• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Yên Thọ #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050px

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Yên Thọ #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050px"

Copied!
54
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TUẦN 27 Trường: THCS Yên Thọ

Tổ: Khoa học Xã hội

Họ và tên giáo viên:

Nguyễn Thị Tuyết Mai TIẾT 129,130,131

Văn bản: NÓI VỚI CON

- Y Phương- Môn: Ngữ văn 9

Thời gian thực hiện: 03 tiết I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1/Kiến thức:

- Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và những suy nghĩ mang tính triết lý của tác giả.

2/Phẩm chất:

- Yêu và tự hào về quê hương xứ sở

- Yêu và trân trọng tình cảm gia đình: tình cha con, tình mẫu tử. Phấn đấu sống và cống hiến xứng đáng với những tình cảm cao đẹp ấy.

3/ Năng lực:

- Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, năng lực hợp tác trong làm việc nhóm.

- Năng lực chuyên biệt:

+ Đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại. Thể hiện những suy nghĩ cảm nhận về một hình ảnh thơ, khổ thơ, tác phẩm thơ.

+ Đọc liên hệ, mở rộng nêu suy nghĩ cảm nhận.

II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Lập kế hoạch dạy học.

- Học liệu: tài liệu, máy chiếu, các tài liệu về Y Phương và tình cảm gia đình,...phiếu học tập.

2. Chuẩn bị của học sinh: Nghiên cứu bài học, chuẩn bị sản phẩm theo sự phân công.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU(5p) a. Mục tiêu:

- Tạo tâm thế hứng thú cho HS.

- Kích thích HS tìm hiểu thấy được ý nghĩa thiêng liêng cao đẹp của tình cảm gia đình đặc biệt là tình phụ tử.

b. Nội dung: HS theo dõi, thực hiện yêu cầu của GV.

(2)

c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1 - Chuyển giao nhiệm vụ:

Bật lời bài hát: Cám ơn cha (hoặc bài hát nào đó về cha) Cám ơn cha(Hồ Ngọc Hà) Giữa ánh sáng của vinh quang

Con luôn thấy thấp thoáng cha thầm lặng

Ánh mắt sáng những niềm vui khi con thành công Cho con thêm vững vàng sải bước trên đường xa.

Cha cho con những giấc mơ

Bao dung cho con những khi lạc đường Nâng đôi tay cho đời con bay cao mạnh mẽ Con luôn tự hào khi được là con của cha.

? Em cảm nhận được điều gì sau lời bài hát?

- Dự kiến trả lời: Tình cảm cha con

? Em hãy kể tên những văn bản, đọc bài ca dao em biết viết về tình cảm gia đình?

- Dự kiến trả lời: HS kể...

Bước 2: thực hiện nhiệm vụ:

+ Nghe lời bài hát

+ Nghe câu hỏi và trả lời

B. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI(70p)

a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Y Phương và bài thơ Nói với con

b. Nội dung: HS tìm hiểu ở nhà.

c. Sản phẩm: trình bày dự án, hoạt động chung, hoạt động nhóm.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò Nôi dung kiến thức Nhiệm vụ 1: Giới thiệu chung

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- Dự kiến TL:

Y Phương sinh năm 1948 tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước.

- quê ở Trùng Khánh Cao Bằng - dân tộc Tày.

Năm 1993 ông là Chủ tịch hội văn nghệ Cao

I. Giới thiệu chung.

1. Tác giả:

(3)

Bằng…

- Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy đầy hình ảnh của con người miền núi.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.

+ Một nhóm trình bày.

+ Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- GV chốt kiến thức:

? Hãy nêu những hiểu biết về văn bản?

- 1 HS trả lời

- Dự kiến TL: + Bài thơ trích trong cuốn:

“Thơ VN” 1945-1985.

+ Đề tài: Tình cha con

GV: Đọc giọng nhẹ nhàng, nhịp chậm khoan thai, trầm lắng và thoáng suy tư.

- GV đọc mẫu - gọi học sinh đọc - nhận xét.

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu tác phẩm 1. GV chuyển giao nhiệm vụ:

HĐ NHÓM (3 phút):

? Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

? Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản

? Văn bản này có thể chia làm mấy phần? Nêu ý từng

phần?

2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

+ HS đọc yêu cầu.

+ HS hoạt động cá nhân.

+ HS hoạt động cặp đôi.

+ HS thảo luận.

- Đại diện nhóm trình bày.

- Dự kiến TL:

2. Văn bản:

a. Xuất xứ:

b. Đọc, chú thích,bố cục.

(4)

+ Thơ tự do, câu vần nhịp theo dòng cảm xúc + Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm + Có thể chia 2 phần

Phần 1: Từ đầu đến ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. Con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ trong cuộc sống lao động của quê hương.

Phần 2: Lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ bền bỉ với truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng với truyền thống ấy.

Nhiệm vụ 3. Phân tích: Con lớn lên trong yêu thương của cha mẹ sự đùm bọc của quê hương.

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Hoạt động nhóm: 5 phút

? Chú ý bốn câu thơ đầu? Qua 4 câu đầu giúp em hình dung được điều gì?

? Từ đó giúp em cảm nhận được không khí gia đình như thế nào?

? Người cha nói với con điều gì?

? Người đồng mình được thể hiện qua những hình ảnh nào? Em hiểu hình ảnh đó như thế nào?

? Theo em từ: cài, ken ngoài thuộc từ loại nào?

Ngoài ý nghĩa miêu tả còn nói lên điều gì?

? Qua đây em có suy nghĩ gì về cuộc sống của người đồng mình qua lời nói của con?

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu.

+ HS hoạt động cá nhân.

+ HS thảo luận.

- Đại diện trình bày.

- Dự kiến TL:

+ Hình dung được đứa trẻ đang tập đi từng bước chập chững trong sự chờ đón, mừng vui của cha

II - Tìm hiểu văn bản.

1. Con lớn lên trong yêu thương của cha mẹ sự đùm bọc của quê hương.

- Không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt.

-> Con lớn lên trong sự yêu thương, nâng đỡ và mong chờ của cha mẹ.

- Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của người đồng mình.

(5)

mẹ. Từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút.

+ Không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt. Con lớn lên từng ngày trong sự yêu thương, nâng đỡ và mong chờ của cha mẹ

+ Người... trên đời.

+ Người đồng mình là người bản mình, quê mình.

“Đan... câu hát”

Đan bờ bắt cá, ken vách dựng nhà cùng với hoa rừng, trong câu hát sli, hát lượn.

+ Các động từ: cài, ken ngoài nghĩa miêu tả còn nói lên tình gắn bó, quấn quýt trong lao động, làm ăn của đồng bào, quê hương.

+ Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của người đồng mình.

HĐ cá nhân:

? Em hiểu hai câu thơ“ Rừng cho hoa... tấm lòng”

như thế nào?

? Chính vì vậy, cha mẹ đã nhắc lại cho con nhớ điều gì?

- HS hoạt động cá nhân =>Trình bày kết quả - GV giảng:

+Thiên nhiên che chở, nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn, lối sống.

+ Con đang dần lớn khôn, trưởng thành trong cuộc sống lao động giữa thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình sâu nặng của người đồng mình.

+ Kỉ niệm ngày cưới, ngày đẹp nhất trên đời.

Và đây cũng là ngày đầu tiên bắt đầu xây nền móng cho gia đình hạnh phúc.

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS

-> Con lớn lên trong cuộc sống lao động giữa thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình sâu nặng của quê hương.

2. Những đức tính của người đồng mình và mơ ước của người cha về con.

(6)

Nhiệm vụ 4: Những đức tính của người đồng mình và mơ ước của người cha về con.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Hoạt động nhóm: 5 phút

?Chú ý đoạn thơ'' Người đồng mình...cực nhọc"em thấy người cha đã nói với con về những đức tính gì của người đồng mình?

? Em có nhận xét gì về cách nói của người dân miền núi? Qua cách nói ấy ta thấy người cha nói cho con biết những đức tính của người đồng mình, người cha muốn nói với con điều gì?

? Đoạn thơ tiếp tác giả tiếp tục nói tới vẻ đẹp nào của người đồng mình? Điều ấy thể hiện tập trung qua những câu thơ nào?

? Từ đó người cha muốn gợi cho con tình cảm gì đối với quê hương?

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu.

+ HS hoạt động cá nhân.

+ HS thảo luận.

- Đại diện trình bày.

- Dự kiến TL:

+ Đức tính: Bền gan, vững chí “Cao... lớn”.

Yêu tha thiết quê hương “sống trên... nghèo đói”.

Mộc mạc, hồn nhiên, khoáng đạt “Sống ...”.

+ Cách nói của người dân miền núi vừa cụ thể vừa mơ hồ->Sống vất vả mà mạnh mẽ khoáng đạt, bền bỉ gắn bó với quê hương dẫu còn cực nhọc đói nghèo. Mong con phải có nghĩa tình chung thủy với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí niềm tin của mình

+“Người ... đâu con”-> Mộc mạc nhưng giàu chí khí niềm tin. Họ có thể thô sơ da thịt nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn và ý chí mong ước xây dựng

- Sống vất vả mà mạnh mẽ khoáng đạt, bền bỉ gắn bó với quê hương dẫu còn cực nhọc đói nghèo

-> Mong con phải có nghĩa tình chung thủy với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí niềm tin của mình

- Mộc mạc nhưng giàu chí khí niềm tin. Họ có thể thô sơ da thịt nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn và ý chí mong ước xây dựng quê hương

-> Muốn con biết tự hào về truyền thống quê hương, dặn con cần tự tin mà vững bước đi trên đường đời.

(7)

quê hương

->Họ có thể thô sơ về da thịt, ăn mặc giản dị: áo chàm, khăn piêu nhưng họ không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí, nghị lực đặc biệt khát vọng xây dựng quê hương.

Người đồng mình tự đục đá…->Họ tự làm nên quê hương với những phong tục tập quán tốt đẹp + Muốn con biết tự hào về truyền thống quê hương, dặn con cần tự tin mà vững bước đi trên đường đời.

GV: Người cha nói với con người đồng mình sống vất vả, nghèo đói, cực nhọc lam lũ nhưng mạnh mẽ, giàu chí lớn, luôn yêu quý tự hào và gắn bó với quê hương. Người cha giáo dục con sống phải có nghĩa tình, thuỷ chung với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí và niềm tin của mình. Không chê bai, phản bội quê hương dù còn nghèo, còn gian nan vất vả. Từ đó người cha mong con biết tự hào...

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS

Nhiệm vụ 5: Tổng kết

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật…

? Với những thành công về nghệ thuật làm nổi bật nội dung gì?

- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ HS đọc yêu cầu.

+ HS hoạt động cá nhân.

+ HS thảo luận.

- Đại diện trình bày.

- Dự kiến TL

III- Tổng kết

(8)

Những nét nghệ thuật đặc sắc:

- Hình ảnh thơ vừa c

ụ thể vừa có sức gợi cảm khái quát, cách nói mộc mạc, so sánh cụ thể thể hiện các nói đặc trưng của đồng bào miền núi.

- Lời thơ trìu mến tha thiết, điệp từ như điểm - nhấn lời dặn dò ân cần, tha thiết của người cha.

Nội dung bài thơ:

- Qua lời người cha nói với con...

- Học sinh đọc ghi nhớ sgk

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS

1. Nghệ thuật 2. Nội dung

* Ghi nhớ/ SGK C. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP(15p)

1.Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học về thơ để phân tích, cảm thụ hình ảnh trong đoạn thơ, khổ thơ.

2. Nhiệm vụ: HS suy nghĩ, trình bày.

3. Yêu cầu sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.

4. Tổ chức thực hiện

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

? Điều lớn lao nhất mà nhà thơ muốn truyền cho con là gì?

? Đặt mình là người con trong bài thơ em có suy nghĩ gì ? - 2 HS trả lời.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm.

+ Trình bày cá nhân

- GV chốt: Điều lớn lao nhất mà nhà thơ muốn truyền cho con là lòng tự hào về sức sống bền bỉ của quê hương và niềm tự tin để con bước vào đời.

- Bài thơ giúp ta hiểu thêm sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi. Bài học luôn tự hào, gắn bó với quê hương, gia đình và ý chí vươn lên trong cuộc sống.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS+ Nghe yêu cầu D. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG(5p)

(9)

1. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học để áp dụng vào cuộc sống thực tiễn

2. Nhiệm vụ: HS suy nghĩ, trình bày.

3. Yêu cầu sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.

4. T

1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:

? Suy nghĩ của em về tình cảm cha mẹ dành cho mình - 2 HS trả lời.

2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ + Nghe yêu cầu

+ Trình bày cá nhân

- GV chốt: Tình cảm cha mẹ dành cho chúng ta vô cùng to lớn, không gì kể hết và so sánh được…

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ(2p) - Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK.

- Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng.

- Chuẩn bị bài: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

(hệ thống các tác phẩm thơ trong chương trình Ngữ văn 9 đã học; đọc và tìm hiểu phần ngữ liệu theo các câu hỏi SGK)

(10)

Tiết 132,133 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý

Thời gian thực hiện: (2 tiết)

I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức

- Nhận biết, nắm chắc khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý.

- Hiểu được tác dụng của việc tạo hàm ý trong giao tiếp hằng ngày.

2. Năng lực

- Đọc hiểu ngữ liệu, nhận biết được nghĩa tường minh, hàm ý ở trong câu.

Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.

- Viết: có khả năng vận dụng tạo lập câu và đoạn văn có hàm ý - Giải đoán được hàm ý trong văn cảnh cụ thể.

- SD hàm ý sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp.

- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ, tự quản bản thân.

3. Phẩm chất

-Yêu nước, nhân ái (Có ý thức dùng hàm ý khi nói, viết phù hợp và biết giữ gìn, trân trọng, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt, góp phần bồi dưỡng tinh thần học tập bộ môn).

- Trách nhiệm, chăm chỉ (tích cực học tập, có ý thức tích cực hợp tác nhóm và thực hành nhận biết và tạo lập hàm ý).

- Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc được giao.

4. Các nội dung tích hợp:

- Kĩ năng sống: tư duy, giao tiếp.

- GD đạo đức: các giá trị tôn trọng, trách nhiệm, trung thực Giáo dục tình yêu tiếng Việt, có văn hóa giao tiếp, ứng xử phù hợp.

II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:

(11)

- Học liệu: Tình huống ngoài cuộc sống ; Ngữ liệu trong tác phẩm văn học (VB: lặng lẽ Sa Pa))

- Đồ dùng dạy học: phiếu học tập, bảng phụ, máy tính, máy chiếu.

- HS : Nghiên cứu nội dung bài học, hoàn thành vào vở soạn III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HOẠT DỘNG 1 : MỞ DẦU (5P) a. Mục tiêu:

- Tạo tâm thế, hứng thú cho HS.

- Kích thích HS tìm hiểu về cách nói nghĩa tường minh và hàm ý.

b. Nội dung

HS theo dõi, quan sát 2 tình huống và thực hiện yêu cầu của GV.

c. Yêu cầu sản phẩm: Câu trả lời của hs . d. Tổ chức thực hiện: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp.

B1 : Chuyển giao nhiệm vụ

+ GV cho học sinh quan sát 2 tình huống, yêu cầu học sinh đọc và trả lời câu hỏi bên dưới:

TH A: Sắp đến giờ vào lớp, thầy giáo hỏi một bạn học sinh:

- Mấy giờ rồi em?

TH B: An đi học muộn, đến sân trường gặp thầy giáo, thầy hỏi:

- Mấy giờ rồi em?

Câu hỏi: Mục đích của hành động nói trong hai câu hỏi trên có gì khác nhau?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- Hs suy nghĩ trả lời câu hỏi B3: Báo cáo kết quả

- Hs báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Dự kiến sp:

Tình huống A: Mục đích hành động nói: Thầy giáo muốn hỏi giờ học sinh.

Tình huống B: Mục đích hành động nói: Thầy giáo muốn nhắc nhở việc An đi học muộn.

B3: Kết luận, nhận định

(12)

GV: Từ cách nói trong tình huống B, dẫn dắt vào bài mới.

2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được thế nào là nghĩa tường minh, thế nào nghĩa hàm ý?

b. Nội dung: HS làm việc với SGK hoàn thành yêu cầu vào phiếu học tập.

c. Sản phẩm: phiếu học tập, HS trình bày được một số đặc điểm của nghĩa hàm ý d. Tổ chức thực hiện

B1. Giao nhiệm vụ: hs HĐ nhóm (5 phút)

+ YC HS đọc ngữ liệu SGK trang 74,75? Điền vào phiếu học tập phần trả lời câu hỏi sau:

Tổ 1,3

1.? Đoạn trích này viết về nội dung gì? Trong đọan trích này anh thanh niên nói mấy câu?

2.? Câu “Trời ơi, chỉ còn có 5 phút!”, em hiểu anh thanh niên muốn nói điều gì? Vì sao em hiểu như vậy?

3.? Còn có cách hiểu nào nữa? Trong số các cách hiểu đó cách hiểu nào mang tính phổ biến mà ai cũng biết? Vì sao?

Tổ 2,4

4.? Những cách hiểu về câu nói của anh thanh niên căn cứ vào đâu để biết?

5. Tại sao Anh thanh niên không nói thẳng điều nuối tiếc với ông họa sĩ và cô gái?

6. Câu nói thứ 2 của anh thanh niên muốn nói gì ?

? Đằng sau cách hiểu đó, theo em câu nói này có ẩn ý gì không? Vì sao?

B2. Thực hiện nhiệm vụ

- HS: Thực hiện nhóm đôi chia sẻ - GV quan sát, hỗ trợ HS

I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý

1. Phân tích ngữ liệu

(13)

B3. Báo cáo kết quả:

HS trình bày kết quả chuẩn bị của nhóm, các nhóm khác nghe để nhận xét

* Dự kiến sản phẩm:

Tổ 1,3

1- Đoạn trích có nội dung viết về giờ phút chia tay giữa anh TN, cô gái, ông hoạ sĩ.

- Trong đọan trích anh TN nói 2 câu

2.- Câu: “Trời ơi, chỉ còn có 5 phút!” có thể hiểu là:

a. Thời gian còn 5 phút thôi

b. Tiếc quá, thế là phải chia tay rồi!

c. Thế là tôi chỉ còn lại một mình.

d. Giá mọi người ở lại thêm ít phút nữa thì hay biết bao....

3- Trong số các cách hiểu đó cách hiểu mang tính phổ biến mà ai cũng biết là:

+ Thông báo thời gian trôi nhanh chỉ còn 5 phút

Vì căn cứ vào nghĩa từng từ ngữ trong câu.

Tổ 2,4

4.-Những cách hiểu ( b.c.d ...)về câu nói của anh thanh niên -> Thể hiện sự nuối tiếc cuộc gặp gỡ quá ngắn ngủi.

Căn cứ hoàn cảnh của anh thanh niên và tình huống anh được gặp gỡ ông họa sĩ và cô kĩ sư

- Được suy ra từ những từ ngữ trong câu, ẩn ý sau những từ ngữ : Trời ơi, chỉ, còn có... và thái độ của anh khi nói.

5. Anh thanh niên không nói thẳng điều nuối tiếc với ông họa sĩ và cô gái vì:

- Có thể anh ngại ngùng, không nói thẳng ra điều đó.

Anh muốn che giấu tình cảm của mình.

6. Câu nói thứ 2 của anh thanh niên muốn nói:

- Câu 1: Trời ơi, chỉ còn có 5 phút!

+ Thông báo thời gian trôi nhanh chỉ còn 5 phút (cách hiểu a)

=> Cách hiểu phổ biến ai cũng biết vì căn cứ vào nghĩa từng từ ngữ trong câu.

-> nghĩa tường minh

+ Cách hiểu b.c.d -> Thể hiện sự nuối tiếc

Căn cứ hoàn cảnh của anh thanh niên và tình huống anh được gặp gỡ ông họa sĩ và cô kĩ sư -> ẩn ý sau từ ngữ:

Trời ơi, chỉ, còn có... và thái độ của anh khi nói

-> Nghĩa hàm ý

(14)

- Thông báo sự việc cô gái để quên chiếc khăn

- Không có ẩn ý , đây là câu nói thật lòng của anh TN ->

các từ ngữ trong câu đã thể hiện điều đó.

- Câu 2 chỉ có một nội dung thông báo - GV tổ chức cho HS nhận xét, đánh giá GV bổ sung,

B4. Kết luận, nhận định

- Từ việc PT 2 câu văn trong ngữ liệu, chúng ta đã tìm ra 2 cách diễn đạt khác nhau, tạo hai cách hiểu nghĩa khác nhau:

Cách 1: ND thông báo về thời gian chỉ còn có 5 phút và sự việc cô gái quên chiếc khăn được hiểu từ cách diễn đạt trực tiếp của các từ ngữ trong câu -> được gọi là nghĩa tường minh của câu đó

- Cách 2 : ẩn ý vì sự nuối tiếc về thời gian của anh TN , hiểu theo gián tiếp, suy ra từ từ ngữ trong câu -> HY

? Em hãy phân biệt nghĩa tường minh? Hàm ý?

HS đọc ghi nhớ

GV chiếu bảng so sánh

Nghĩa tường minh Hàm ý

Phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu

Phần thông báo không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu

Nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy

* Nhận diện tình huống phần khởi động TH A: Sắp đến giờ vào

lớp, thầy giáo hỏi một bạn học sinh:

TH B: An đi học muộn, đến sân trường gặp thầy giáo, thầy hỏi:

- Câu 2: Thông báo sự việc cô gái để quên chiếc khăn -> chỉ có 1 cách hiểu theo nghĩa tường minh

2. Ghi nhớ - SGK ( 75 )

(15)

- Mấy giờ rồi em? - Mấy giờ rồi em?

? Cách nói trong tình huống nào là hàm ý? Hàm ý gì?

- Tình huống B: Câu hỏi của thầy mang hàm ý nhắc nhở, phê bình An đi học muộn.

? Để hiểu ý nghĩa câu nói theo cách tường minh hay hàm ý yêu cầu người nghe phải như thế nào?

HS: đàm thoại

GV kết luận: Người nghe phải có năng lực giải mã thông tin giải đoán hàm ý trong lời nói có chứa hàm ý.

(giờ sau tìm hiểu kĩ hơn) + Gv bổ sung:

-> Tuỳ từng đối tượng giao tiếp mới sử dụng HY. Trong nhiều trường hợp, người nói có thể chối bỏ rằng họ không thông báo HY nào trong lời nói của mình, họ có thể không chịu trách nhiệm HY chứa trong lời nói của chính họ.

VD: Cách nói lấp la lấp lửng , muốn hiểu thế nào thì hiểu là HY có thể chối bỏ được

-> HY có thể giải đoán, chối bỏ là 1 đặc tính của HY VD:

A. Mùi thuốc lá khó chịu quá B. Xin lỗi (tắt thuốc)

Hoặc: B. Ý anh là tôi phải tắt thuốc chứ gì?

A: Tùy anh nghĩ, tôi không nói vậy.

Lưu ý:

- Không phải câu nói nào cũng có HY-> phải đặt vào ngữ cảnh cụ thể để hiểu.

- Phải tham gia chứng kiến câu chuyện, hiểu sự việc đang diễn ra.

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Bước 1: Giao nhiệm vụ

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: 3p

Nhóm 1: Hai câu văn in đậm là lời nói của ai đối với ai? Nêu hàm ý của từng câu?

Nhóm 2: Vì sao chị Dậu không nói thẳng với con

II. Điều kiện sử dụng hàm ý 1. Phân tích ngữ liệu

(16)

mà phải dùng hàm ý ?

Nhóm 3: Trong hai câu nói đó, hàm ý của câu nào rõ hơn? Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy?

Nhóm 4: Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ? Vì sao cái Tí hiểu được hàm ý của chị Dậu trong câu 2?

B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS hoàn thành phiếu học tập - Gv quan sát, hỗ trợ HS B3: Báo cáo kết quả

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Nhóm 1: Lời của chị Dậu nói với con (cái Tí) Câu 1: Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa.

=> Hàm ý: Sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa.

Câu 2: Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.

=> Hàm ý: Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài.

Nhóm 2: Vì sự thật là điều đau lòng mà chị Dậu tránh nói thẳng với cái Tí.

Nhóm 3: Hàm ý ở câu 2 của chị Dậu rõ và dễ hiểu hơn hàm ý ở câu 1.

- Vì hàm ý ở câu 1 cái Tí không hiểu mà chị Dậu không thể kéo dài, không thể chịu đựng lâu nỗi đau đớn đang diễn ra trong lòng chị được nữa.

Nhóm 4:

- Chi tiết: giãy nảy; liệng củ khoai; khóc; hỏi: U bán con thật đấy ư?...

- Vì cái Tí hiểu rõ hoàn cảnh nghèo khổ, đói khát của gia đình.

a. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa.

=> Hàm ý: Sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa.

- Đây là điều đau lòng (chị Dậu tránh nói thẳng ra).

b. Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.

=> Hàm ý: Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài.

- Hàm ý này rõ hơn.

-> Tí đã hiểu ý mẹ (Sự

“giẫy nảy” và câu nói trong tiếng khóc).

(17)

GV: Như vậy, chị Dậu sử dụng hàm ý là có mục đích, có ý thức; Còn cái Tí hiểu được hàm ý của mẹ vì nó hiểu rõ hoàn cảnh của gia đình mình.

- Đây chính là kiểu hàm ý riêng (những người trong hoàn cảnh cụ thể) và điều đó được thể hiện bằng chi tiết cụ thể.

? Khi người nghe không hiểu được hàm ý thì người nói phải làm gì?

- Khi người nghe không hiểu được hàm ý thì người nói phải điều chỉnh hàm ý.

? Qua phân tích trên, em thấy để sử dụng thành công hàm ý thì phải có mấy Điều kiện? Đó là những điều kiện nào?

GV: Khi sử dụng hàm ý cần chú ý:

- Đối tượng tiếp nhận hàm ý.

- Ngữ cảnh sử dụng hàm ý.

? Vì sao cần chú ý đến đối tượng tiếp nhận hàm ý?

- Vì đối tượng nghe - nói hàm phải có trình độ, vốn hiểu biết ngang nhau.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá:

? Đọc ghi nhớ/SGK/91?

GV: Để nắm chắc hơn về 2 điều kiện khi sử dụng hàm ý, thì chúng ta cùng chuyển sang phần Luyện tập.

* Điều kiện sử dụng hàm ý + Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.

+ Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.

2.

Ghi nhớ:

TIẾT 2

3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

(18)

a. Mục tiêu: HS nhận diện được câu chứa hàm ý, hiểu được nội dung hàm ý.

b. Nội dung: HS nghiên cứu sách giáo khoa, làm việc cá nhân và hoạt động nhóm để thực hiện các nhiệm vụ GV giao,

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về kết quả của BT1, BT2, BT3, BT 4 d. Tổ chức thực hiện:

B1. Giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS đọc bài tập, xác định yêu cầu - HĐ cá nhân kết hợp nhóm đôi

Tổ 1, BT1 Tổ 2 Bài tập 2 Tổ 3 Bài tập 3 Tổ 4: Bài tập 4

B2 . HS thực hiện nhiệm vụ:

V1: HS trao đổi trong nhóm đôi ghi kết quả trên phiếu học

V2: Đổi chéo phiếu học tập giữa các nhóm cùng bài tập V3: Đổi chéo phiếu học tập giữa các nhóm không cùng bài tập

Nhận xét bài của các nhóm bạn B3. Báo cáo kết quả:

-Đại diện nhóm báo cáo kết quả nhóm mình và nhận xét kết quả bài làm của nhóm bạn.

* Dự kiến sản phẩm Tổ 1: Bài 1 (75)

a. Câu : Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy -> Từ “ tặc lưỡi”

b. Cô kĩ sư:

- mặt đỏ ửng-> ngượng

- nhận lại chiếc khăn, quay vội đi -> bối rối, vụng về

III. Luyện tập

Bài 1 (75)

- HY có thể được thể hiện bằng hành động, thái độ

(19)

kín đáo

->Thái độ của cô giúp ta hiểu - Cô ngượng vì định kín đáo để lại chiếc khăn làm vật kỉ niệm cho anh TN, thế mà anh thật thà tưởng cô bỏ quên -> đem trả

-> Kết luận : HY có thể không diễn đạt bằng lời nói mà có khi được thể hiện bằng hành động, thái độ

Tổ 2 Bài tập 2: (75)

- Hàm ý: Nhà hoạ sĩ chưa kịp uống nước đã phải đi.

Tổ 3. Bài 3

- Câu chứa HY: Cơm chín rồi

-> HY : ông vô ăn cơm đi -> Thông báo, mời vào ăn cơm

GV kết luận: Ông sáu hiểu hàm ý nhưng ông không hợp tác, không vào ăn cơm. ( vì muốn bé Thu gọi Ba).

Như vậy hàm ý không thành công.

Tổ 4. Bài 4

- Những câu văn không chứa HY a. Câu đánh trống lảng

b. Câu nói dở dang, bỏ lửng, chưa nói hết

Kết luận: - Những câu nói lửng, im lặng trong đối thoại, độc thoại có thể không chứa HY

Bài tập 2: (75)

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Bước 1 : Giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS

Bài tập 1: Hoạt động cá nhân(Hs làm ra phiếu học tập cá nhân, Gv thu bất kì 5- 7 phiếu chấm điểm).

Bài tập 2: Cặp đôi chia sẻ

Bài tập 1/91

a. Người nói: anh thanh niên.

- Người nghe: bác hoạ sĩ; cô kĩ sư.

- Hàm ý: mời bác và cô vào nhà.

- KQ: uống nước.

(20)

Bài tập 3: Trò chơi tiếp sức Bài tập 4: Nhóm 1+2

Bài tập 5: Nhóm 3+4

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ, trình bày cá nhân - HĐ cá nhân, nhóm

- Ở bài tập 4,5 khuyến khích học sinh nhận xét theo kĩ thuật 321.

- GV quan sát HS làm nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả Bài tập 1/91

a. Người nói: anh thanh niên.

- Người nghe: bác hoạ sĩ; cô kĩ sư.

- Hàm ý: mời bác và cô vào nhà.

- KQ: uống nước.

- Chi tiết: vào nhà; ngồi uống nước.

b. Người nói: anh Tấn.

- Người nghe: chị Tây Thi đậu phụ.

- Hàm ý: chúng tôi không thể cho được - Chi tiết: Thật là càng giàu có càng không dám rời 1 đồng xu! Càng không dám rời 1 đồng xu lại càng giàu có!

c. Người nói: Thuý Kiều.

- Người nghe: Hoạn Thư.

- Hàm ý:

+ Câu 1: Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải cúi đầu làm tội nhân ư?

+ Câu 2: Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng.

- Chi tiết: Hoạn Thư hiểu hàm ý đó nên

- Chi tiết: vào nhà; ngồi uống nước.

b. Người nói: anh Tấn.

- Người nghe: chị Tây Thi đậu phụ.

- Hàm ý: chúng tôi không thể cho được

- Chi tiết: Thật là càng giàu có càng không dám rời 1 đồng xu!

Càng không dám rời 1 đồng xu lại càng giàu có!

c. Người nói: Thuý Kiều.

- Người nghe: Hoạn Thư.

- Hàm ý:

+ Câu 1: Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải cúi đầu làm tội nhân ư?

+ Câu 2: Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng.

- Chi tiết: Hoạn Thư hiểu hàm ý đó nên “hồn lạc phách xiêu” -> “khấu đầ

(21)

“hồn lạc phách xiêu” -> “khấu đầ Bài tập 2 /92

Hàm ý: chắt giùm nước để cơm khỏi nhão.

- Bé Thu dùng hàm ý vì trước đó đã nói thẳng (“chắt nước giùm cái”) nhưng không được đáp ứng nên phải dùng hàm ý vì chưa thể đổi cách xưng hô mà thời gian thì gấp quá rồi, nếu chậm cơm sẽ bị nhão.

- Việc sử dụng hàm ý không thành công vì

“anh Sáu vẫn ngồi im”; không cộng tác trong hội thoại (vờ như không nghe; không hiểu).

Bài tập 3/92

- Điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại một câu chứa hàm ý từ chối?

Hai đội tham gia chơi trò chơi tiếp sức.

Trong thời gian 2p đội nào ghi được nhiều đáp án đúng là đội chiến thắng.

- Rất tiếc mình bận ôn thi rồi.

- Xin lỗi, mẹ mình đang bệnh.

- Tiếc quá, mình có hẹn rồi

Bài tập 4/92

Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc so sánh

“hi vọng” với “con đường”.

- Hàm ý: Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng và kiên trì thực hiện thì vẫn có thể thành công.

Bài tập 2 /92

Hàm ý: chắt giùm nước để cơm khỏi nhão.

- Bé Thu dùng hàm ý vì trước đó đã nói thẳng (“chắt nước giùm cái”) nhưng không được đáp ứng nên phải dùng hàm ý vì chưa thể đổi cách xưng hô mà thời gian thì gấp quá rồi, nếu chậm cơm sẽ bị nhão.

- Việc sử dụng hàm ý không thành công vì “anh Sáu vẫn ngồi im”;

không cộng tác trong hội thoại (vờ như không nghe; không hiểu).

Bài tập 3/92

- Điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại một câu chứa hàm ý từ chối?

Hai đội tham gia chơi trò chơi tiếp sức. Trong thời gian 2p đội nào ghi được nhiều đáp án đúng là đội chiến thắng.

- Rất tiếc mình bận ôn thi rồi.

- Xin lỗi, mẹ mình đang bệnh.

- Tiếc quá, mình có hẹn rồi

B

ài tập 4/92

Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc so sánh “hi vọng” với “con đường”.

- Hàm ý: Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng và kiên trì thực hiện thì vẫn có thể

(22)

Bài tập 5/93

- Tìm những câu có hàm ý mời mọc hoặc từ chối?

- Viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn?

+ Mây: “Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc.”

+ Sóng: “Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao.”

- Hàm ý từ chối:

+ “Mẹ mình đang đợi ở nhà.”

+ “Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”

+ “Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?”

- Thêm câu có hàm ý mời mọc:

+ Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?

+ Đi chơi với bọn tớ thì thích lắm đấy.

+ Rồi cậu sẽ được tận hưởng một cuộc phiêu lưu lí thú nhất trên đời.

+ Ai không đi chơi với bọn tớ thì thật là tiếc.

+ Bọn tớ mời bạn lên đây chơi cùng.

B4: Kết luận, nhận định

- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá:

thành công.

Bài tập 5/93

- Tìm những câu có hàm ý mời mọc hoặc từ chối?

- Viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn?

+ Mây: “Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc.”

+ Sóng: “Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao.”

- Hàm ý từ chối:

+ “Mẹ mình đang đợi ở nhà.”

+ “Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”

+ “Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?”

- Thêm câu có hàm ý mời mọc:

+ Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?

+ Đi chơi với bọn tớ thì thích lắm đấy.

+ Rồi cậu sẽ được tận hưởng một cuộc phiêu lưu lí thú nhất trên đời.

+ Ai không đi chơi với bọn tớ thì thật là tiếc.

+ Bọn tớ mời bạn lên đây chơi cùng.

4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

(23)

a. Mục tiêu: HS được rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản và biết vận dụng sử dụng hàm ý đúng lúc , đúng chỗ trong lời ăn tiếng nói hàng ngày.

b. Nội dung: Tìm hàm ý trong tác phẩm văn học; Đặt câu có sử dụng hàm ý.

c. Sản phẩm: Câu, đoạn văn của HS d. Tổ chức thực hiện:

B1. Gv chuyển giao nhiệm vụ cho HS: chơi trò chơi “Ai nhanh hơn” thời gian 3 phút. (trong đội cùng nội dung hoạt động, đội nào có nhiều đáp án đúng đội đó thắng)

- Đội 1, 2: Mỗi đội cử 2 HS lên bảng - Tìm HY trong tác phẩm VH ( câu chứa hàm ý, hàm ý gì?)

- Đội 3,4: Mỗi đội cử 2 HS lên bảng – đặt câu có chứa hàm ý ( ví dụ:

hàm ý khích lệ động viên bạn.)

- Dưới lớp HS làm cá nhân.

B2. Thực hiện nhiệm vụ

- Đại diện 4 đội ( 8 hs) lên bảng làm bài tập

- HS dưới lớp làm vào vở, vị trí ngồi của hs thuộc đội nào làm nội dung bài của đội đó.

B3. Báo cáo kết quả: Tham khảo, dự kiến SP 1. Hàm ý trong TPVH

- Ví dụ 1: – Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?

Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:

– Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!

( Lơn cưới, áo mới)

* Các từ ngữ in đậm vi phạm phương châm về lượng, có hàm ý khoe khoang.

Ví dụ 2: – Củ gì thế này? – Bác lái xe hỏi.

– Củ tam thất cháu vừa đào thấy. Cháu gửi bác gái ngâm rượu uống. Hôm nọ bác chẳng bảo bác gái vừa ốm dậy là gì?

(Nguyền Thành Long)

* Câu in đậm là câu hỏi nhưng được dùng với hàm ý khẳng định: Hôm trước bác bảo bác gái vừa ốm dậy nên cháu biếu bác gái để bổi bổ sức khoẻ.

(24)

Ví dụ 3: Để khỏi vô lễ, người con trai vẫn ngồi yên cho ông vẽ, nhưng cho là mình không xứng với thử thách ấy, anh vẫn nói:

– Không, bác đừng mất công vẽ cháu! Cháu giói thiệu với bác ông kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa!

* Câu nói của người con trai có hàm ý: cháu không xứng đáng để bác vẽ, ông kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa mới xứng đáng.

2. Hàm ý khích lệ, động viên bạn

VD1: Chán quá bài kiểm tra văn tớ được có 5 điểm

- Không sao, “thất bại là mẹ thành công”, bạn lấy đó để tự cố gắng thì sẽ đạt kết quả tốt ở những lần sau này

B4. Đánh giá, kết luận:

- HS nhận xét chéo kết quả bài làm trên bảng của các đội

- HS dưới lớp có thể bổ sung thêm đáp án để ghi điểm cho đội của mình.

Công bố đội thắng.

GV chốt: Tác dụng của việc sử dụng HY?

- Sử dụng HY tạo nên tính hàm súc, đa nghĩa, tình hình tượng của ngôn từ, HY trong VH có thể được tạo ra một cách đa dạng, thông qua cách sử dụng các biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, nói giảm nói tránh, chơi chữ... hiểu sự vật , sự việc theo nhiều nghĩa-> làm cho TV phong phú đa dạng hơn, giàu sức BC, làm cho câu chuyện sinh động hơn, đặc biệt trong các VB NT

- Tuy nhiên: trong cuộc sống không phải lúc nào cũng dùng hàm ý. Có những đối tượng, có những sự việc, tình huống phải nói thật, nói thẳng mới hiệu quả. Trong văn nghị luận cách nói HY không phải lúc nào cũng vận dụng, phải có quan điểm rõ ràng, không thể nói mơ hồ, nước đôi.Trong trường hợp này , khi bày tỏ quan điểm , thái độ -> Dùng nghĩa tường minh.

- Sử dụng HY đúng ngữ cảnh -> mới phát huy tác dụng.

(25)

Tiết 134 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ

Thời gian thực hiện: (1tiết) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

2. Năng lực

* Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ và tự học tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết lắng nghe và phản hồi tích cực.

* Năng lực đặc thù:

- Nhận diện được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

- Biết cách tạo lập văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

3. Phẩm chất

- Có ý thức khi trình bày bài văn của bản thân.

- Viết được đoạn văn, tự tin khi trình bày một bài viết của bản thân 4. Các nội dung tích hợp

- Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị trách nhiệm, trung thực, hợp tác.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Kế hoạch bài học, bài giảng điện tử.

- SGK, SGV, tài liệu tham khảo, máy tính, máy chiếu...

2. Chuẩn bị của học sinh:

(26)

- Đọc và chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK vào vở soạn...

III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu:

- Tạo tâm thế hứng thú cho HS.

- Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh.

b. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS . d.Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Giao nhiệm vụ

? Kể tên các dạng văn bản nghị luận đã học trong chương trình Ngữ văn 9 – Học kì II?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời:

Dự kiến:

- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

- Nghị luận về một tác phẩm truyện ( Hoặc đoạn trích) Bước 4: Kết luận, nhận định

- HS nhận xét, bổ sung

- GV chốt, dẫn dắt vào bài: Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích có điểm gì khác so với nghị luận về 1 đoạn thơ bài thơ. Để trả lời câu hỏi đó, chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay.

2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ

a. Mục tiêu: HS hiểu đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

(27)

b. Nội dung: HS nghiên cứu sgk, hoạt động cá nhân, nhóm (chia sẻ cặp đôi) để thực hiện nhiệm vụ Gv giao. HS ghi kết quả lên phiếu học tập..

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS trong phiếu học tập.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung - Gv gọi 1 hs đọc lại văn bản Khát vọng hòa nhập,

dâng hiến cho đời.

* Nhiệm vụ 1: Hs làm việc cá nhân Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

Gv yêu cầu hs suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau a. Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì?

b. Văn bản nêu lên những luận điểm nào về hình ảnh mùa xuân.

Thời gian suy nghĩ: 3p

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Hs suy nghĩ trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hỗ trợ HS Bước 3: Báo cáo kết quả Hs trả lời:

Dự kiến sản phẩm:

a. Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”

b. Có 3 luận điểm.

* Luận điểm 1: Hình ảnh mùa xuân trong thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa, trong đó hình ảnh nào cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu.

* Luận điểm 2:

Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên đất nước trong cảm xúc thiết tha trìu mến của nhà thơ.

I. Tìm hiểu bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.

1. Phân tích ngữ liệu:

- Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”

- Có 3 luận điểm:

+Luận điểm 1: Hình ảnh mùa xuân trong thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa, trong đó hình ảnh nào cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu.

(28)

* Luận điểm 3: Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng hoà mình dâng hiến được kết nối tự nhiên với hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên.

Bước 4: Kết luận, nhận định - Hs nhận xét, bổ sung .

- GV đánh giá, chốt các yêu cầu cần đạt.

*Nhiệm vụ 2: Hs thảo luận nhóm cặp đôi chia sẻ Bước 1: Giao nhiệm vụ

Gv yêu cầu hs thảo luận nhóm cặp đôi chia sẻ thực hiện nhiệm vụ được giao:

- Tổ 1: luận điểm 1 - Tổ 2, 3: luận điểm 2 - Tổ 4: luận điểm 3

Trả lời các câu hỏi (phiếu học tập) sau:

a. Xác định luận cứ trong các luận điểm?

b. Em có nhận xét gì về các luận cứ mà tác giả đưa ra?

c. Vậy Các luận cứ ấy có làm nổi bật được luận điểm không?

d. Văn bản có bố cục thành mấy phần. Em có nhận xét gì về bố cục này?

e. Em hãy nhận xét về cách diễn đạt của bài văn?

Thời gian thảo luận : 5p

Bước 2: Hs thực hiện nhiệm vụ

- Hs suy nghĩ, thảo luận cặp đôi chia sẻ trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả Hs trả lời:

Dự kiến sản phẩm:

. a.

+ Luận điểm 2:

Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên đất nước trong cảm xúc thiết tha trìu mến của nhà thơ.

+ Luận điểm 3: Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng hoà mình dâng hiến được kết nối tự nhiên với hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên

-P.tích, bình giảng, nhận xét,

(29)

* Nhóm 1: luận điểm 1. Luận cứ:

- Hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên.

- Hình ảnh mùa xuân của đất nước trong lao động và chiến đấu.

- Nguyện ước làm một mùa xuân nho nhỏ.

* Nhóm 2: luận điểm 2: Luận cứ:

- Hình ảnh: dòng sông xanh, hoa tím biếc, lộc...

- Âm thanh: tiếng chim chiền chiện lảnh lót vang trời.

- Ngôn từ: tha thiết, trìu mến của nhà thơ trong lời kêu, giọng hỏi

- Tư thế: tôi đưa tay tôi hứng...

* Nhóm 3: luận điểm 3: Luận cứ:

- Câu thơ, hình ảnh thơ đặc sắc.

- Cảm xúc, giọng điệu trữ tình

- Sự láy lại các hình ảnh của mùa xuân.

- 2 HS phản biện.

- GV đánh giá quá trình HĐ nhóm, đánh giá sản phẩm của HS.

b: Luận cứ là những câu thơ, hình ảnh thơ đặc sắc, là giọng điệu và kết cấu bài thơ.

c. Các luận cứ là các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, giọng điệu kết cấu bài thơ. Các luận cứ trong từng đoạn đã làm sáng tỏ các luận điểm.

d. - Mở bài (đoạn 1): giới thiệu bài thơ, bước đầu đánh giá, khái quát cảm xúc.

- Thân bài (5đoạn tiếp theo). Triển khai các luận điểm bằng cách trình bày sự cảm nhận, đánh giá cụ thể những đặc sắc nổi bật về nội dung, nghệ thuật bài thơ.

- Kết bài (còn lại): Khái quát giá trị, ý nghĩa bài

đánh giá những h/ảnh, chi tiết đặc sắc ( NT – ND của bài thơ).

-Bố cục: 3 phần mạch lạc rõ ràng.

-Lời văn gợi cảm, thể hiện sự rung động chân tành của người viết

->Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ .

(30)

thơ.

- Bố cục đủ 3 phần, giữa các phần của văn bản có sự liên kết tự nhiên về ý nghĩa và diễn đạt.

e. - Người viết đã trình bày những cảm nghĩ, đánh giá của mình bằng thái độ tin yêu, bằng tình cảm thiết tha trìu mến. Lời văn toát lên những rung động trước sự đặc sắc của hình ảnh, giọng điệu thơ, sự đồng cảm với nhà thơ Thanh Hải.

Bước 4: Kết luận, nhận định -Hs nhận xét, bổ sung chéo.

- GV đánh giá, chốt các yêu cầu cần đạt.

GV chốt: Văn bản trên thuộc văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ, vậy theo em hiểu thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?

-Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ đó.

Đối tượng nghị luận của kiểu bài này là gì? Yêu cầu của bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ?

-Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh giọng điệu.

Bài nghị luận cần phân tích yếu tố ấy để có những nhận xét đáng giá cụ thể, xác đáng.

-Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng, có lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của người viết.

-> 2 hs đọc ghi nhớ sgk/78

(31)

2. Ghi nhớ 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP:

a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức lí thuyết, vận dụng hiểu biết về bài Nl về 1 đoạn thơ, bài thơ để làm bài tập.

b. Nội dung: HS nghiên cứu sách giáo khoa, hoạt động cá nhân, trao đổi cặp đôi, nhóm để thực hiện các nhiệm vụ GV giao.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của hs, vở ghi.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Giao nhiệm vụ

GV yêu cầu hs thảo luận nhóm cặp đôi, trả lời câu hỏi bài tập :

?Ngoài các luận điểm đã nêu về hình ảnh mùa xuân trong bài MXNN ở bài văn trên, hãy suy nghĩ và nêu thêm các luận điểm nữa về bài thơ đặc sắc này?

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

- Hs thảo luận cặp đôi chia sẻ, tìm thêm các luận điểm

- Gv theo dõi, giúp đỡ hs

GV Gợi ý: Muốn làm được bài này các em cần nắm vững yêu cầu của bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ và đọc kĩ lại bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. Ví dụ có các luận điểm về kết cấu, về giọng điệu trữ tình hay về ước mong hoà nhập, cống hiến của nhà thơ.

Bước 3: Báo cáo kết quả:

- Đại diện trình bày Dự kiến sản phẩm:

- Các luận điểm khác như:

+ Bài thơ có 1 nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca.

II. Luyện tập

(32)

+ Hình ảnh trong bài thơ vừa đẹp, vừa giản dị, vừa gợi cảm.

+ Bài thơ có nhiều so sánh và ẩn dụ sáng tạo.

+ Một bức tranh xuân thật đơn sơ, giản dị mà đầy sức sống

+ Nhà thơ đón nhận mùa xuân với tất cả sự tài hoa của ngòi bút và sự thanưg hoa của tâm hồn…

Bước 4: Đánh giá, nhận xét:

- HS nhận xét chéo - GV nhận xét, bổ sung

4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.

b.Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn nghị luận về 1 đoạn thơ.

c. Sản phẩm: Đoạn văn của HS d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Giao nhiệm vụ

Viết một đoạn văn (khoảng 12- 15 câu) phân tích khổ thơ 4,5 trong thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Hs làm việc các nhân, suy nghĩ viết đoạn văn.

- 2hs lên bảng viết bài.

GV gợi ý :

? Xác định nội dung của đoạn thơ?

? Đoạn văn cần đảm bảo những yêu cầu gì về hình thức và nội dung?

+ Nội dung: Câu mở đoạn giới thiệu khái quát về đoạn thơ (Nêu luận điểm).

Các câu tiếp theo phân tích nội dung, NT của đoạn thơ làm sáng tỏ luận điểm.

Câu kết khái quát lại vấn đề.

+ Đoạn văn cần đảm bảo các ý sau:

(33)

- Niềm khát khao dâng hiến cuộc đời được thể hiện một cách khiêm nhường nhưng rất đỗi chân thành, đó là ước nguyện được hòa nhập, được là một con chim hót, một nhành hoa tỏa ngát hương, một nốt trầm xao xuyến, một mùa xuân nho nhỏ... bất chấp thời gian, bất chấp tuổi tác.

- Niềm khát khao ấy càng có ý nghĩa và xúc động khi là ước nguyện của một người đang nằm trên giường bệnh.

Bước 3: Hs báo cáo kết quả - Gọi 1,2 hs đọc đoạn văn.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Hs nhận xét đánh giá bài viết của bạn.

- GV chiếu phiếu đánh giá kĩ năng viết đoạn văn cho hs đánh giá, nhận xét theo mỗi tiêu chí, tổng hợp điểm:

BẢNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM VIẾT ĐOẠN VĂN

Tiêu chí Có Không có

1. Đảm bảo hình thức của đoạn văn.

(2,0 điểm)

2. Luận điểm rõ ràng, luận cứ tiêu biểu, xác thực (5,0 điểm)

3. Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, sáng tạo; lời văn gợi cảm, giàu cảm xúc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục.(2,0 điểm) 4. Đảm bảo các quy tắc chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. (1,0 điểm)

GV nhận xét, cho điểm

GV chiếu đoạn văn tham khảo.

Đoạn văn tham khảo:

Khổ thứ tư và thứ năm của bài thơ Mùa Xuân Nho Nhỏ (Thanh Hải) thể hiện tâm niệm và khát vọng của nhà thơ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ góp phần vào mùa xuân rộng lớn của thiên nhiên, của đất nước. Điệp ngữ "Ta làm" nhấn mạnh ước nguyện của nhà thơ thật khiêm nhường và chân thành, tha thiết. Thanh Hải chỉ xin làm con chim nhỏ dâng tiếng hót cho đời, một cành

(34)

hoa để tô thêm sắc thắm của mùa xuân đất nước. Trong bản hòa ca rộn ràng tưng bừng muôn nốt nhạc tươi vui, nhà thơ xin được làm một nốt trầm nhưng đủ xao xuyến lòng người. Ở đây có sự chuyển đổi đại từ "tôi - ta". "tôi" chỉ riêng cá nhân nhà thơ, "ta" vừa diễn tả cái riêng của nhà thơ vừa nói đến mọi người. Từ ước nguyện của bản thân, Thanh Hải muốn gửi đến mọi người một thông điệp:

sống phải có ích, sống phải cống hiến dù ít và sống phải hòa nhập.Khát vọng cống hiến còn được thể hiện ở khổ thơ tiếp theo như một triết lí: “Một mùa xuân nho nhỏ - Lặng lẽ dâng cho đời- Dù là tuổi hai mươi - Dù là khi tóc bạc.".

Hình ảnh ẩn dụ "Mùa xuân nho nhỏ", "tuổi hai mươi, khi tóc bạc"; điệp ngữ "Dù là"

như nhấn mạnh điều tác giả muốn nói với mỗi người hãy là một mùa xuân, một mùa xuân đẹp dâng tặng cho đất nước. Con người phải luôn cố gắng hoàn thiện mình và làm đẹp cho mọi người bằng sức lực của chính mình. Chỉ cần một mùa xuân thôi xin hãy là mùa xuân đẹp nhất. Thanh Hải như muốn nói lên ước nguyện cống hiến trọn vẹn, trọn đời. Từ khi mái đầu xanh cho đến khi tóc bạc.

Mỗi người hãy mang đến cho cuộc đời những nét riêng tinh túy nhất dù nhỏ bé trong mùa xuân đất nước. Niềm khát khao ấy càng có ý nghĩa và xúc động khi là ước nguyện của một người đang nằm trên giường bệnh.

Tiết 135-136 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ

Thời gian thực hiện: (2tiết)

CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ

HĐ của GV và HS Nội dung

Hoạt động 1: Tìm hiểu đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được những kiến thức về đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

b. Nội dung: HS tìm hiểu ngữ liệu ở nhà và trình bày nội dung c. Sản phẩm: câu trả lời của HS.

(35)

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG NHÓM (5 PHÚT) B1. Chuyển giao nhiệm vụ

a. Nhắc lại cấu tạo một đề bài nói chung?

b. Trong 8 đề bài trên, đề nào có cấu tạo đủ 2 phần?

c. Những đề còn lại có đặc điểm gì?

d. Từ sự phân tích em hãy so sánh sự giống và khác nhau của các đề bài trên?

B2: Thực hiện nhiệm vụ - Hđ cá nhân + nhóm - GV quan sát, hỗ trợ HS B3: Báo cáo kết quả

- Đại diện nhóm trình bày - Một nhóm trình bày.

- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- Dự kiến:

a. Đề bài gồm hai phần:

+ Phần mệnh lệnh + Phần nội dung.

b. Các đề: 1, 2, 3, 5, 6, 8.

c. Đề: 4, 7 đề không có lệnh.

GV: Về thực chất 2 dạng đề bài này có chỉ định ngầm là yêu cầu nghị luận về “hình tượng...”, “ những đặc sắc...”.

d. Giống nhau: đều thuộc thể loại văn nghị luận.

Khác nhau:

+ Đề có mệnh lệnh đề không có mệnh lệnh.

+ Đề yêu cầu phân tích, đề yêu cầu cảm thụ, đề yêu

I. Tìm hiểu đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

1. Phân tích ngữ liệu

- Các dạng đề phong phú, đa dạng

- Đề có mệnh lệnh và không có mệnh lệnh.

(36)

cầu suy nghĩ.

- Đề yêu cầu phân tích: yêu cầu nghiêng về phương pháp nghị luận.

Đề yêu cầu cảm nhận: Yêu cầu nghị luận trên cơ sở cảm thụ của người viết.

Đề yêu cầu phân tích: Yêu cầu nghị luận nhấn mạnh đến nhận định đánh giá của người viết.

B3: Kết luận, nhận định - GV nhận xét chốt kiến thức

? Qua phân tích em có nhận xét gì về các dạng đề nghị luận về đoạn thơ, bài thơ?

* Cấu tạo đa dạng:

- Có dạng đề đầy đủ: mệnh lệnh của đề + NDNL + đối tượng NL + định hướng p.vi NL.

- Có dạng không có lệnh đề: -> có đối tượng NL+

NDNL + p.vi, y/c của đề.

- Có dạng không có lệnh đề - có đối tượng NL không có định hướng p.vi NL...

? Làm cách nào để nhận diện được dạng đề NL về đoạn thơ, bài thơ?

HS: Căn cứ vào những từ ngữ trong đề( đoạn thơ, bài thơ, khổ thơ; cảm nhận, p.tích, suy nghĩ...)

- Có những đề đã định hướng tương đối rõ ràng như đề: 1, 2, 3, 5, 6, 8. Nhưng có những đề đòi hỏi người viết phải tự xác định để tập trung vào hướng nào như đề 4,7

- Các từ trong đề như: p.tích, cảm nhận, suy nghĩ, hay không có lệnh đề cũng biểu thị những y/c khác nhau đối với bài làm:

- P.tích: chỉ định về phương pháp.

- Cảm nhận: Lưu ý đến ấn tượng, cảm thụ của người viết.

(37)

- Suy nghĩ: nhấn mạnh đến nhận định, p.tích của ng- ười làm bài.

- Không có lệnh đề : người viết bày tỏ ý kiến của mình về VĐ được nêu ra trong đề bài.

=> Dù vậy, đó cũng chỉ là sự khác biệt về sắc thái chứ không phải sự khác biệt về kiểu bài => chúng đều chung dạng đề NL về 1 đoạn thơ, bài thơ.

- GV: Dù sao để làm tốt bài nghị luận này ta cần có các cảm nhận, suy nghĩ của riêng mình và diễn giải, chứng minh các cảm nhận. Dựa vào các văn bản để có cảm thụ đúng và sâu sắc tác phẩm.

Hoạt động 2: Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

a. Mục tiêu:

- Xác định yêu cầu của đề và tìm ý, lập dàn ý, viết bài cho bài viết.

b. Nội dung: HS trả lời câu hỏi

c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện:

* Nhiệm vụ 1: Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

? Gọi học sinh đọc đề bài?

? Trình bày các bước làm 1 bài TLV nói chung?

- HS: 4 bước.

GV: Chúng ta đi tìm hiểu bước thứ nhất: Tìm hiểu đề và tìm ý

TRÌNH BÀY THEO DỰ ÁN

1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS: Trình bày dự án.

II. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

1. Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

Đề bài: Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh.

(38)

a. Vấn đề cần nghị luận ở đây là gì? Em cần sử dụng phương pháp nào để nghị luận? Để nghị luận được vấn đề đó em cần sử dụng tư liệu chủ yếu nào?

b. Bài thơ được sáng tác vào thời gian nào, ở địa điểm nào, trong tâm trạng ntn?

c. Trong xa cách nhà thơ nhớ về qh ntn? Hình ảnh làng quê hiện lên trong nỗi nhớ của Tế Hanh có những đặc điểm và vẻ đẹp gì?

d. Ngôn từ, giọng điệu của bài thơ có gì đặc sắc?

e. Khái quát thành những luận điểm nào về tình yêu quê hương trong bài thơ?

B2: Thực hiện nhiệm vụ - Hđ cá nhân+nhóm - GV quan sát, hỗ trợ HS B3: Báo cáo kết quả

- Đại diện nhóm trình bày.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

+ Học sinh nhận xét được bài tập của bản thân, của bạn theo các tiêu chí: hình ảnh, đường nét..?. + Rèn năng lực quan sát, đánh giá, cảm thụ thẩm

+ Qua giờ trả bài, giúp học sinh củng cố lại lí thuyết và kĩ năng làm bài của kiểu bài nghị luận về sự việc hiện tượng trong đời sống, nghị luận về một đoạn

- Hiểu và cảm thụ được vẻ đẹp của một số hình tượng nhân vật văn học tiêu biểu, tư tưởng yêu nước và truyền thống nhân ái trong các văn bản đã học.. + Biết viết đoạn

biết đọc diễn cảm đoạn thơ, đoạn văn; thuộc 2- 3 bài thơ, đoạn văn dễ nhớ; hiểu nội dung chính, ý nghĩa cơ bản của bài thơ, bài văn; Nêu được một số điểm nổi bật về

+ Học sinh trình nhận xét được bài tập của bản thân, của bạn theo các tiêu chí: Bố cục, đường nét, màu sắc của họa tiết?. + Rèn năng lực quan sát, đánh giá, giải quyết

+ Học sinh nhận xét được bài tập của bản thân, của bạn theo các tiêu chí: Hình ảnh, bố cục, màu sắc. + Rèn năng lực quan sát, đánh giá, giải quyết vấn đề, cảm

+ HS trình bày nhận xét được bài vẽ theo mẫu của nhóm, của nhóm bạn theo các tiêu chí: Bố cục, hình vẽ, đậm nhạt, sáng tối.. + Rèn năng lực quan sát, đánh giá, giải

Như vậy, từ các đoạn văn vừa phân tích và nhận xét, em hãy cho biết để tạo ý cho bài văn biểu cảm, khơi nguồn cho mạch cảm xúc nảy sinh người viết có thể có những cách