• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các yếu tố nguồn lực kinh doanh của khách sạn Asia Huế

CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM NGUỒN KHÁCH VÀ KHẢ NĂNG THU HÚT

2.1. Tổng quan về khách sạn Asia Huế

2.1.3. Các yếu tố nguồn lực kinh doanh của khách sạn Asia Huế

mạng và tài sản của khách, của nhân viên khách sạn, cũng như cho khách trong thời gian lưu trú tại khách sạn.

 Bộ phận bảo trì: Chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa và bảo trì các trang thiết bị và các tiện nghi của khách sạn.

Đảm bảo hệ thống kỹ thuật, âm thanh, ánh sang, điện nước trong khách sạn được hoạt động tốt. Tổ chức kiểm tra chất lượng thiết bị, đưa ra các giải pháp khoa học kỹ thuật để áp dụng vào việc bảo trì của khách sạn.

 Bộ phận Massage: Chịu trách nhiệm phục vụ cho khách khi có nhu cầu thư giản, tạo cảm giác thoải mái khi khách đến với dịch vụ và luôn tìm hiểu, cập nhật các công nghệ, kỹ thuật massage mới.

2.1.3. Các yếu tố nguồn lực kinh doanh của khách sạn Asia Huế

Bảng 1: Tình hình nhân lực của khách sạn Asia giai đoạn 2014-2016

Đơn vị tính: Người

Chỉ tiêu

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015 Số

lượng Tỷ trọng

(%) Số lượng

Tỷ trọng

(%) Số lượng

Tỷ trọng

(%)

+/- % +/- %

Tổng số lao động 112 100 110 100 117 100 -2 1,79 7 6,36 Theo giới tính

- Nam

- Nữ

50 44,6 49 44,5 50 42,7 -1 2 1 2,04

62 55,4 61 55,5 67 57,3 -1 1,61 6 9,84

Theo tính chất công việc - Laođộng trực tiếp - Lao động gián tiếp

89 79,46 87 79,09 92 78,6 -2 2,25 5 3,3

23 20,54 23 20,91 23 21,4 0 - 0

-Theo trình độ chuyên môn - Cao học

- Đại học - Cao đẳng - Trung cấp

- Lao động phổ thông

45 40,2 44 40 47 40,2 -1 2,2 3 1,02

35 31,3 35 31,8 36 30,8 0 - 1 9,6

15 13,4 15 13,6 17 14,5 0 - 2 0,15

10 8,9 10 9,1 11 9,4 0 - 1 10

7 6,25 6 5,5 6 - -1 14,3 0

-Theo hình thức tuyển dụng - Hợp đồng dài hạn - Hợp đồng ngắn hạn

110 98,2 105 95,5 112 95,7 -5 13,2 7 6,7

2 1,8 5 4,5 5 4,3 3 - 0

-(Nguồn :Phòng kế toán tài chính khách sạn Asia Huế)

- Xét theo giới tính:

Số lượng nhân viên nam cũng như nhân viên nữ có sự thay đổi qua các năm nhưng sự thay đổi đó cũng không đáng kể. Năm 2015 thì số lượng nhân viên nam giảm đi 1 người tương ứng với 2%, số lượng nhân viên nữ cũng giảm đi 1 người tương ứng với 1,61% so với năm 2014. Năm 2016 thì số lượng nhân viên nam tăng lên 1 người giống như năm 2014 tương ứng với 2,04%, nhưng số lượng nhân viên nữ lại

Trường Đại học Kinh tế Huế

tăng đáng kể, 6 người tương ứng với 9,84% so với năm 2015.Tuỳtheo tính chất công việc và nhu cầu ở từng thời điểm mà số lượng nhân viên nam, nữ chiếm tỷ lệ khác nhauởtừng bộphận. Ví dụ như ở các bộphần buồng phòng, nhà hàng, lễtân thì đa số là nhân viên nữcòn bộphận kỹthuật hay bảo vệthì chỉ có nhân viên nam.

- Xét theo tính chất công việc:

Do đặc điểm của ngành kinh doanh khách sạn đòi hỏi nhiều lao động trực tiếp nên số lượng lao động trực tiếp trong khách sạn chiếm tỷtrọng rất cao. Số lượng nhân viên lao động trực tiếp của khách sạn nhìn chung trong cả 3 năm thì đều chiếm trên 75% trên tổng số lao động. Số lượng nhân viên lao động trực tiếp tăng qua các năm.

Trong khi đó, số lượng nhân viên lao động gián tiếp không có gì thayđổi và không có sựbiến động nhiều dao động trong khoảng 21%.

- Xét theo trìnhđộ chuyên môn:

Nhìn chung qua 3 năm, số lượng nhân viên học cao học và đại học chiếm hơn 70%, trình độ cao đẳng chiếm khoảng 30%, trình độ trung cấp chiếm khoảng 14%, trìnhđộ sơ cấp chiếm khoảng 9% và trình độ trung học phổ thông chiếm khoảng 7%.

Tùy theo tính chất công việc của mỗi bộphận để ứng tuyển nhân viên cho phù hợp.Ở bộ phận bếp, bộ phận phục vụvì công việc của họ là chăm sóc khách hàng, chuẩn bị hàng hóa và nấu nướng để phục vụ cho khách thì không cần phải học lên trình độ đại học, nên những bộ phần này chủ yếu là ở trình độ trung cấp, cao đẳng. Đối với bộ phận quản lý, kếtoán, kỹthuật thì cần có trìnhđộ cao.

- Xét theo hình thức tuyển dụng:

Số nhân viên có hợp đồng dài hạn tăng qua 3 năm nhưng vì năm 2015 số lượng nhân viên có giảm xuống nên nó dao động cũng không đáng kểvà chiếm hơn 96% số lượng nhân viên của khách sạn. Năm 2016 từ 105 nhân viên lên 112 nhân viên có hợp đồng dài hạn. Sốnhân viên có hợp đồng ngắn hạn chiếm tỷtrọng rất nhỏkhoảng 4%.

Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, tình hình nhân sự của khách sạn Asia Huế có sự thay đổi vềnguồn nhân lực theo chiều hướng tăng lên. Năm 2015 số lượng nhân viên có giảm nhưng không đáng kể. Khách sạn đã có sự phân chia nguồn lực phù hợp dựa vào trìnhđộcủa nhân viên và tính chất của công việc. Với nguyên tắc

Trường Đại học Kinh tế Huế

tuyển dụng là lựa chọn những ứng cử viên tốt nhất vào vị trí phù hợp dựa trên phẩm chất, khả năng, thái độ, năng lực, kinh nghiệm của ứng viên, không phân việt tín ngưỡng tôn giáo hay giới tính. Đào tạo và phát triển nguồn lực là công tác được ưu tiên hàng đầu của khách sạn Asia Huế. Mục tiêu là xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình trong công việc. Chế độtiền lương và khen thưởng cho nhân viên của Asia hotel gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh và chất lượng công việc của mỗi nhân viên khi thực hiện công việc được giao. Một năm nhân viên được hưởng tối thiểu 13 tháng lương, ngoài ra nhân viên còn được hưởng thêm theo năng suất và mức độhoàn thành công việc, thưởng cho các cá nhân các đơn vịtiêu biểu trong năm, thưởng trong các dịp lễtết…để nâng cao tinh thần làm việc, có hiệu quả ngày càng cao hơn trong công việc.

2.1.3.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của khách sạn

Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của khách sạn giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: tỷ đồng

CHỈ TIÊU Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

A–Vốn lưu động 3 5 8 2 66,67 3 60

B–Vốn cố định 17 20 23 3 17,65 3 15

TỔNG TÀI SẢN 20 25 31 5 25 6 24

C–Vốn vay 16 18 20 2 12,5 2 11,11

D - Vốn chủsởhữu 4 7 11 3 75 4 57,14

NGUỒN VỐN 20 25 31 5 25 6 24

(Nguồn: Phòng kếtoán tài chính khách sạn Asia Huế)

Tình hình tài sản:

Dựa vào số liệu được tính ở bảng 2.2 ta thấy được tổng tài sản của khách sạn tăng dần qua 3 năm 2014-2016. Cụ thể, năm 2014 tổng tài sản là 20 tỷ đồng, cho đến năm 2015 thì đã tăng lên 25 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 25% so với năm 2014. Đến năm 2016 tăng lên 31 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 24% so với năm

Trường Đại học Kinh tế Huế

2015. Sự biến động của tài sản là do sự tác động của hai khoản mục chính đó là vốn lưu động và vốn cố định.

 Vốn lưu động: Chiếm tỷ trọng thấp từ 15-25% trong tổng nguồn vốn của khách sạn. Về mặt giá trị, năm 2014, giá trị vốn lưu động của khách sạn là 3 tỷ sang năm tiếp theo giá trị này tăng lên 5 tỷ tương ứng với tăng 66,67% (về mặt tuyệt đối tăng 2 tỷ đồng) so với năm 2014. Đến năm 2016 khoản mục này vẫn tiếp tục tăng, về mặt giá trị thì tăng lên 8 tỷ đồng tương ứng với tăng 60% (về mặt tuyệt đối tăng 3 tỷ đồng) so với năm 2015. Lượng vốn lưu động được dùng để mua thêm hàng hóa, nguyên vật liệu và một số trang thiết bị để phục vụ du khách

 Vốn cố định: Là khoản vốn chiến tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của khách sạn, chiếm hơn 85%. Điều này rất hợp lý do đặc trưng của hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi phải đầu tư lớn vào hệ thống nhà cửa, máy móc, trang thiết bị.

Năm 2014,nguồn vốn cố định của khách sạn là 17 tỷ đồng đến năm 2015 con số này tăng lên 20 tỷ đồng tương ứng với tăng 17,65% so với năm 2014 (về mặt tuyệt đối tăng 3 tỷ đồng). Năm 2016 tiếp tục tăng lên 23 tỷ đồng tương ứng với tăng 15% (về mặt tuyệt đối tăng 3 tỷ đồng ) so với năm 2015. Đây là một dấu hiệu không tốt đối với khách sạn vì điều này chứng tỏ năm 2014 và năm 2015khách sạn đã giảm khoản khấu hao tài sản cố định, nên khi đó vốn cố định tăng lên.

Tình hình nguồn vốn:

Nguồn vốn thể hiện tình hình tài sản của doanh nghiệp, tài sản biến động tương ứng với sự biến động của nguồn vốn. Bởi vậy phân tích tài sản đi đôi với phân tích biến động của nguồn vốn. Nguồn vốn gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ kết cấu trong tổng số nguồn vốn hiện có tại đơn vị phản ánh tính chất hoạt động kinh doanh.

Với việc thực hiện đi phân tích nguồn vốn ta sẽ thấy được khả năng huy động vốn,tình hình sử dụng vốn, khả năng tự chủ, mức độ độc lập của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính tín dụng và nhà cung cấp là cao hay thấp. Để thấy được sự biến động về nguồn vốn của doanh nghiệp và lý giải tại sao lại có sự biến động đó thông qua bảng sốliệu trên.

Tương tự như tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn tăng dần qua các năm 2014-2016. Sự tăng lên của nguồn vốn là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu lẫn vốn vay (nợ phải trả).

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Vốn chủ sở hữu: Năm 2014 vốn chủ sở hữu có giá trị là 4 tỷ đồng đến năm 2015 tăng 3 tỷ đồng tương ứng với tăng 75% so với năm 2014. Năm 2016 tăng lên 11 tỷ đồng tương ứng với tăng 57,14%(về mặt tuyệt đối tăng 4 tỷ đồng).

 Vốn vay (nợ phải trả): Năm 2014 khách sạn vay vốn có giá trị 16 tỷ đồng và đến năm 2015 mặc dù vốn chủ sở hữu cũng đã tăng lên nhưng vốn vay cũng không giảm xuống thay vào đó vẫn tăng lên và con số đó là 2 tỷ đồng tương ứng với tăng 12,5% so với năm 2014. Năm 2016, khoản mục này tiếp tục tăng, từ vốn vay 18 tỷ đồng tăng lên 20 tỷ đồng tương ứng với tăng 11,11% (về mặt tuyệt đối tăng 2 tỷ đồng) so với năm 2015.

Khách sạn Asia Huế chủ yếu kinh doanh bằng nguồn vốn vay. Điều này cho thấy mức độ độc lập của khách sạn chưa chưa cao. Lượng vốn chủ sở hữu chỉ chiếm từ 20-35% trong cơ cấu nguồn vốn.