Green Beli - Believe in a Green Earth”...65

2.3.3. Đánh giá mức độ quan trọng và mức độ thực hiện của khách hàng đối với Fanpage “Green Beli- Believe in a Green Earth”... ...68

2.3.4. Đánh giá của khách hàng về mức độ quan trọng của các hoạt động Content Marketing qua Fanpage... ...70

2.3.4.1. Đánh giá của khách hàng về mức độ quan trọng của các hoạt động Content Marketing... ..70

2.3.4.2. Đánh giá của khách hàng về mức độ thực hiện của các hoạt động Content Marketing... ..72

2.3.5. So sánh mức độ quan trọng và mức độ thực hiện dựa trên đánh giá của khách hàng đối với hoạt động Content Marketing qua Facebook... ..74

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ...76

3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn...76

3.1.2. Mục đích mà công ty cổ phần Green Beli về hoạt động Content Marketing trên Facebook... ...77

3.1.3. Định hướng phát triển trong thời gian tới... ...77

3.2. Giải pháp hoàn thiện ...77

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...87

PHỤLỤC 1: ...89

BẢNG HỎI KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG ĐÃ TỪNG TRUY CẬP FANPAGE CỦA CÔNG TY CỔPHẦN GREEN BELI...89

PHỤLỤC KẾT QUẢSPSS...94

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

Bảng 2.1: Thông tin giới tính vềmẫu nghiên cứu...63

Bảng 2.2: Thông tin độtuổi vềmẫu nghiên cứu ...63

Bảng 2.3: Thông tin thu nhập bình quân của mẫu nghiên cứu...64

Bảng 2.4: Những yếu tố được khách hàng chú ý nhất ...65

Bảng 2.5: Những chủ đề được khách hàng quan tâm...67

Bảng 2.6. Đánh giá mức độquan trọng của khách hàng đối với các tiêu chí ...68

Bảng 2.7. Đánh giá mức độ đồng ý của khách hàng đối với các tiêu chí ...69

Bảng 2.8: Kết quả kiểm định One sample T-test về mức độ quan trọng của các hoạt động Content Marketing qua Facebook ...70

Bảng 2.9: Kết quả kiểm định One sample T-test về mức độ thực hiện của các hoạt động Content Marketing qua Facebook ...72

Bảng 2.10: Kết quả kiểm định Pair sample T-test về sự khác biệt giữa mức độ quan trọng và mức độthực hiện đối với hoạt động Content Marketing qua Facebook...74

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

Hìnhảnh 1.1: Các bước của mô hình AISAS [9]...25

Hìnhảnh 2.1: Trang Fanpage “Green Beli -Believe in a Green Earth”...51

Hình 2.2: Tổng lượt likes trên Fanpage giai đoạn 23/12/2019 - 23/12/2020 ...51

Hình 2.3: Số lượng likes thực trên Fanpage giai đoạn 23/12/2019-23/12/2020 ...52

Hình 2.4:Độtuổi, giới tính của người dùng trên Fanpage ...52

giai đoạn 23/12/2019 - 23/12/2020...52

Hình 2.5: Số lượng người tương tác trong giai đoạn 23/12/2019 - 23/12/2020...53.

Hình 2.6. Số người tiếp cận với bài viết content trên fanpage “ Green Beli- Believe in a Green Earth” trong giai đoạn 23/12/2019 đến 23/12/2020... ...54

Hình 2.7. Số lượng người bày tỏ cảm xúc, bình luận và chia sẻ và những hành động khác trên Fanpage ...55

Hình 2.8. Bài viết về môi trường...55

Hình 2.9. Bài viết về môi trường...55

Hình 2.10. Bài viết về động vật ...57

Hình 2.11. Bài viết về động vật ...58

Hình 2.12. Bài viết về nước uống của Lavie ...60

Hình 2.13. Bài viết “Cơn ác mộng vềnhựa”...61

Hình 2.14. Bài viết “Cơn ác mộng vềnhựa”...62

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

AISAS - Attention, Interest, Search, Action, Share: Chú ý, Quan tâm, Tìm kiếm, Hành động, Chia sẻ

CTA - Call to Action: Lời kêu gọi hành động

SEO - Search Engine Optimization: Hệ thống tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SMM - Social Media Marketing: Tiếp thị truyền thông trên các mạng xã hội PR - Public Relations: Quan hệcông chúng

PPC - Pay-Per-Click: Mô hình tiếp thị trên internet KOL - Key opinion leader:người có ảnh hưởng

ROI - Return on Investment: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu CEO - Chief Executive Officer: Tổng giám đóc điều hành DAU - Daily Active Users: Người dùng hoạt động hàng ngày Content Marketing: Tiếp thị nội dung

Digital Marketing: Tiếp thị kỹ thuật số Online Marketing: Tiếp thị trực tuyến Social Media: Truyền thông xã hội Visual Image: Hìnhảnh trực quan Content Strategy: Chiến lược nội dung Visual marketing: tiếp thị lan truyền Demand creation: Tạo ra nhu cầu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đềtài

ỞViệt Nam và trên thếgiới, mức độcạnh tranh trong hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp ngày càng cao, vì vậy hoạt động Marketing của các doanh nghiệp lại càng quan trọng hơn. Một hoạt động Content Marketing tốt không những giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mà còn hiệu quảlà một lựa chọn tối ưu. Bên cạnh đó,Content đang dần thống trị tất cảcác chiến lược Digital Marketing, và nó trở thành một yếu tố quan trọng giúp thương hiệu đạt được hiệu quảkinh doanh.

Trong những năm gần đây, với sựphát triển nhanh chóng vềsố lượng thành viên, lượng truy cập, khả năng lan truyền tốt, tiếp cận chính xác khách hàng mục tiêu và tương tác tốt với khách hàng, Facebook được các doanh nghiệp đánh giá cao trong việc quảng bá thương hiệu cũng như chăm sóc khách hàng. Facebook đang có khoảng hơn 1 tỷ người dùng trên thế giới, hỗtrợ hơn 70 ngôn ngữ, trong đó hơn 50% những người này đăng nhập, cập nhật hơn 2 tỷ lời bình luận và “like” trên facebook mỗi ngày. Phạm vi hoạt động của Facebook được mởrộng với tốc độ khủng khiếp. Vì vậy, tận dụng mạng xã hội Facebook là cách quảng cáo và tăng độ nhận diện thương hiệu rất hiệu quả với tính năng tương tác dễ dàng, miễn phí, truyền tải thông tin nhanh chóng và cộng đồng người dùng rộng khắp thếgiới.

Thời đại kỷ nguyên công nghệ bùng nổ, dù hoạt động trong lĩnh vực nào cũng không thể phủ nhận vai trò của content trong marketing. Content là trọng tâm trong các hoạt động marketing và là cầu nối đưa sản phẩm/dịch vụ đến gần hơn với khách hàng. Trong đó, facebook là một trong các kênh truyền thông online chủ lực được doanh nghiệp lựa chọn để “thi triển” chiến dịchcontent marketing.

Fanpage facebook là nơi phát triển mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng hay các sự kiện được doanh nghiệp đưa lên Fanpage, qua đó thông tin cũng như hìnhảnh, doanh nghiệp được lan truyền rộng rãi hơn nhanh chóng hơn.Giữa bối cảnh thị trường có nhiều sự cạnh tranh, khách hàng ngày càng có nhiều lựa chọn cho một sản phẩm/dịch vụhọcần. Thương hiệu chỉcó thểchiếm ưu thế khi biết cách xây dựng và phát triển fanpage bằng những nội dung và hình ảnh chất lượng, bám sát theo từng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

giai đoạn của hành trình mua hàng. Để làm được điều đó, định vị và concept của thương hiệu cần được thểhiện rõ nét thông qua nội dung và hình ảnh mỗi khi bài viết xuất hiện trên newfeed của khách hàng tiềm năng.

Internet sẽ là cổng thông tin lớn nhất để mọi người tìmđến, và những đơn vị thành công sẽ thúc đẩy thị trường của những ý tưởng, kinh nghiệm và các sản phẩm để biến Internet thành một thị trường nội dung, nơi mà các doanh nghiệp đều bìnhđẳng.

Các cơ hội mở ra lớn khi bạn có kế hoạch xây dựng nội dung hiệu quả cho kênh của mình. Theo thời gian, các thông tin và nội dung trên Internet sẽ phát triển một cách rộng lớn và dễ dàng tiếp cận mọi người hơn. Nội dung sẽ giúp doanh nghiệp có thể kiếm được tiền thực sự trên Internet khi nó lan truyền rộng rãi. Các doanh nghiệp đều có cơ hội ngang nhau khi tham gia cạnh tranh nội dung trên Internet. Vấn đề ở đây chính là chất lượng thông tin cung câp như thế nào.

Công ty Cổ phần Green Beli cũng đã triển khai hoạt động truyền thông trên các kênh mạng xã hội, đặc biệt là truyền thông thông qua Fanpage facebook bằng việc triển khai và phát triển Fanpage chính của công ty, cũng như những fanpage theo hướng khác nhằm đáp ứng hoạt động truyền thông khác của công ty. Trong quá trình hoạt động thì những Fanpage của công ty đã thu hút đông đảo người theo dõi và cũng tạo dựng được hìnhảnh tốt cho các hoạt động, nhằm tăng sựuy tín, quan tâm và giữchân thu hút khách hàng theo dõi trên kênh truyền thông này. Tuy nhiên, với chính những ưu thếcủa mạng xã hội, cùng với sựcạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt, tốc độphát triển của internet ngày một thay đổi cùng với sự thay đổi trong hành vi của khách hàng thì một kếhoạch lâu dài, một giải pháp cụthể để nâng cao hiệu quả content marketing là yếu tố tiên quyết, cần thiết và rất quan trọng trong hoạt động truyền thông trên Fanpage của công ty. Vì lẽ đó, tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hoạt động Content Marketing trên Fanpage của công ty cổphần Green Beli”.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động Content Marketing trên Fanpage

“Green Beli - Believe in a Green Earth” của công ty Cổ phần Green Beli và kết quả

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

động Content trên Fanpage của công ty Cổ phần Green Beli.

2.2. Mục tiêu cụthể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lý thuyết và thực tiễn liên quan đến Content marketing trên Facebook.

- Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động Content Marketing đã triển khai trên Fanpage của côngty Cổ phần Green Beli.

- Phân tích và đánh giá cảm nhận của khách hàng đối với hoạt động Content Marketing của Công ty Cổ phần Green Beli.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động Content Marketing trên Fanpage của Công ty Cổ phần Green Beli.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến hoạt động Content Marketing trên Fanpage của công ty cổphần Green Beli.

- Đối tượng điều tra là những khách hàng đã biết đến Fanpage “Green Beli - Believein a Green Earth” của công ty cổ phần Green Beli.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả hoạt động Content Marketing trên Fanpage của Công ty Cổ phần Green Beli.

Phạm vi thời gian:

Dữ liệu thứ cấp: Thu thập trong phạm vi từ tháng 12/2019 đến tháng 12/2020 Dữ liệu sơ cấp: Thu thập trong vòng từ 1/12 đến 25/12/2020

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữliệu thứcấp

- Tất cả các dữliệu liên quan đến Facebook (Fanpage), Content Marketing, hành vi của khách hàng khi truy cập Fanpage thông qua các bài báo, bài viết chia sẻtrên các website, qua sách, giáo trình, tài liệu chuyên ngành, qua các bài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước, và từnguồn internet…

- Tìm hiểu các công cụ thực hiện hoạt động Content Marketing hiện tại mà công ty đang sử dụng. Thu thập các thông sốtừFacebook vềkhả năng tiếp cận, số lượt truy

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

cập, tương tác,… để có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động Content Marketing hiện tại của công ty.

- Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh để tổng hợp số liệu và thông tin thu thập được, chọn lọc và thống kê những thông tin cần thiết với đề tài nghiên cứu, so sánh sốliệu qua từng thời kỳ xem hướng biến động của các chỉtiêu.

4.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữliệu sơ cấp 4.2.1. Phương pháp thu thập

- Nghiên cứu định tính:

+ Cách thức thu thập dữliệu

Phỏng vấn trực tiếp từcác nhân viên trong bộphận Marketing tại công ty, những người đã thực hiện các hoạt động có liên quan đến Content Marketing để hiểu rõ hơn vềlĩnh vực đang nghiên cứu.

+ Mục đích thu thập dữliệu

Các thông tin, dữ liệu thu thập được sẽ là cơ sở để nghiên cứu định lượng, như xác định cách thu thập những thông tin cần thiết như thế nào, cách lập bảng khảo sát gồm những câu hỏi ra sao.

- Nghiên cứu định lượng:

+ Cách thức thu thập dữliệu

Thực hiện khảo sát hành vi của khách hàng và cảm nhận của khách hàng vềhoạt động Content Marketing trên Fanpage của công ty cổphần Green Beli đối với những khách hàng đã truy cập vào Fanpage “Green Beli- Believe in a Green Earth” của công ty mà không phân biệt độtuổi, nghềnghiệp, giới tính,…

+ Mục đích thu thập dữliệu

Các thông tin thu thập được từ khách hàng là cơ sởch việc đánh giá mức độhiệu quả chiến lược Content Marketing trên Fanpage “Green Beli - Believe in a Green Earth” hiện tại của công ty. Hiểu rõ hành vi của khách hàng khi truy cập Fanpage. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động Content Marketing trên Fanpage của công ty cổphần Green Beli.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

4.2.2. Phương phápchọn mẫu

Để đảm bảo ý nghĩa thống kê, nguyên tắc chọn mẫu đầu tiên tuân thủ là kích thước tối thiểu của mẫu không nhỏ hơn 30 đơn vịnghiên cứu.

Kích thước mẫu cho nghiên cứu không lặp lại được xác định theo công thức:

Trong đó:

 n: Kích thước mẫu

 Zα/2: Giá trị tới hạn tương ứng với độtin cậy (1-α). Với ý nghĩa α=0.05 thìđộtin cậy (1-α) = 0.95 nên Zα/2= 1.96

 p: tỷlệtổng thể

 ɛ: Sai sốmẫu cho phép,ɛ= 0.1 (ɛ=10%)

Để đảm bảo kích thước mẫu và ước lượng có độan toàn nhất thì p(1-p) phải đạt cực đại. Do đó ta chọn p=0.5 thì (1- p)=0.5, ta có sốquan sát trong mẫu theo công thức là:

n= . . . . .

. =97

Tuy nhiên, trong quá trình điều tra còn nhiều hạn chế vềthời gian và các yếu tố khác, để giảm thiểu rủi ro trong quá trình điều tra nên tôi quyết định chọn cỡ mẫu là 125.

4.2.3.Phương pháp phân tích, xửlý sốliệu

Với khảo sát đánh giá của khách hàng về hiệu quảhoạt động Content marketing thông qua Fanpage “ Green Beli - Green Belive in a Green Earth”, dữliệu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 cùng với thống kê mô tảtần suất, tỉ lệ %, kiểm định One Sample T-Test và kiểm định Pair Sample T-Test.

Sửdụng thang đo Likert 5 mức độ:

 1: Rất không quan trọng, 2: Không quan trọng, 3: Trung lập, 4: Quan trọng, 5:

Rất quan trọng

Cặp giảthuyết thống kê

H0: μ = 4 (Khách hàngđánh giáquan trọng với tiêu chí này)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

H1: μ # 4 (Khách hàng khôngđánh giáquan trọng với tiêu chí này)

 1: Rất không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung lập, 4: Đồng ý, 5: Rất đồng ý Cặp giảthuyết thống kê

H0: μ = 4 (Khách hàng đồng ý với tiêu chí này)

H1: μ # 4 (Khách hàng không đồng ý với tiêu chí này) Mức ý nghĩa kiểm định: 95%

Nếu Sig > 0.05: Chưa có cơ sở đểbác bỏH0 Nếu Sig≤ 0.05: Bác bỏ H0chấp nhận H1 5. Kết cấu khóa luận

Khóa luận nghiên cứu gồm có 3 phần:

Phần 1: Đặt vấn đề 1. Tính cấp thiết của đềtài 2. Mục tiêu nghiên cứu

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu

Phần 2: Nội dung và kết quảnghiên cứu

 Chương 1: Cơ sở khoa học về liên quan đến hoạt động Content marketing trên Facebook

 Chương 2: Đánh giá thực trạng và hoạt động Content Marketing trên Facebook của công ty cổphần Green Beli

 Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động Content Marketing trên Facebook của công ty cổphần Green Beli trong giai đoạn tới.

Phần 3: Kết luận và kiến nghị 1. Kiến nghị

2. Kết luận

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sởlý luận vềDigital Marketing

1.1.1. Digital Marketing

Khái niệm

Theo Philip Kotler: “Digital Marketing là quá trình lập kế hoạch sản phẩm, giá, phân phối, và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet. [1]

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Tiếp cận từ quan điểm quản trị marketing, Hiệp hội marketing Hoa Kỳ-AMA định nghĩa Digital Marketing là hoạt động, phương thức và quy trình trên nền tảng công nghệtrực tuyến giúp hình thành, tương tác truyền tải giá trị tới khách hàng và các bên liên quan”.[19]

Theo Dave Chaffey, Insights Director at ClickThrough Marketing: “Digital Marketing là việc quản lý và thực hiện các hoạt động marketing bằng cách sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử như website, email, iTV, các phương tiện không dây kết hợp với dữliệu sốvề đặc điểm và hành vi của khách hàng”.[11]

Theo Jared Reizin, CEO - moblieStorm Inc: “Digital marketing là việc thực thi các hoạt động quảng bá sản phẩm và dịch vụ bằng cách sử dụng các kênh phân phối trực tuyến định hướng theo cơ sở dữ liệu nhằm mục đích tiếp cận khách hàng đúng thời điểm, đúng nhu cầu, đúng đối tượng với mức chi phí hợplí”.[11]

Đặc điểm

 Sửdụng phương tiện kỹthuật số.

 Tiếp cận khách hàng trong môi trường kỹthuật số.

 Tương tác được với khách hàng.

-> Tóm lại, qua những khái niệm Digital Marketing mà các doanh nghiệp, các doanh nghiệp, các công ty có thể sử dụng. Thông thường sử dụng với các chiến lược tiếp thị truyền thông tối đa hóa lợi ích kinh doanh nhờ các sáng kiến kỹthuật sốcho tổ 0chức. Digital Marketing bao gồm tất cả các hoạt động tiếp thị được thực hiện thông qua internet như website, mạng xã hội, thiết bị di động và các hình thức truyền thông bằng điện tửkhác.[19]

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Các nền tảng của Digital Marketing

 Website

 Social media

 E-mail marketing

 Online PR

 Afflilate Marketing & Strategic

 SEO

 Mobile & App

Vai trò của Digital Marketing

Khi mà công nghệngày càng phát triển, việc sử dụng internet cũng kéo theo đó trở nên phổ biếnvà được đông đảo người dân sử dụng, gắn như là công cụ chính cho các hạt động tìm kiếm thông tin sản phẩm dịch vụ. Do đó, Digital Marketing giúp cho doanh nghiệp đưa hình ảnh thương hiệu , của mìnhđến với người tiêu dùng một cách nhanh chóng nhất và đúng đối tượng mục tiêu nhất. Không còn như ngày trước, đa số khách hàng mục tiêu, tiếp cận thông tin sản phẩm thông qua các phương tiện truyền thông như TVC quảng cáo, báo chí…nhưng chi phí bỏ ra không hề thấp mà việc đo lường lại khó khăn thì ngay bây giờchỉ bằng những click chuột đơn giản doanh nghiệp đã có thể đo lường được hiệu quả của hoạt động marketing dễ dàng qua các thông số thống kê vềmức độtiếp cận người tiêu dùng và phảnứng của họvềsản phẩm.[11]

1.1.2. Social Media Marketing

Khái niệm vềSocial Media

Khái niệm Social media ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào sự phát triển của internet, là sựlan truyền thông tin giữa các thành viên trong mạng xã hội đểthỏa mãn nhu cầu tự thân của người dùng. Nói cách khác, Social Media như là sự lan truyền miệng trên Internet.[11]

Theo đó, khách hàng đến với sản phẩm thông qua các diễn đàn (forum), các mạng xã hội (facebook, instagram, youtube…), các blog,..và hoàn toàn chủ động trong việc nhận - truyền thông tin. Với các công truyền tin này, thông tin mang tính hai chiều, nhiều nguồn phát tin và nhiều nguồn nhận tin. Mỗi cá nhân sẽ đóng vai trò như

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

đồn tiếp nhận, phản hồi và tiếp tục truyền tin đi, tạo nên sức mạnh của số đông và có hiệu ứng lan truyền mạnh mẽ. Bên cạnh đó, khả năng tương tác, phản biện, bình luận, bổ sung thông tin…của người dùng được tiến hành một cách đơn giản thông qua các thiết bị phổ thông như laptop, điện thoại,…khiến môi trường truyền thông này trở nên đa dạng và phong phú thông tin hơn nhiều so với nguồn tin một chiều trong môi trường truyền thống. Đó cũng chính là những thế mạnh mà các công cụ truyền thông truyền thống trước đây không thể có được (báo in, truyền hình, banner áp phích, truyền thanh,…).

Thêm vào đó, cùng với sựphát triển và phổbiến mạnh mẽ của internet như hiện nay, việc ứng dụng social media để quảng bá cho thương hiệu thật sựlà một nhu cầu rất cấp thiết của mỗi doanh nghiệp.

Đặc điểm của Social Media Marketing

 Sựphụthuộc nhiều vào công nghệhiện đại

Social Media Marketing phụthuộc rất lớn vào công nghệhiện đại, cụthể ở đây là công nghệ web 2.0. Đây là thếhệweb thứhai xuất hiện sau thếhệthứnhất là web 1.0.

Thuật ngữ này lần đầu tiên được nhắc đến bởi Dale Dougherty, phó chủ tịch của OReilly Media, đưa ra tại hội thảo Web 2.0 lần thứ nhất do OReilly Media và MediaLive International tổchức. Khi nhắc đến web 2.0 người ta chú ý đến yếu tốcông nghệ, nhấn mạnh tới vai trò nền tảng ứng dụng với hàng loạt công nghệmới được phát triển nhằm làm cho ứng dụng trên web “mạnh” hơn, nhanh hơn và dễ sử dụng hơn.

Tuy nhiên, đến hội thảo Web 2.0 lần thứ 2 tổ chức một yếu tố quan trọng và sâu xa hơn của web 2.0 được nhắc đến, đó là tính chất cộng đồng. Theo đó, web 2.0 được coi là tập hợp của “trí tuệ số đông”. Việc chuyển từ “duyêt và xem” sang “tham gia” hay thay thế những trang web mang nội dung tĩnh (Stactic Webpage) sang những trang web có tính tương tác cao, nội dung thông tin dễ dàng chia sẻ ví dụ như các mạng xã hội là cuộc cách mạng thực sự, làm thay đổi thói quen sử dụng Internet của con người.[5]

 Tính đối thoại đa chiều

Công nghệ web 2.0 từ khi ra đời đã được đã được đánh giá là “trí tuệ của số đông” đem lại tính chia sẻ và tương tác cao cho người sử dụng Internet, cho phép

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

người sử dụng đối thoại được với nhiều người khác thông qua ứng dụng của web 2.0.[5]

 Tính lây lan nhanh trong cộng đồng mạng

Song song với tính đối thoại đa chiều là tính lây lan nhanh trong cộng đồng mạng. Hay nói cách khác, đây chính là yếu tố “viral” trong marketing truyền thông xã hội. Có thể nói chính các cuộc đối thoại đa chiều được nhắc đến ở trên đã tạo ra sức lây lan nhanh chóng cho loại hình marketing này. [5]

 Thời gian và công sức đầu tư lớn

Hiện nay, khi đềcập đến vấn đề chi phí trong marketing truyền thông xã hội vẫn còn tồn tại quan điểm cho rằng loại hình marketing này có chi phí đầu tư rất thấp.

Quan điểm này xuất phát từmột thực tếlà việc tham gia các trang web truyền thông xã hội hiện nay như đăng kí một tài khoản mang tên mình trên các mạng xã hội hay gây dựng một blog là hoàn toàn miễn phí. Ngay cảchi phí quảng cáo trên những trang web này, ví dụ như Facebok, cũng rẻ hơn rất nhiều so với việc đăng quảng cáo trên báo in hay tivi.[5]

 Khó khăntrong việc kiểm soát thông tin và đo lường hiệu quả

Khó khăn trong việc kiểm soát thông tin và đo lường hiệu quả được coi là nhược điểm lớn nhất của Social Media Marketing. Việc quyết định tham gia vào các mạng xã hội, blog, hay diễn đàn đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chấp nhận tham gia vào quá trình đối thoại với khách hàng của họ thông qua các trang web truyền thông xã hội này. [5]

Khái niệm vềSocial Media Marketing

Đối với đối tượng doanh nghiệp, truyền thông xã hội thường được sửdụng trong hoạt động marketing nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng mục tiêu của mình.

Việc các chuyên gia marketing tìmđến với truyền thông xã hội đang ngày càng trởnên phổ biến, thậm chí nhiều chuyên gia còn cho rằng đây là hướng đi mới của marketing trong tương lai. Cũng từ đó, một khái niệm mới đã xuất hiện bên cạnh khái niệm truyền thông xã hội. Đó chính là marketing truyền thông xã hội ( Social Media Marketing ).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Còn theo trang web Social Media Marketing là một dạng của marketing trực tuyến được sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu marketing và thương hiệu thông qua việc tham gia vào các mạng xã hội khác nhau (MySpace, Facebook, LinkedIn), các mạng đánh dấu và lưu trữ đường link (Digg, Stumbleupon), các mạng chia sẻ (Flickr, Youtube), các trang web đánh giá (ePinions, BizRate), các blog, diễn đàn, hệ thống đọc tin trực tuyến và mạng ảo.[11]

Tóm lại, Social Media là một phương thức truyền thông và đang mang lại hiệu quảcao.

Lợi ích của Social Media Marketing

SMM có tính lan truyền. Với hoạt động marketing qua Mạng xã hội, các thông tin được cập nhật liên lục, không giới hạn về số lượng cũng như thời gian gửi. Hơn nữa, khi thông tin vềsản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp được đăng tải lên Mạng xã hội, chúng ngay lập tức tiếp cận và lan truyền một cách nhanh chóng.[11]

SMM là một hình thức marketing giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí. Nếu có một chiến lược marketing rõ ràng, có sự phân tích thị trường cũng như đối tượng khách hàng, chắc chắn hiệu quả mang lại cho chúng ta không hề thua kém bất kỳ phương thức quảng cáo truyền thông nào. Bên cạnh đó, Mạng xã hội xuất hiện không còn là xu hướng mà đã chuyển đổi thói quen của người dùng. Do đó, với chi phí bỏra không hềquá lớn, quảng cáo của doanh nghiệp xuất hiện, lan truyền rộng khắp và đạt được hiệu quả.[11]

Độ tương tác cao là một trong những ưu điểm nổi bật của marketing qua Mạng xã hội. Doanh nghiệp có thể tiếp thu nhanh chóng phản hồi từ khách hàng,…Từ đó kiểm soát tối đa các vấn đềtiêu cực có thểphát sinh.[11]

1.1.3. Content Marketing

Khái niệm Content Marketing

Theo định nghĩa của Joe Pulizzi, “Content Marketing là cách tiếp cận thị trường, thay vì gây cho khách hàng mất tập trung với những quảng cáo không liên quan đến họ, chúng ta sẽ tạo ra những nội dung có giá trị, hấp dẫn và có liên quan dựa trên nền tảng nhất quán từ đó theo thời gian, tạo nên nhóm khách hàng và sự thay đổi vềhành vi của khách hàng mang tính lợi nhuận”.[7]

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Tiếp cận với khái niệm này, theo Vincent Do, CEO của GTV SEO (2017) cho rằng: “ Content Marketing là một chiến lược tập trung vào việc tạo và phân phối các content giá trị, liên quan và liên tục tới thị thị trường nhằm mục đích biến họ thành khách hàng và từkhách hàng sang khách hàng mua lại. Loại nội dung bạn chia sẻliên quan chặt chẽ đến những gì bạn bán, nói cách khác, bạn đang giáo dục mọi người để họ biết, thích và tin trưởng đủ để làm ăn với bạn. Thay vì quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụcủa bạn, bạn cung cấp nội dung thật sự hữu ích cho khách hàng tiềm năng và khách hàng của bạn đểgiúp họgiải quyết các vấn đềcủa họ đang gặp phải”.[6]

Theo Le D (2013) ông cho rằng “Content Marketing là thu hút và chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng bằng cách tạo và chia sẻnội dung miễn phí có giá trị. Mục đích của tiếp thịnội dung là giúp các công ty tạo ra sự trung thành thương hiệu bền vững và cung cấp thông tin có giá trị cho người tiêu dùng cũng như tạo ra sự sẵn lòng mua sản phẩm từ công ty trong tương lai. Hình thức tiếp thị tương đối mới này không liên quan đến bán hàng trực tiếp. Thay vào đó, nó tạo lòng tin và mối quan hệvớikhách hàng”.[7]

Ở khía cạnh khác Brandsvietnam (2015) cũng có một khái niệm như sau

“Content Marketing là lập ra kếhoạch chi tiết vềnhững chuyên mục, chủ đề bao quát, kế hoạch viết bài, đăng bài với nội dung đãđược đưa ra trong chiến lược, kế hoạch đi bài trên website cũng như những kênh truyền thông phù hợp đểtạo ra những phảnứng và thảo luận (theo hướng tích cực về nội dung truyền tải, từ đó có thể thay đổi suy nghĩ, thái độ và hành động của khách hàng mục tiêu”.[9]

“Content marketing là một phương pháp tiếp thị chiến lược tập trung vào việc tạo và phân phối nội dung có giá trị, phù hợp và nhất quán đểthu hút và giữ chân đối tượng được xác định rõ ràng - và cuối cùng là thúc đẩy hành động có lợi của khách hàng”[6]

Content marketing là hình thức marketing khởi tạo và phát tán nội dung hữu ích, liên quan trực tiếp đến khách hàng mục tiêu nhằm mục đích gây sựchú ý, tạo tương tác và xây dựng mối quan hệlâu dài với khách hàng -đem lại lợi nhuận cho công ty”[6]

Hay nói một cách đơn giản hơn, Content Marketing là quá trình tạo ra và chia sẻ những nội dung đểthu hút và tạo thêm khách hàng mới và content ở đây đem lại những

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

tin tức, hìnhảnh, video, ebook, infographic, whitepaper, case studies,…[17]

Phân biệt Content Marketing và Social Media Marketing

 Vềmục tiêu

Social Media Marketing là phương pháp tiếp thị được sử dụng khi các thương hiệu, nhãn hàng,…có nhu cầu xây dựng hoặc gia tăng nhận diện thương hiệu trên môi trường mạng xã hội hoặc một sốmục tiêu khác cũng liên quan chủyếuđến danh tiếng thương hiệu và giữ chân khách hàng như: nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng bằng cách phản hồi, tư vấn, hỗtrợ khách hàng ngay trên mạng xã hội, tăng mức độvà số lượng khách hàng trung thành nhờ tương tác thông tin thường xuyên với họ. Vì vậy, Social Media Marketing được dùng đểnói chuyện với người tiêu dùng, lắng nghe thấu hiểu các phản ứng của họ về nhãn hàng, thương hiệu để thay đổi theo hướng tốt hơn, đồng thời làm khách hàng hài lòng hơn, yêu mến thương hiệu, nhãn hàng, doanh nghiệp nhiều hơn. Bản chất của quá trình này là việc trao đổi nội dung giữa doanh nghiệp và khách hàng, trong đó, doanh nghiệp chủ động tìm đến hoặc tạo ra cuộc đối thoại một cách có mục đích chứkhông phải là người quyết định nội dung cho cuộc đối thoại đó. [21]

Còn mục tiêu của một doanh nghiệp, thương hiệu, nhãn hàng khi sử dụng Content Marketing là để thu hút khách hàng và khách hàng mục tiêu về phía mình bằng việc sản xuất ra những nọi dung có giá trị đối với họ. Nội dung này phải đáp ứng được những gì khách hàng cần, muốn và cao hơn là có thể tạo ra được những gì khách hàng cần, muốn và cao hơn là có thể tạo ra được giá trị gia tăng của họ. Nội dung đó có thể là lời giải cho vấn đề khách hàng đang đi tìm cách giải quyết, là hình ảnh đẹp đúng với sở thích của cá nhân khách hàng. Doanh nghiệp, nhãn hàng, thương hiệu hoàn toàn có thểchủ động với những nội dung này. [21]

 Về định dạng nội dung

Khi làm Social Media Marketing thì nội dung chỉ là yếu tố thứ yếu được quyết định bởi: tính năng của nền tảng/kênh được chọn sửdụng trong chiến lược/ chiến dịch và hành vi của trên Mạng xã hội của khách hàng. [21]

Đối với một chiến lược Content Marketing thì nội dung lại là yếu tố tiên quyết.

Câu chuyện và chiến lược dài hạn của doanh nghiệp, thương hiệu, nhãn hàng sẽ quyết

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

định nội dung mà họ đưa đến cho đối tượng mục tiêu. Theo đó, chính nội dung này sẽ quyết định hình thức thể hiện và cả việc lựa chọn hay kết hợp những nền tảng nào để truyền tải nội dung đó. [21]

 Vềbản chất

Khi có tầm nhìn về một chiến lược Content Marketing có giá trị lâu dài và lý tưởng nhất là một câu chuyện hoặc nội dung tốt đểkể, doanh nghiệp, thương hiệu hay nhãn hàng sẽ sử dụng Content Marketing trong hoạt động Marketing tổng thể của mình. Dựa trên nghiên cứu về khách hàng, doanh nghiệp, thương hiệu và nhãn hàng sản xuất ra những nội dung vừa tạo ra được giá trị cảm tính của mình và vừa mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng một cách đồng nhất với “sợi dây” Brandstory”. Chiến lược Content Marketing thường sử dụng các kênh owned và earned media (Social media, website, letter, email, eBook, white paper…). Trong đó Social Media chỉ đóng vai trò là một kênh vừa là owned, vừa là earned media mà thôi. Chiến lược Content Marketing cũng sẽquyết định hình thức thểhiện các nội dung của Brand story và theo đó những người làm kế hoạch sẽ lựa chọn các nền tảng hoặc kênh phù hợp để thực hiện.[21]

Phân biệt Content Marketing và Content Strategy (chiến lược nội dung)

Content Strategy và Content Marketing là 2 khái niệm khác nhau, cho dù sựliên kết là rất chặt chẽ.

Content Strategy (Chiến lược nội dung) là đưa ra định hướng, nguyên tắc, khuôn mẫu, cách thức, chiến thuật để phát triển nội dung cho mục tiêu tiếp thị. Một chiến lược nội dung tốt sẽgiúp xây dựng được khung sườn vững chắc, tập trung vào những tư khóa tạo nên sự khác biệt, xác định được những nọi dung mà sẽ bao quát, người viết, văn phong cũng như quy trình đăng bài, đi bài, và trên hết là đảm bảo phù hợp với nhu cầu, mong muốn của khách hàng mục tiêu trong từng giai đoạn phát triển của thương hiệu. (theo Brandsvietnam) [21]

 Có nghĩa là chúng ta làm Content Strategy:

 Thấy được bức tranh lớn, trong đó gắn liền với tầm nhìn của thương hiệu.

 Thống nhất nội dung (theme) chủ đạo và cấu trúc (chưa đi vào chủ đề, bài viết).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

 Xác định cách thức, công nghệ xử lý và truyền tải nội dung. Content Marketing (Tiếp thị Nội dung ) là lập ra kế hoạch chi tiết về những chuyên mục, chủ đề sẽ bao quát, kế hoạch viết bài, đăng bài với nội dung, văn phong đã được đưa ra trong chiến lược, kếhoạch đi bài trên fanpage cũng như những kênh truyền thông phù hợp để tạo ra phảnứng và thảo luận (tích cực ) vềnội dung truyền tải, theo đó thay đổi suy nghĩ, thái độ, hành động của khách hàng mục tiêu.[21]

 Content Marketing có thểlà:

 Xây dựng nhận biết thương hiệu, tạo ra nhu cầu (demand creation, awareness).

 Thay đổi nhận thức về một vấn đề để khuyến khích hành động (trial conversion).

 Củng cố niềm tin và sự trung thành nhãn hiệu bằng những nội dung chuyên gia (loyalty building, expertise/how-to).

Phân loại Content Marketing

Dựa vào mục đích của chiến lược marketing người ta phân Content marketing làm 3 loại chính:

Content để ra đơn hàng: Với mục đích này, bài viết của doanh nghiệp phải giải quyết được nỗi lo của khách hàng. Khách hàng đang muốn cái gì và sản phẩm của bạn giải quyết được vấn đề gì cho họ. Với loại bài viết này, cần đánh đúng vào tâm điểm của khách hàng, làm cho họnghĩ bạn đang giải quyết vấn đềcủa họ, bạn đồng cảm với họ. Từ đó sẽ tạo được sựkết nối giữa sản phẩm của bạn và khách hàng. Ngoài ra khi viết xong, bạn cần phải dùng một câu chốt mang tính hành động cực kỳcao. Làm cho khách hàng phải thực hiện ngay khi đọc xong bài. Nếu đạt được những bước trên thì chắc chắn rằng khách hàng của bạn sẽlà một trong những nhóm người trung thành của công ty.

Bài viết tăng tương tác: Đây là loại bài viết đòi hỏi doanh nghiệp phải thay đổi liên tục, nắm bắt đúng sở thích và hành vi đối tượng khách hàng như các chiến thuật tâm lý: tặng quà ( tài liệu free, gift, voucher tùy thuộc vào loại hình kinh doanh của công ty), góc giao lưu với khách hàng (kích thích khách hàng comment), nội dung kích thích cảm xúc, trends (trào lưu, nhân vật và sựkiện được chú ý).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Bài viết xây dựng thương hiệu: Là quá trình tạo ra những giá trị cốt lõi cho thương hiệu, hay có thể là việc doanh nghiệp đưa ra những đặc điểm và những thông điệp riêng nhằm xây dựng tính cách thương hiệu, hình thành sự liên kết giữa thương hiệu với cảm xúc của khách hàng từ đó tạo ra các giá trị cộng đồng. Giá trị này cần được tối ưu thành những điểm khác biệt, nhằm khác biệt hóa thương hiệu so với những đối thủcạnh tranh trên thị trường và đồng thời có ý nghĩa đối với khách hàng mục tiêu.

Dựa vào mức độ phổbiến hiện nay, người ta phân thành 8 dạng tiếp thị nội dung hiệu quảnhất:

Infographics

Đây là dạng hình ảnh kèm chữ phổ biến nhất trên Facebook có thể sử dụng để giới thiệu các tính năng sản phẩm, quá trình hình thành công ty hoặc là các thủthuật, mẹo vặt đơn giản và dễ hiểu với hình ảnh minh họa. Đây được coi là dạng Visual content quyền lực nhất khi phân loại vào dạng Visual Image (hìnhảnh trực quan). Tất cảthông tin bạn cần biết đều được tổng hợp đầy đủ chỉ trong một trang hìnhảnh, hoặc nhiều hìnhảnh nhỏ được phân ra với câu từngắn gọn, câu từcũng không dài dòng mà cô đọng nhất có thể.

Quote/Meme - Trích dẫn

Nghĩa là khi chèn những câu trích dẫn hay hoặc vui nhộn, hài hước, tình cảm để tạo lượt tương tác tốt nhất trên bài viết của mình. Các câu trích dẫn visual marketing (tiếp thị lan truyền) sẽ đặt trên những hình ảnh thu hút (background), từ đó thu hút người xem quan tâm đến Fanpage của bạn. Trích dẫn ở đây chúng ta phân thành hai loại, rất dễnhận diện:

+ Quote: câu trích dẫn danh ngôn, tục ngữ, các câu nói nổi tiếng của người nổi tiếng

+ Meme: câu trích dẫn mang tính giải trí cao như mang ý nghĩa hài hước, vui nhộn hoặc tình cảm.

Đặcđiểm chung của 2 dạng trích dẫn này là chung gâyấn tượng và dễ đi vào tâm trí của người xem, khiến họ nhớ mãi. Từ đó thúc đẩy các tương tác trên bài viết như like, share, comment, và tag. Khả năng tương tác các loại visual content này rất cao

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

cao mà không cần phải để quá nhiều tiền vào chạy quảng cáo.

Chart - Biểu đồhoạt họa màu sắc

Sử dụng hình ảnh biểu đồ mô tả quá trình tăng trưởng hoặc phát triển của một sản phẩm, dịch vụ hay xu hướng đang đi lên của thị trường. Với quá nhiều con sốvà biểu đồphức tạp đem đến khó khăn khi xem trên Facebook, thay bằng biểu đồmàu sắc đơn giản và rõ ràng khiến người xem vừa chú ý và tương tác được tăng cao.

Hìnhảnh thương hiệu được đăngtải đẹp mắt

Mỗi bài viết được đăng tải đều phải chứa hình ảnh thương hiệu, phong cách thương hiệu để mọi người có thểnhận biết được thương hiệu ngay lập tức. Hình ảnh visual marketing (tiếp thị trực tiếp) không cần quá cầu kì, đơn giản mà đẹp mắt mới mang lại giá trịcao nhất, vì quá màu mè khiến người xem không tập trung được và sản phẩm . Ngoài ra bạn có thể đính kèm link rút gọn trên mạng xã hội để khuyến khích khách hàng lựa chọn sản phẩm. Để làm được điều này hãy xácđịnh đâu là phong cách cho hình ảnh mà muốn làm nổi bật. Điểm đặc trưng trong sản phẩm mà bạn muốn truyền tải là gì ( cụthể như là cảm giác bạn muốn mang lại cho người xem). Từ đóxây dựng bốcục hìnhảnh như thế nào đểlàm nổi bật và có cái nhìn rõ nhất. hãy luôn nhớ:

“Đúng chủ đề - Đúng phong cách - Rõ ràng trong nhận diện thương hiệu” sẽ tạo nên hìnhảnh đậm phong cách thương hiệu.

Video Content - Nội dung bằng video

Đây là xu hướng marketing nổi bật nhất trong những năm vua qua. Các doanh nghiệp đã và đang đầu tư vào nội dung này đểvừa thu hút khách hàng, vừa có thể tăng nhận diện thương hiệu, gọi là viral video marketing (tiếp thị video lan truyền). Thậm chí, trên Facebook cũng ưu tiên loại quảng cáo thông qua video nhiều hơn, có thểthấy khi lướt NewsFeed thì hơn 60% - 70% là chia sẻ video. Video là một trong những dạng content thu hút người xem nhất từ: ảnh động, âm thanh, chữ và các hiệuứng nổi bật đa dạng. Bạn có thể tạo ra được nhiều chủ đề hài hước, ý nghĩa, để chia sẻ cho người xem.

Ngoài ra còn một dạng Visual content đang rất thịnh hành là GIF, ảnh động với các hình ảnh lặp đi lặp lại. Những Fanpage cộng đồng rất hay dùng hình ảnh này để miêu tảcho một status hoặc trạng thái nào đó vui nhộn trong ngày.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Sửdụng lời kêu gọi hành động trên hình ảnh/video (Call-to-Action)

Được sửdụng nhiều trong các hình ảnh quảng cáo trên facebook, chúng dùng để kích thích và khuyến khích người đọc nhấp vào link muốn chia sẻ, hay vào bài viết trực tiếp Facebook. Đó như một dạng gợi mở và hướng người xem tới bước tiếp theo mà họ cần làm sau khi đánh trúng nhu cầu của họ. Sửdụng các hiệu ứng và font chữ đa dạng đểtạoấn tượng cho câu kêu gọi hành động mà doanh nghiệp muốn truyền tải.

Hìnhảnh hướng dẫn thủthuật - mẹo vặt đơn giản

Với các hình ảnh đơn có kèm các bước thực hiện đơn giản và ngắn gọn cũng mang lại tương tác cao khi đăng tải bài viết trên Facebook. Biết cách lồng ghép thông tin đi kèm với hình ảnh sản phẩm vừa nâng cao thương hiệu mà lại mang cho người dùng cảm giác an tâm hơn khi sửdụng sản phẩm của bạn.

Hìnhảnh chứa câu hỏi gợi mở

Nó không phải là hình ảnh trích dẫn, nó gần như là hình ảnh để dẫn đường cho bài viết của bạn, dạng bài viết kèm theo hình ảnh trên facebook. Câu hỏi mở dễ dàng tạo sựkích thích, trí tò mòđể người xem vào xem đểtrảlời được câu hỏi. Vô tình giữa bạnvà người xem có được một sự tương tác, dễdàng tạoấn tượng và phủrộng thương hiệu của bạn.

Vai trò của Content Marketing trên Fanpage

 Content marketing gia tăng lượng truy cập “traffic” cho (Fanpage)

Thực tế dễ thấy nó là bất kỳ đơn vị kinh doanh nào có sự đầu tư, có chiến lượccontent marketing bài bản cho fanpage …thì kết quả thu về luôn là lượng traffic tăng dần lên. Tất nhiên, lượt quan tâm của khách hàng tăng đồng nghĩa với việc lượng người truy cập, tỷ lệ chuyển đổi cũng gia tăng.

Content Marketing sẽ PR cho đơn vị một cách thẩm thấu khiến cho khách hàng dần dần quen với những thông tin về sản phẩm, thông tin giá cả, các chương trình khuyến mãi hoặc thông tin lợi ích của sản phẩm. Những khách hàng tiềm năng họ cảm thấy thỏa mãn với những nội dung mà fanpage hay kênh thông tin của đơn vị kinh doanh đem lại và rồi họ quyết định mua, sử dụng dịch vụ, sản phẩm.

Điều tuyệt vời đó là content marketing còn có thể khiến cho khách hàng quyết

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

quan trongở đây đó là nắm bắt được tâm lý của khách hàng, thỏa mãn cái mong muốn của khách hàng và lấy được sự tin tưởng của họ.

 Content marketing là công cụgiúp xây dựng thương hiệu

Một điều dễ thấy đó là khi bạn gây được ấn tượng tốt với ai đó, người ta có xu hướng thể hiện sự hài lòng về bạn với người khác. Điều này cũng đúng với chính thương hiệu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cung cấp thông tincó giá trị, hữu ích cho khách hàng nhất là khi họ đã sử dụng qua sản phẩm, dịch vụ và hài lòng tin họ sẽ rất tích cực lan truyền thông tin đó. Mặc dù khách hàng không được trả tiền cho việc giới thiệu nhãn hiệu của doanh nghiệp cho người khác nhưng họ vẫn chia sẻ rất tích cực và nhận được sự quan tâm, tin tưởng một cách dễ dàng hơn.

Từ đó, thương hiệu của doanh nghiệp sẽ được nhiều người biết tới, được lan truyền rộng rãi vàđây chính là mong muốn của mọi doanh nghiệp.

Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tạo ra được content chất lượng thì các kênh hay các đơn vị liên quan họ có thể dẫn link, trích dẫn…tới fanpage hay kênh thông tin của doanh nghiệp. Qua đó, mức độ nhận diện thương hiệu ngày càng lớn và chính kênh thông tin của doanh nghiệp cũng nhận được thứ hạng cao trên thanh công cụ tìm kiếm.

 Content marketing là công cụ giúp tăng doanh số

Nếu nội dung trên fanpage của đơn vị kinh doanh giúp thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng thì việc chốt đơn hàng là chuyện sớm muộn.

Khách hàng rất muốn được chăm sóc cả trước và sau khi mua hàng. Họ không chỉ muốn có được sản phẩm chất lượng, dịch vụ tốt và còn rất hài lòng khi sản phẩm đó của thương hiệu lớn.

 Content Marketing có thể giúp người truy cập trở thành khách hàng, thậm chí là khách hàng thân thiết và trung thành.

Doanh nghiệp như một chuyên gia nhờ content marketing chất lượng

Nếu nhưng có thể xây dựng hình ảnh doanh nghiệp giống như một chuyên gia nhờ content Marketing hữu ích thì doanh nghiệp sẽ có được khách hàng ngày càng nhiều. Khách hàng luôn muốn có được những thông tin xác thực, hữu ích. Nếu có thể giải quyết được như cầu của họ, bạn dần trở thành chuyên gia tư vấn hay chính là nơi để khách hàng tìm tới để tham khảo, lựa chọn. Khi content marketing của đơn vị có

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

chất lượng cao, giúp tháo gỡ được vấn đề một cách khéo léo thì còn tuyệt vời hơn.

 Content marketing tăng sựkết nối với khách hàng

Mỗi chiến dịch content marketing được xem là thành công khi nó có thể tạo ra được sự kết nối giữa khách hàng với đơn vị, với nhãn hiệu mà đơn vị đem tới. Chỉ khi nhìn thấy nhãn hiệu hay nhắc tới tên đơn vị là khách hàng nhớ ngay được sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Đạt được tới mức độ đó thì kênh content của đơn vị rất hiệu quả.

 Content marketing tiết kiệm chi phí hơn cách marketing truyền thống

Chiến lược marketing truyền thống có thể là phát tờ rơi, báo giấy, thực hiện khuyến mại, giảm giá…rất tốn kém. Việc sử dụng content marketing được chứng minh tiết kiệm hơn rất nhiều so với mô hình marketing truyền thống. Đặc biệt, content này đơn vị kinh doanh hoàn toàn có thể tự chủ động mà không cần thuê, kết hợp với đơn vị khác. Chi phí thực hiện content marketing thường chỉ bằng nửa so, bằng 1/3 với việc thực hiện các chiến lược marketing truyền thống.

Trước đây, việc đo lường thành công của Content Marketing là một thách thức lớn vì nó dựa trên các giả định và kết luận chưa được kiểm chứng. Sự ra đời của thế giới kỹ thuật số đã thay đổi điều đó, giúp nhiều khía cạnh trong Content Marketing được theo dõi vàđo lường. Nhưng sự phát triển nhanh chóng này lại tạo ra một vấn đề mới: có quá nhiều thứ có thể đo lường được, khiến những người trong ngành tranh cãi vềtầm quan trọng của mỗi con số.

1.1.4. Facebook Marketing

Quan niệm về Facebook Marketing

Facebook Marketing là một hình thức của Social Media Marketing - một nhánh của Digital Marketing. Facebook Marketing là việc tiến hành chiến dịch Marketing thông qua công cụtruyền thông là Facebook.

Facebook marketing là hoạt động truyền thông, quảng cáo để tiếp cận khách hàng mục tiêu trên mạng xã hội Facebook. Facebook Marketing ra đời trong thời đại chuyển đổi số khi mà mọi tầng lớp khách hàng đã và đang sử dụng facebook mỗi ngày.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Facebook Marketing quảng bá hình ảnh thương hiệu cũng như sản phẩm dịch vụ bằng việc lan truyền thông tin, video…bằng mạng xã hội Facebook đến khách hàng tiềm năng. Các tương tác của người dùng Facebook có thểthực hiện như thích, chia sẻ, bình luận… Ngắn gọn hơn Facebook Marketing là tất cả các hoạt động liên quan tới xúc tiến, quảng bá sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng tiềm năng thông qua mạng xã hội Facebook.[18]

“Facebook Marketing là việc bạn có sản phẩm dịch vụ, bạn tìm ra nhu cầu của người dùng, khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của bạn là gì, họ thực sự cần điều gì và có thể nhận được gì từsản phẩm dịch vụ đó, nhằm tăng lợi nhuận hoặc tăng lợi ích thông qua mạng xã hộiFacebook”[18]

Những thuận lợi và khó khăn khi truyền thông qua Facebook

 Những thuận lợi truyền thông thông qua mạng xã hội Facebook Dễdàng tiếp cận khách hàng mục tiêu

Với lượng thành viên tham gia MXH facebook đông đảo, doanh nghiệp đều có thể đưa họ thành khách hàng tiềm năng của mình, giúp doanh nghiệp mở rộng, phát triển hệthống mạng lưới kinh doanh. Facebook phân loại người sử dụng theo độtuổi, giới tính, vùng miền, điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thử dễ dàng lựa tệp khách hàng tiềm năng phù hợp với những sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. [18]

Thắt chặt mối quan hệ giữa doanh nghiệp với tệp khách hàng cũ và khách hàng tiềm năng nhờ khả năng tương tác và tính lan truyền cao.

Đây là thuận lợi khá lớn của doanh nghiệp. Trong môi trường truyền thống việc thực hiện duy trì mối quan hệvới tất cảkhách hàng của doanh nghiệp, thường theo dõi và chia sẻcác thông tin , phản hồi của khách hàng là một điều khó khăn và thực hiện rất phức tạp, tốn khá nhiều thời gian và chi phí. Tuy nhiên khi thực hiện kinh doanh trực tuyến, đặc biệt là hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebok doanh nghiệp sẽ dễ dàng có được thông tin khách hàng, chăm sóc và giữ chân khách hàng dễ dàng hơn, tạo lập hệ thống mối quan hệ rộng lớn: Thông qua các trang fanpage, các status, các like và comment trên kênh này. [18]

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp

Facebook có ứng dụng khá hay và hiệu quảcho các cá nhân, doanh nghiệp trong việc quảng bá của mình, đó là hiệu ứng lây lam. Với một thông tin hay sản phẩm, chiến dịch mới các bạn có thểnhanh chóng truyền với tập khách hàng tiềm năng, cũng như trao đổi với khách hàng dễ dàng điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí khá lớn so với các hình thức truyền thống. [18]

 Những khó khăn truyền thông qua mạng xã hội Facebook

Là kênh truyền thông khá hiệu quả cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cua mình, facebook mang lại cho các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ những lợi ích không hềnhỏvới khoản chi phí lại thấp. Tuy nhiên việc gì cũng cóhai mặt của nó, với facebook cũng vậy, khi thực hiện các hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội này, doanh nghiệp cũng có thểgặp phải các khó khăn.

Khó khăn trong việc đảm bảo tính riêng tư

Là một trong những phương tiện của thương mại điện tử nên việc truyền thông mạng xã hội facebook cũng gặp phải khó khăn mà chưa có hướng giải quyết tốt nhất Trong thương mại điện tử, đó là đảm bảo tính an toàn, riêng tư cá nhân. Các thông tin về người tham gia: tên tuổi, địa chỉ, số điện thoại, email…không phải là những thông tin khuyến khích quảng bá, nhưng nó vẫn không thể đảm bảo là an toàn, và người khác không thểkhông biết được. Chính điều đó làm cho người tham gia facebook khó và ít

“like”, tham gia các trang fanpage hơn, và nó cũng là một trong những nguyên nhân các doanh ngiệp gặp khó khăn trong việc thu hút lượng khách hàng đến fanpage, yêu thích fanpage và đặt fanpage làm mục yêu thích của họ. . [18]

Nguồn nhân lực chưa có đủ trìnhđộ, kỹ năng

Truyền thông qua mạng xã hội facebook đã đem lại khá nhiều thành công cho các doanh nghiệp trên hế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam đây là một hoạt động khá mới mẻvà nguồn nhân lực đáp ứng và hiểu biết về facebook còn quá mỏng, trong đó cũng như Công nghệ thông tin và Interner kênh mạng xã hội này cũng thường xuyên có những bước cải tiến mới, nguồn nhân lực khó có thể đuổi bắt được, am hiểu hết được công cụtruyền thông này. [18]

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

 Vai trò của hoạt động truyền thông qua mạng xã hội Facebook Đối với cá nhân

Facebook có vai trò thúc đẩy các cá nhân mở rộng mối quan hệ, tìm kiếm được những sản phẩm, dịch vụmà mình yêu thích một cách dễdàng, nhanh chóng. Nó cũng giúp mỗi cá nhân có cái nhìn sâu sắc hơn vềmọi vấn đề, sản phẩm, doanh nghiệp. [18]

Đối với doanh nghiệp, tổchức

Facebook là nơi kết nối tất cả mọi người tham gia với nhau. Nó là cầu nối giúp cho các cá nhân và doanh nghiệp có thể trao đổi, tương tác hai chiều với nhau, tạo nên mối quan hệthân thiết, gắn bó, tin tưởng. Hơn nữa, đây cònđược nhìn nhận là công cụ để giúp các doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng mới, phục vụ khách hàng hiện tại, và cũng là công cụtạo ra lợi nhuận. Nó giúp các tổchức, cá nhân, doanh nghiệp có bước đi ngắn hơn đểquảng bá tên tuổi, thương hiệu, cung cấp các dịch vụ nhanh hơn, hiệu quả hơn, cao cấp hơn.[18]

1.1.5. Content Marketing trên Facebook

 Khái niệm

Content trong Marketing là các thông điệp liên quan đến dịch vụ, sản phẩm, thương hiệu,… có giá trị. Content Marketing hướng đến mục tiêu chính nhằm thu hút, giữ chân khách hàng, thúc đẩy hành động của khách hàng. Khách sẽbịthu hút, tiếp cận và quyết định mua sắm, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Không nằm ngoài những mục tiêu này, Facebook Content Marketing cũng mang sứmệnh mang thương hiệu đến gần khách hàng. Đồng thời thúc đẩy hành động của họ, giúp tăng doanh thu.

Content được tạo ra bao gồm tất cả những nội dung như hình ảnh, âm thanh, câu chữ, khởi tạo sựkiện, trảlời tin nhắn & bài viết trên tường...Tất cảnhững nội dung ấy nhằm định hướng người dùng vào hành vi mong muốn theo mục tiêu marketing của doanh nghiệp [17]

 Thành phần Content trên Facebook

Facebook Content Marketing không chỉlà những quote, câu chữ, slogan trong các bài viết trên tường, trong bảng Facebook. Nội dung Facebook bao gồm tất cả những gì truyền tải thông điệp của doanh nghiệp, có thểtiếp cận người dùng thông

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

qua mạng xã hội. Các thành phần có thểmang nội dung như: Hìnhảnh, Video Facebook, Minigame, giai điệu, âm thanh nào đó,…[17]

Content Fanpage được phân loại theo 2 mục đích sửdụng là nội dung giải trí, tương tác và nội dung mục tiêu.

 Các hình thức content Facebook

 Bài đăng văn bản trên Facebook (còn gọi là bài đăng trạng thái): Đây là loại bài đăng Facebook cơ bản nhất. Theo nghĩa đen, không có gì khác ngoài thứtiếp theo:

Khôngảnh, không video— thậm chí không liên kết.[17]

 Bài đăng ảnh trên Facebook: Giống như một bài đăng văn bản, một bài đăng ảnh được thiết kế để xâydựng nhận thức hoặc thúc đẩy sự tương tác.Nhìn chung, các bài đăng trên ảnhcó mức độ tương tác cao hơn nhiều so với các bài đăng bằng văn bản.[17]

 Bài đăng ảnh là một cách tuyệt vời để giới thiệu sản phẩm của bạn, đặc biệt nếu chúng có sức hấp dẫn trực quan cao hoặc chúng là thứ mà mọi người cần xem để đánh giá cao.Tất nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng Facebook để tiếp thị các sản phẩm đơn thuần.“Ảnh” trong bài đăng của bạn không nhất thiết phải làảnh.Nó có thể là bất kỳ loại hìnhảnh nào, như đồ họa thông tin, hình minh họa hoặc bất kỳ hìnhảnh nào khác.[17]

Bài đăng video trên Facebook

Một bài đăng video ngắn cóthể hấp dẫn nếu sản phẩmcó sức hấp dẫn trực quan mạnh mẽ. Vì video bắt đầu tự động phát trong bảng tin, ngay cả một đoạn clip chỉ dài vài giây cũng có thể là một cách tuyệt vời để thu hút sự chú ý của ai đó.Facebook cũng đề xuấtsử dụng các video ngắn để thông báo và th

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Đầu tư phát triển phương tiện vận tải là một hoạt động tốn kém nhiều chi phí của công ty nhưng đây là một khoản đầu tư dài hạn và cần thiết, nó tạo điều kiện thuận lợi

Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng không phải chịu một sức ép nào mà còn được hưởng những thành quả do cạnh tranh mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá bán

Đánh giá sự hài lòng của nhân viên đối với công việc tại Công ty theo một vài đặc tính cá nhân (tuổi tác, giới tính, vị trí công tác, thâm niên công tác, thu nhập), từ

Trường Đại học Kinh tế Huế.. Đối với nhân viên, trách nhiệm này ảnh hưởng và liên quan đến chính sách trả lương công bằng, không bóc lột sức lao động, nhận

Nghiên cứu đã có những đóng góp tích cức đối với công ty FPT trong việc tìm hiểu các yếu tố dịch vụ Internet cáp quang tác động đến sự hài lòng của khách hàng

Xuất phát từ những lý do đó, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích những nhân tố tác động đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của người lao động trực tiếp tại Công ty

Phân tích tác động của các nhân tố thành phần Marketing mix đến sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm đồng phục của công ty TNHH Thương hiệu và

Vì vậy mỗi công ty hoạt động trên lĩnh vực bất động sản muốn tồn tại và phát triển trên thị trường đầy khóc liệt này thì phải có một chiến lược marketing đúng