• Không có kết quả nào được tìm thấy

Khái quát đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình

Chương 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ

2.2. Tình hình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng

2.2.1. Khái quát đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình

Theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tỉnh Quảng Bình hiện có 20 sở vàcơ quan ngang sở, trong đó, có 03 sở được tổ chức theo đặc thù của tỉnh là Sở Ngoại vụ, Sở Du lịch và Ban Dân tộc.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Trung ương Đảng, Chính phủ và của tỉnh bằng những chủ trương, chính sách về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đội ngũCBQL cấp tỉnh đã có bước trưởng thành và tiến bộ, từng bước thíchứng với cơ chế thị trường,chất lượng ngày càng được nâng lên.

Từ bảng 2.1 cho thấy, số lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh hiện nay tương đối ổn định, cơ bản đủ theo vị trí công tác. Trong đó,số lượng CBQL cấp tỉnh là giám đốc,phó giám đốc sở, trưởng ban, phó trưởng ban và tương đương trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hiện có 85 người,chiếm 49,1% trong tổng số cán bộ lãnhđạo, quản lý trong các sở, ban, ngành cấp tỉnh.

Năm 2013, số lượng giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương có 74 người, trong đó: Giám đốc có 19 người, chiếm 25,6%; phó giám đốc có 55 người, chiếm 74,4%. Đến năm 2017 có 85 người, tăng 11 người và tăng 14,86% so với năm 2013, trong đó: Giám đốc có 20 người, chiếm 23,5%; phó giám đốc có 65 người, chiếm 76,5%. Năm 2017, số lượng CBQL cấp tỉnh là giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương có tăng so với các năm trước là do thành lập Sở Du lịch;

một số sở có số lượng phó giám đốc quá 03 người do thực hiện chính sách cán bộ, vì một số cán bộ chủ chốt cấp huyện không đủ tuổi tái cử cấp ủy cấp huyện do sắp đến tuổi nghỉ hưu và có cán bộ uy tín bị ảnh hưởng nên phải điều chuyển lên tỉnh, cán bộ không tái cử được cấp ủy tỉnh do năng lực, uy tín có mặt hạn chế nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu, cán bộ sau luân chuyển chưa bố trí được theo quy hoạch trước khi luân chuyển,… đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh ở một số sở chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới.

Năm 2013, số lượng trưởng phòng, phó trưởng phòng có 444 người;đến năm 2017 có 489 người, tăng 45 người, tăng 10,1% so với năm 2013, trong đó: Trưởng phòng có 202 người, chiếm 41,3%; phó trưởng phòng có 287 người, chiếm 58,7%.

Số lượng trưởng phòng, phó trưởng phòng cơ bản đầy đủ theo vị trí công tác; mỗi phòng có 01 trưởng phòng và 01 -02 phó trưởng phòng. Trong đó, có một số sở còn thiếu trưởng phòng, phó trưởng phòng do chưa kịp thời kiện toàn; một số sở có số lượng cấp phó phòng vượt quá quy định, trên 02 người.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.1: Tình hình biến động về số lượng cán bộlãnhđạo, quản lýcấp tỉnh

TT Chỉ tiêu

Năm 2013 Năm 2017 Số lượng

(người)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

1 Tổng số cán bộ lãnh đạo, quản lý

trong các sở, ban, ngành cấp tỉnh 141 100 173 100

1 Chủ tịch HĐND tỉnh 1 0,71 1 0,58

2 Phó Chủ tịch HĐND tỉnh 1 0,71 2 1,16

3 Chủ tịch UBND tỉnh 1 0,71 1 0,58

4 Phó Chủ tịch UBND tỉnh 3 2,13 4 2,31

5 Trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh 39 27,66 45 26,01

6 Phó sở, ban, ngành cấp tỉnh 96 68,08 120 69,36

2 Tổng số CBQL cấp tỉnh trong 20

cơ quan thuộc UBND tỉnh 518 100 574 100

1 Giám đốc sở, Phó Giám đốc sở và

tương đương 74 14,29 85 14,81

- Giám đốc sở và tương đương 19 3,67 20 3,48

- Phó Giám đốc sở và tương đương 55 10,62 65 11,32

2 Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng 444 85,71 489 85,19

- Trưởng phòngvà tương đương 188 36,29 202 35,19

- Phó Trưởng phòngvà tương đương 256 49,42 287 50 Nguồn:UBND tỉnhQuảng Bình

2.2.1.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh

Bảng 2.2 cho thấy cơ cấu về giới tính, độ tuổi và dân tộc, tôn giáo của đội ngũ CBQL cấp tỉnh như sau:

Về giới tính: Theo thống kê của UBND tỉnh, năm 2013, trong tổng số 74 người là giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương ở 20 cơ quan chuyên môn

Trường Đại học Kinh tế Huế

thuộc UBND tỉnh, nữ có 04 người, chiếm 5,4%; nam có 70 người, chiếm 94,6%. Có 01 giám đốc sở là nữ, chiếm 1,35%; 03 phó giám đốc sở là nữ, chiếm 4,05%. Đến năm 2017, trong tổng số 85 người là giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương, nữ có 08 người, chiếm 9,4%; nam có 77 người, chiếm 90,6%. Có 01 giám đốc sở là nữ, chiếm 1,17%; 07 phó giám đốc sở là nữ, chiếm 8,2%. Qua đó cho thấy, số lượng giám đốc sở là nữ không tăng, số lượng phó giám đốc sở là nữ có tăng 06 người so với năm 2013. Cán bộ nữ tham gia quản lý có tỷ lệ thấp so với nam, chưa tương xứng với năng lực, sự phát triển của phụ nữ; một số sở có tỷ lệ nữ trên 30% nhưng không có nữ cán bộ quản lý chủ chốt, như Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường,… Đây là vấn đề tỉnh cần quan tâm, chú trọng hơn nữa trong thời gian tới, nhất là trong quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ nữ, xem đây là nội dung quan trọng trong chiến lược công tác cán bộ để phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

Năm 2013, trong tổng số 444 người trưởng phòng, phó trưởng phòng, nữ có 82 người, chiếm 18,5%; nam 362 người, chiếm 81,5%; 23 trưởng phòng nữ, chiếm 5,2%; 59 phó trưởng phòng là nữ, chiếm 13,3. Đến năm 2017, trong tổng số 489 người trưởng phòng, phó trưởng phòng, nữ có 115 người, chiếm 23,5%; nam 374 người, chiếm 76,5%; 34 trưởng phòng nữ, chiếm 6,95%; 81 phó trưởng phòng nữ, chiếm 16,6%. Qua đó cho thấy,cán bộ nữ cấp phòng có tỷ lệ cơ bản hợp lý, hài hòa;

nhiều sở có tỷ lệ trưởng phòng, phó trưởng phòng nữ chiếm tỷ lệ cao so với nam.

Về độ tuổi: Năm 2013, trong tổng số 74 người là giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương, dưới 40tuổi có 02 người, chiếm 2,7%; từ 41- 50 tuổi có 26 người, chiếm 35,1%; trên 50 tuổi có 46 người, chiếm 62,2%. Đến năm 2017,trong tổng số 85 người là giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương, dưới 40 tuổi có 02 người, chiếm 2,35%; từ 41 - 50 tuổi có 38 người, chiếm 44,7%; trên 50 tuổi có 45 người, chiếm 52,95%. Cơ cấu theo độ tuổi của đội ngũ giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương hiện nay chưa có sự hài hòa, cân đối giữa các nhóm tuổi. Riêng giữa nhóm tuổi từ 41 đến 50 và nhóm tuổi trên 50 cơ bản hợp lý, vừa bảo đảm cơ cấu và có tính kế thừa.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nếu xét về từng độ tuổi, nhóm dưới 40 tuổi là quá thấp, bởi đây là những người thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi của cơ chế thị trường, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, có lợi thế về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học - những ưu thế của tuổi trẻ, đây là một trong những bất cập của đội ngũ CBQL cấp tỉnh hiện nay. Nhóm từ 41 - 50 tuổi chiếm tỷ lệ tương đối cao là hợp lý, bởi vì họ là những người đã cơ bản trưởng thành về nhiều mặt, nhạy bén trong thực thi công vụ, có kinh nghiệm trong công tác và xử lý tình huống, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tỉnh. Nhóm trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ còn cao, mặc dù họ có nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn nhưng gặp khó khăn trong việc cập nhật kiến thức, thông tin mới phục vụ cho công tác quản lý, ngoại ngữ, tin học có mặt hạn chế, do đó có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của tỉnh và trẻ hóa đội ngũ CBQL cấp tỉnh.

Bảng 2.2: Cơ cấu đội ngũ CBQL cấp tỉnh trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình

T

T Chức vụ

Năm 2013 Năm 2017

S ố l ượ

ng (ng ư

ời)

N ữ (ng ười)

Cơ cấu theo độ tuổi

S ố l ượ

ng (ng ư

ời)N ữ (ng ười)

Cơ cấu theo độ tuổi

ới 40T ừ 41

-50 Trên 50 ới 40Từ 41 -50 Trên 50

1 Giám đốc sở 19 1 0 4 15 20 1 1 5 14

2 Phó Giám đốc sở 55 3 2 22 31 65 7 1 33 31

3 Trưởng phòng 188 23 56 109 23 202 34 96 87 19

4 Phó trưởng phòng 256 59 165 91 0 287 81 214 73 0

5 Tổng cộng: 518 86 223 226 69 574 123 312 198 64

Nguồn: UBND tỉnh Quảng Bình

Năm 2013, trong tổng số 444 người là trưởng phòng, phó trưởng phòng,dưới 40 tuổi có 221 người, chiếm 49,8%; từ 41 - 50 tuổi có 200 người, chiếm 45%; trên 50 tuổi có 23 người, chiếm 5,2%. Đến năm 2017,trong tổng số 489 người là trưởng

Trường Đại học Kinh tế Huế

phòng, phó trưởng phòng, dưới 40 tuổi có 310 người, chiếm 63,4%; từ 41 - 50 tuổi có 160 người, chiếm 32,7%; trên 50 tuổi có 19 người, chiếm 3,9%. Năm 2017, độ tuổi dưới 40 tuổi tăng 89 người, tăng 39,9% so với năm 2013; từ 41 - 50 tuổi giảm 28 người, giảm 12,4% so với năm 2013; trên 50 tuổi giảm 5 người, giảm 7,2% so với năm 2013. Điều đó cho thấy, cơ cấu về độ tuổi của đội ngũ trưởng phòng, phó trưởng phòng cơ bản hợp lý, hầu hết còn trẻ; vừa bảo đảm tính cơ cấu 03 độ tuổi, vừa đảm bảo được yêu cầu công việc và có tính kế thừa; phản ánh đúng xu thế của tình hình thực tế hiện nay là trẻ hóa đội ngũ cán bộ.

Về cơ cấu theo dân tộc, tôn giáo: 100% đội ngũ CBQL cấp tỉnh là người kinh và không theo tôn giáo nào.

2.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình