• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
24
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Soạn:……….

Giảng:……….. Tiết 8

MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN

I . Mục tiêu 1. Kiến thức

- Học sinh có những hiểu biết ban đầu về mạch lạc trong VB và sự cần thiết phải làm cho VB có tính mạch lạc, không đứt đoạn hoặc quẩn quanh.

- Điều kiện cần thiết để một văn bản có tính mạch lạc.

2. Kĩ năng

* Kĩ năng bài học:

- Nhận biết và phân tích được các yếu tố trên của văn bản

- Viết các đoạn văn, bài văn có sử dụng liên kết, bố cục, mạch lạc.

- Rèn kĩ năng nói, viết một cách mạch lạc.

* Kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng ra quyết định, lựa chọn cách sử dụng theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân.

3. Thái độ

- Chú ý đến sự mạch lạc trong các bài tập làm văn.

4. Phát triển năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.

*Tích hợp giáo dục đạo đức

- Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về cách sử dụng câu trên cơ sở sự tôn trọng lẫn nhau.

- Trách nhiệm trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

II. Chuẩn bị

- GV: SGK, SGV, bài soạn, bảng phụ, phấn màu - HS đọc bài, trả lời các câu hỏi trong SGK và vở soạn III. Phương pháp, kĩ thuật

- Phương pháp phân tích, quy nạp, vấn đáp, thảo luận, luyện tập - Kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật hỏi trả lời, kĩ thuật giao nhiệm vụ IV. Tiến trình giờ dạy

1. Ổn định tổ chức (1’)

2. Kiểm tra bài cũ (4’) ? Em hiểu như thế nào về bố cục của VB ?

? Những yêu cầu và các thành phần chính của VB 3. Bài mới

* Hoạt động khởi động (1’)

? Trong văn bản đảm bảo tính liên kết và bố cục: Văn bản có cần mạch lạc không? Mạch lạc có những yêu cầu gì?

HS:Văn bản có cần mạch lạc và các điều kiện thiết yếu để văn bản có tính mạch lạc.

Giới thiệu bài (1’)

Nói đến bố cục là nói đến sự sắp xếp, sự phân chia nhưng VB lại không thể không liên kết. Vậy làm thế nào để các phần, các đoạn của một VB vẫn được phân cách rành mạch mà lại không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta điều đó.

* Hoạt động hình thành kiến thức

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc I. Mạch lạc và những yêu

(2)

trong VB - Thời gian 17’

- Mục tiêu: học sinh biết được mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản

- Phương pháp vấn đáp, phân tích, quy nạp, thảo luận - Kĩ thuật hỏi trả lời, chia nhóm

- Phương tiện: SGK, SGV, tài liệu tham khảo - Hình thức: cá nhân, nhóm

GV: Nghĩa đen của mạch lạc là: Mạch máu trong cơ thể.

Trong một văn bản cũng có cái gì giống như mạch máu làm cho các phần của văn bản thống nhất lại: Cái làm cho văn bản thống nhất lại gọi là mạch lạc.

? Theo em khái niệm mạch lạc trong văn bản có được dùng theo nghĩa đen không?

HS: Không

? Hãy xác định mạch lạc trong văn bản có tính chất nào trong các tính chất sau?

Thảo luận cặp đôi (2’)

Đại diện cặp báo cáo kết quả thảo luận - Trôi chảy thành dòng, thành mạch

- Tuần tự đi qua khắp các phần, các đoạn trong VB - Thông suốt, không đứt đoạn.

=> Cả ba tính chất trên.

? Có ý kiến cho rằng trong VB mạch lạc là sự tiếp nối của các câu các ý theo một trình tự hợp lý. Như thế có đúng không? Vì sao?

Tích hợp kĩ năng sống: Ra quyết định, lựa chọn cách sử dụng theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân.

HS: Đúng, vì ý kiến đó nêu được các tính chất của mạch lạc trong văn bản.

HS đọc ghi nhớ 1 (SGK/32)

? VB “Cuộc chia tay của những con búp bê” kể về nhiều sự việc khác nhau. Đó là những sự việc nào?

- Mẹ bắt 2 anh em phải chia đồ chơi - Tình cảm 2 anh em rất yêu thương nhau - Chuyện về 2 con búp bê

- Thành đưa em đến lớp chia tay cô giáo và các bạn - Hai anh em phải chia tay. Thuỷ để lại cả 2 con búp bê.

? Hãy cho biết toàn bộ sự việc trong VB xoay quanh sự việc chính nào?

- Cuộc chia tay bắt buộc của 2 anh em Thành và Thuỷ nhưng 2 con búp bê và tình anh em thì không thể chia tay.

? “Sự chia tay” và “những con búp bê” đóng vai trò gì trong truyện? Hai anh em Thành và Thuỷ có vai trò gì trong truyện?

- Là mấu chốt dẫn dắt mọi sự việc -> sự việc chính. Còn 2 anh em Thành và Thuỷ là NV chính.

cầu về mạch lạc trong văn bản

1. Mạch lạc trong VB 1.1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

- Là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lý

1.2. Ghi nhớ 1 - sgk(32) 2. Các điều kiện để VB có tính mạch lạc.

2.1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

.

(3)

? Các từ ngữ: Chia tay, chia đồ chơi, chia ra, chia đi, chia rẽ, xa nhau, khóc,…, Anh cho em tất, chẳng muốn chia đôi… Theo em, đó có phải là chủ đề liên kết các sự việc nêu trên thành một thể thống nhất không? Đó có xem là mạch lạc của VB không?

Thảo luận cặp đôi (2’) Đại diện cặp báo cáo

Tích hợp giáo dục đạo đức

Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về cách sử dụng câu trên cơ sở sự tôn trọng lẫn nhau.

HS: Đó chính là mạch lạc trong VB. Tất cả đều thống nhất và liên kết để thể hiện chủ đề.

GV: Không một bộ phận nào của truyện lại không liên quan đến chủ đề đau đớn và xúc động: Sự chia tay. Chủ đề đó đã liên kết các sự việc của truyện thành thể thống nhất trôi chảy liên tục qua suốt các phần, các đoạn. Có thể coi chủ đề của truyện là một sợi dây còn các phần các đoạn là là những hạt vòng -> Văn bản chính là một chuỗi vòng.

? Các đoạn trong truyện được nối với nhau theo mối quan hệ nào? (thời gian, không gian, tâm lý (nhớ lại), ý nghĩa)?

HS: Cả 4 mối quan hệ trên

? Những mối liên hệ giữa các đoạn ấy có tự nhiên và hợp lý không?

HS: Có

? Vậy một văn bản có tính mạch lạc cần đảm bảo những yêu cầu gì?

- Trả lời, GV chốt ND bài - HS đọc ghi nhớ ( SGK 32)

………

………

………..

Hoạt động 2: Luyện tập - Thời gian: 17’

- Phương pháp tái hiện, vấn đáp, phân tích, luyện tập, thảo luận

- Kĩ thuật hỏi trả lời, chia nhóm

- Phương tiện: SGK, SGV, tài liệu tham khảo, bảng phụ - Hình thức: cá nhân, nhóm

Bài tập 1

GV yêu cầu HS làm theo nhóm (5’) + Nhóm 1: câu a

+ Nhóm 2 câu b1 + Nhóm 3 câu b2 Đại diện nhóm báo cáo Kết quả

+ Nhóm 1: Chủ đề: tấm lòng của mẹ

- Tất cả các đoạn, các phần liên kết chặt chẽ gợi nhiều sự

- Nội dung các câu, các đoạn, các phần đều bám sát, tập trung nói về một chủ đề và tiếp nối theo một trình tự hợp lý, tạo tính liền mạch cho chủ đề.

2.2. Ghi nhớ 2 - sgk /32

II. Luyện tập

Bài 1 (SGK/32) a) Văn bản : Mẹ tôi

(4)

việc cho người đọc.

- Mạch lạc được thể hiện:

+ Lí do viết thư + Nội dung bức thư

Bố nhắc sự hỗn láo của con với mẹ Bố nhắc lại quá khứ mẹ lo mất con -> Đánh giá sự hi sinh của mẹ

Bố đặt giả định ngày mất mẹ và sự hối hận của con. Bố yêu cầu nghiêm khắc: Con xin lỗi mẹ

+ Nhóm 2 câu b1

* Văn bản: Lão nông và các con - Mở bài: 2 câu đầu

- Thân bài: 14 câu tiếp theo - Kết bài: 4 câu cuối

+ Nhóm 3 câu b2 Văn bản: Ngày mùa

Chủ đề: Miêu tả sự trù phú, đầm ấm của ngày mùa ở làng quê vào mùa đông

- Mạch lạc: Thể hiện qua bố cục

+ Câu đầu: giới thiệu bao quát về sắc vàng

+ Các câu tiếp: Những biểu hiện của sắc vàng trong không gian hoặc thời gian

+ 2 câu cuối: nhận xét, cảm xúc về màu vàng Bài tập 2: cá nhân

- Ý chủ đạo xoay quanh cuộc chia tay của 2 đứa trẻ và những con búp bê

Nếu thuật lại quá tỉ mỉ nguyên nhân cuộc chia tay của 2 người lớn -> ý chủ đạo bị phân tán -> không mạch lạc.

b) Văn bản : Lão nông và các con.

Bài 2 (SGK/34)

4 . Củng cố (1’)

? Tại sao trong một văn bản cần phải có tính mạch lạc? Điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc là gì?

5. HDVN (3’)

- Nắm nội dung bài học và hoàn thành các bài trong vở bài tập - Chuẩn bị bài: Quá trình tạo lập văn bản

+ Để tạo lập được một văn bản cần trải qua các bước nào? Nêu rõ các bước tạo lập một văn bản.

+ Khi viết văn em cần chú ý những gì để tạo lập được một văn bản hoàn chỉnh?

+ Trả lời các câu hỏi trong sgk - phần ngữ liệu.

+ Chuẩn bị bài tập phần luyện tập + Xem trước các bài trong phần bài tập V. Rút kinh nghiệm

...

...

...

(5)

Soạn:………...

Giảng:……….… Tiết 9 CA DAO - DÂN CA

NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH I . Mục tiêu

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

- Hiểu được khái niệm ca dao - dân ca

- Hiểu và cảm nhận nội dung, ý nghĩa sâu xa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao - dân ca qua những bài thuộc chủ đề tình cảm gia đình.

- Thuộc và tìm hiểu thêm 1 số bài ca dao có nội dung thuộc chủ đề trên.

2. Kĩ năng

* Kĩ năng bài học:

- Biết đọc - hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình.

- Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các bài ca dao trữ tình về tình cảm gia đình.

* Kĩ năng sống

- Giao tiếp; phản hồi, lắng nghe tích cực; trình bày suy nghĩ ý tưởng, cảm nhận của bản thân về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

3. Thái độ

- Có ý thức và nâng cao trách nhiệm bảm thân đối với cha mẹ và người thân.

4. Phát triển năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.

* Tích hợp giáo dục đạo đức:

- Giáo dục những tình cảm yêu thương quý trọng thành viên trong gia đình có ý thức làm tròn bổn phận người cháu, người con ngươi anh (chị) người em trong gia đình.

II. Chuẩn bị

- GV: SGK, SGV, giáo án, TLTK.

- HS: SGK, vở bài tập, đọc và trả lời câu hỏi phần đọc hiểu văn bản, sưu tầm những bài ca dao về tình cảm gia đình.

III. Phương pháp, kĩ thuật

- Phương pháp phân tích, bình giảng, đàm thoại nêu và giải quyết vấn đề.

- Kĩ thật động não, đặt câu hỏi, trình bày một phút, giao nhiệm vụ.

IV. Tiến trình giờ dạy 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (4’)

- Trình bày những cảm nhận của em về văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê?

3. Bài mới

* Hoạt động khởi động (3’)

Cho HS nghe 1 khúc hát ru. Qua nghe khúc hát ru em hãy nhận diện về thể loại?

Đọc 1 số câu ca dao, dân ca mà em biết?

Giới thiệu bài (1’)

Ca dao dân ca là mạch nguồn vô tận của thi ca Việt Nam. Những câu hát giao duyên, những lời ru của bà, của mẹ thẫm đẫm tuổi thơ của mỗi con người. Ca dao dân ca là “tiếng hát đi từ trái tim lên miệng”. Là thơ ca trữ tình dân gian, phát triển và tồn tại để đáp ứng những nhu cầu và hình thức bộc lộ tình cảm của nhân dân. Tình cảm

(6)

của con người bao giờ cũng bắt đầu là tình cảm gia đình.Và hôm nay cô cùng các em cùng đi tìm hiểu những vần ca dao như thế.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: Khái niệm ca dao, dân ca - Thời gian: 5’

- Mục tiêu: Hiểu được khái niệm ca dao, dân ca, xuất xứ của ca dao dân ca.

- Phương pháp đàm thoại - Kĩ thuật hỏi trả lời

- Phương tiện SGK, SGV, tài liệu tham khảo - Hình thức: cá nhân

? Em hiểu thế nào là Ca dao, dân ca? Ví dụ ? 2 HS trình bày:

- Ca dao còn dùng để chỉ 1 thể thơ dân gian - thể ca dao

- Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc, tức là những câu hát dân gian trong diễn xướng.

“ Tháp mười đẹp nhất…..” ( Bảo Định Giang) “ Trên trời mây trắng….” (Ngô Văn Phú)

? Chỉ ra đặc điểm của ca dao, dân ca về:

- Hình thức:

- Đối tượng và nội dung phản ánh:

- Mục đích:

- Đặc điểm:

HS: +/ Hình thức: trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc.

+/ Đối tượng và nội dung phản ánh: diễn tả đời sống nội tâm của con người.

+/ Mục đích: Giáo dục tình cảm gia đình.

GV: Ca dao, dân ca thuộc loại trữ tình: Phản ánh tâm tư, tình cảm thế giới nội tâm của con người: những người vợ người mẹ chồng con trong gia đình, những chàng trai, cô gái trong quan hệ tình bạn, tình yêu, người dân lao động, người phụ nữ trong quan hệ xã hội.

- Ca dao, dân ca thường rất ngắn: từ 2-4 dòng viết theo thể 6/8, song thất lục bát

- Đặc trưng tiêu biểu của ca dao là lặp lại.

VD: lặp lại h/a cây đa bến cũ con đò; lặp lại ngôn ngữ: (Ai về Hậu Lộc Phú Điền/ Ai về Gia Định thì về…)

- CD, DC là mẫu mực cô đúc về tính chân thực hồn nhiên có sức gợi cảm và khả năng lưu truyền. CD, DC giàu cảm xúc nghệ thuật diễn tả màu sắc địa phương, gần lời nói hằng ngày của nhân dân. Vì vậy được nhân dân ưa chuộng.

Văn bản “Những câu hát về tình cảm gia đình” do ai sáng tác?

HS: Tác giả dân gian (Tập thể nhân dân sáng tác)

GV: Nhấn mạnh: Do tính chất truyền miệng nên ca dao, dân ca thường có dị bản. Khi tuyển chọn vào SGK thường người biên soạn lựa chọn tác phẩm phổ biến nhất.

I. Giới thiệu chung

1. Dân ca: là những sáng tác kết hợp lời và nhạc

2. Ca dao: là lời thơ của dân ca và những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ dân ca.

(7)

? Văn bản này có xuất xứ từ đâu?

- Kho tàng ca dao, dân ca Việt Nam

………..

………..

Hoạt động 2: Đọc và phân tích một số bài ca daao về tình cảm gia đình

- Thời gian 26’

- Mục đích: Hs biết cách đọc, hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao chủ đề tình cảm gia đình.

- Phương pháp vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, phân tích, đọc sáng tạo, thảo luận.

- Kĩ thuật động não, hỏi trả lời, giao nhiệm vụ, chia nhóm.

Thảo luận cặp đôi đưa ra cách đọc những bài ca dao về tình cảm gia đình (1’)

? Theo em những bài ca dao này phải đọc với giọng ntn?

HS: Giọng đọc nhẹ nhàng, thiết tha, tình cảm tha thiết.

GV chốt -> đọc mẫu

Hai học sinh đọc: một HS đọc bài 1, một HS đọc bài 4 HS nghe bạn đọc và nhận xét

- Giải thích một số từ khó.

? Trong chủ đề tình cảm gia đình mỗi bài thể hiện những tình cảm nào cụ thể nào?

- Bài 1: Lời mẹ ru con (công lao trời biển của cha mẹ.)

- Bài 4: Lời ông bà, cô bác, cháu, cha mẹ…nói với nhau (tình cảm anh em ruột thịt.)

? Có gì giống nhau trong hình thức diễn đạt của 2 bài?

Hs trả lời: Thể thơ lục bát, giọng điệu tâm tình, nhắn nhủ, hình ảnh quen thuộc, gần gũi.

GV chuyển ý: Để hiểu rõ hơn về nội dung và nghệ thuật các bài ca dao, chúng ta sáng phần phân tích

Phân tích hai câu đầu của bài ca dao

? Hai câu đầu của bài ca dao tác giả dân gian đã sử dụng hình thức nghệ thuật nào để chuyển tải tới chúng ta? Biện pháp nghệ thuật ấy có ý nghĩa gì?

HS: Lối so sánh quen thuộc, hình ảnh so sánh lớn lao vĩnh hằng.

-Hình ảnh núi và biển được nhắc lại 2 lần có ý nghĩa biểu tượng, so sánh người cha - trời, mẹ - biển.

- Tác dụng: diễn tả công sinh thành nuôi dưỡng lớn lao của cha mẹ một cách sinh động cụ thể.

? Em hiểu ntn về 2 hình ảnh: Núi ngất trời – Nước biển đông?

- Núi: Cao tận trời xanh -> hình ảnh của vũ trụ vĩnh hằng vĩ đại - Nước: bao la, mênh mông, vô tận

GV: Những hình ảnh ấy lại được bổ sung bằng những định ngữ chỉ mức độ: núi ngất trời, núi cao biển rộng mênh mông.

Dùng hình ảnh to lớn cao rộng và vĩnh hằng ấy mới diễn tả nổi

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Đọc - tìm hiểu chú thích

2. Phân tích 2.1.Bài 1

- Hai câu đầu của bài ca dao sử dụng nghệ thuật so sánh

+ Công cha - Núi ngất trời

+ Nghĩa mẹ - Nước biển đông

(8)

công ơn sinh thành nuôi dạy của cha mẹ. Cha uy nghiêm vững chãi được so sánh với núi ngất trời. Mẹ dịu dàng bao dung được so sánh với biển. Cách so sánh phù hợp với tính cách từng người. Điều đó muốn nói công cha, nghĩa mẹ là vô cùng to lớn không thể kể hết được.

? Hai câu cuối sử dụng nghệ thuật nào? Tác dụng?

- NT ẩn dụ “núi cao…mênh mông” + từ Hán Việt

- Nhấn mạnh công lao cha mẹ -> con cái hiếu thảo với cha mẹ.

? Lời ca “Cù lao chín chữ có ý nghĩa nghĩa khái quát điều gì?

HS: Công lao cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề, nó vừa cụ thể hóa công cha nghĩa mẹ, vừa thể hiện sự tôn trọng và thông điệp nhắn nhủ của câu hát.

? Trước công lao sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ, bài ca dao khuyên chúng ta điều gì?

HS: Khuyên chúng ta phải luôn giữ trọn đạo hiếu với cha mẹ.

? Bản thân em phải làm để giữ trọn đạo nghĩa của cha mẹ?

HS: Ngoan ngoãn, biết nghe lời cha mẹ....

? Ngoài những câu ca dao này em còn biết những câu ca dao nào khác cũng nói về công ơn của cha mẹ?

GV giao nhiệm vụ từ tiết trước HS báo cáo kết quả sưu tầm:

- “Công cha như núi Thái Sơn…

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

- “Ơn cha nặng lắm ai ơi

Nghĩa mẹ bằng trời chin tháng cưu mang”

? Em hãy khái quát lại nội dung bài ca dao số 1?

* GV: Bằng hình ảnh so sánh, ẩn dụ, từ ngữ đặc tả, từ láy kết hợp với thể thơ lục bát ngọt ngào mà ấm áp thiêng liêng, bài ca dao khẳng định và ca ngợi công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái, là tiếng nói tâm tình truyền cảm lay động trái tim chúng ta, là bài học về đạo làm con vô cùng sâu sa, thấm thía.

HS đọc lại bài ca dao số 4

? Trong bài ca dao số 4 các từ “người xa”, “bác mẹ”, “cùng thân”có ý nghĩa như thế nào?

- Người xa: người xa lạ - Bác mẹ: cha mẹ

- Cùng thân: cùng là ruột thịt

- Hai câu cuối:

+ Sử dụng hình ảnh ẩn dụ “núi cao, biển rộng”-> nhấn mạnh công lao to lớn của cha mẹ.

+ Sử dụng thành ngữ

“cù lao chín chữ”->

lời khuyên nhủ con cái phải hiếu thảo với cha mẹ

Bằng lối so sánh, ví von quen thuộc, hình ảnh ẩn dụ, thể thơ lục bát ngọt ngào, bài ca dao k/đ và ca ngợi công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái. Đồng thời, khuyên chúng ta phải giữ trọn đạo hiếu với cha mẹ.

2.2. Bài 4

(9)

? Em hãy cho biết tình cảm anh em được cắt nghĩa trên cơ sở nào?

- Anh em không phải người xa - Đều cùng cha mẹ sinh ra

- Đều có quan hệ máu mủ ruột thịt

? Tình cảm anh em được ví như thế nào? Cách ví ấy có gì sâu sắc trong tình cảm anh em ruột thịt?

- Hình ảnh so sánh “ như thể tay chân”. Chân tay liền một cơ thể, không thể chia cắt, không bao giờ phụ nhau.

- Điệp từ “ Cùng ” chung bác mẹ -> chung cha mẹ cùng thân: cùng máu mủ, ruột rà.

-> sự gắn bó thiêng liêng của tình anh em như các bộ phận của cơ thể.

? Chính vì lí do gắn bó thân thiết và thiêng liêng ấy, anh em phải biết làm gì?, nhắc nhở chúng ta điều gì?

-> nhắc nhở anh em phải hoà thuận nương tựa vào nhau -> là đạo lý đem lại hạnh phúc cho mỗi gia đình.

? Sưu tầm những câu ca dao tương tự nói về tình cảm anh em hoặc gia đình? (Giao nhiệm vụ ở nhà)

- HS trình bày kết quả sưu tầm của bản thân và đọc bài ca dao trước lớp

- Anh em cốt nhục một nhà

Kẻ sau, người trước thuận hòa cho vui - Anh em như thể chân tay

Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần

Gv: tình anh em cao đẹp như vậy nhưng trong truyện cổ tích lại có truyện không hay về tình anh em như “Cây khế”. Em nghĩ gì về điều này?

HS: Mượn truyện tham lam của người anh để cảnh báo: Nếu đặt vật chất lên trên tình anh em thì sẽ bị trừng phạt.

? Em hãy khái quát lại nội dung bài ca dao số 4?

*Tích hợp kĩ năng sống

- Giao tiếp; phản hồi, lắng nghe tích cực; trình bày suy nghĩ ý tưởng, cảm nhận của bản thân về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

? Nội dung và nghẹ thuật đặc sắc được sử dụng trong hai

- Tình cảm anh em được cắt nghĩa trên cơ sở: không phải người xa lạ, cùng cha mẹ sinh ra, có quan hệ máu mủ ruột thịt.

- Điệp từ “Cùng”

+ chung bác mẹ:

chung cha mẹ

+ cùng thân: cùng máu mủ, ruột rà - Anh em phải đoàn kết, thương yêu nhau, sẽ đem lại hạnh phúc cho cha mẹ.

Bài ca dao là tiếng hát về tình cảm anh em, là lời nhắn nhủ chân thành anh em phải đoàn kết, yêu thương, gắn bó, nương tựa vào nhau.

3. Tổng kết

3. 3.1. Nội dung

(10)

bài ca dao?

Thảo luận nhóm bàn (2’)

HS: Những khúc hát tâm tình về tình cảm gia dình (nền tảng đặc sắc xã hội (làm nên nhân cách con người Việt Nam.) - Thể lục bát, âm điệu tâm tình, hình ảnh truyền thống quen thuộc

- Sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ.

- Giọng điệu ngọt ngào mà trang nghiêm.

- Diễn tả tình cảm qua những mô típ quen thuộc.

- Cả 2 đều là độc thoại, có kết cấu 1 vế lời nhắc nhở nhẹ nhàng thấm thía, có sức truyền cảm…

Gọi một HS đọc ghi nhớ (SGK/36)

*Tích hợp giáo dục đạo đức:

- Giáo dục những tình cảm yêu thương quý trọng thành viên trong gia đình có ý thức làm tròn bổn phận người cháu, người con ngươi anh (chị) người em trong gia đình.

? Là một thành viên trong gia đình, em sẽ làm gì để gia đình được hạnh phúc?

HS: bộc lộ quan điểm cá nhân

? Bản thân em sẽ làm gì để xây dựng gia đình văn hóa?

HS: Em sẽ học tập tốt, luôn gương mẫu… đem kiến thức mình có được để xây dựng quê hương, đất nước.

* GV: Tình cảm gia đình là bài học đạo lí được nói thật bình dị mà thấm thía trong bài ca dao. Chúng ta cần tự hào, trân trọng, giữ gìn và phát triển tình cảm gia đình hơn nữa đặc biệt trong thời đại CNH-HĐH đất nước thì tình cảm đó càng cần được giữ gìn…..

- Đọc ghi nhớ

………

………..

Hoạt động 3:

- Thời gian: 3’

- Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức vào bài tập thực hành.

- Phương pháp: Vấn đáp, thực hành,thảo luận.

- Kĩ thuật giao nhiệm vụ, chia nhóm - Hình thức: cá nhân, nhóm

Bài 1: HS làm việc cá nhân

Tình cảm được diễn tả trong hai bài ca dao là tình cảm gì? Em có nhận xét gì về những tình cảm đó?

Gọi 3 HS trình bày

- Hai bài ca dao diễn tả về tình cảm gia đing, tình cảm an hem ruột thịt

- Đó là những tình cảm thiêng liêng, cao quý, chúng ta phải biết trân trọng, giữ gìn những tình cảm đó.

HS nhận xét

Bài 2 (Giao nhiệm vụ cho nhóm) Các nhóm báo cáo kết quả sưu tầm)

3.2. Nghệ thuật

3.3. Ghi nhớ: SGK

III. Luyện tập

Bài 1 (SGK 36 )

Bài 2 (SGK 36 )

(11)

HS đọc -> nhận xét Bài 3 : đọc thêm (37)

4. Củng cố (2’)

? Qua tiết học, em rút ra được phương pháp nào để phân tích một tác phẩm ca dao, dân ca?

5. HDVN (3’)

- Học thuộc lòng và phân tích nội dung - nghệ thuật của các bài ca dao.

+Tìm thêm những những câu ca dao có nội dung tương tự.

+ Phân tích một trong những bài ca dao em sưu tầm được

- Chuẩn bị: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người (bài 1 và 4) 1. Nhận xét về bài 1, em đồng ý với ý kiến nào của câu hỏi 1 SGK?

- Bài ca dao có hai phần:

+ phần đầu là câu hỏi của chàng trai.

+ phần sau là lời đáp của cô gái.

2. Qua hình thức đối đáp ấy ta thấy rõ quan hệ giữa hai bên hỏi đáp ấy như thế nào?

3. Những địa danh trong bài ca dao mang những đặc điểm riêng và chung nào?

4. Vì sao lại dùng những địa danh với mỗi địa phương như vậy để hỏi đáp?

5. Trong nội dung và cách hỏi của chàng trai theo em có gì thú vị -> có câu nào không cần đọc lời đáp mà ta có thể đoán được ý hỏi?

6. Theo em cách hỏi như vậy nhằm mục đích gì?

? Số tiếng trong bài ca dao có gì đặc biệt? Nghệ thuật?

? Hai câu cuối là lời của ai? Chàng trai hay cô gái? 2 câu ấy chuyển về nhịp lục bát có ý nghĩa như thế naò?

? Bài ca dao phản ánh những nét đẹp nào?

Bài ca dao số 4:

? Các tiếng ni, tê cho biết xuất xứ miền trung của bài ca dao này. Phải chăng tình cảm trong bài ca này chỉ bó hẹp với miền trung?

? Em hãy đánh giá tổng kết nghệ thuật và nội dung của các bài ca dao?

- Sưu tầm những bài ca dao tương tự - Viết cảm nhận về một bài ca dao

V. Rút kinh nghiệm

...

...

...

...

...

---

(12)

Soạn:………..…

Giảng:……….... Tiết 10 NHỮNG CÂU HÁT VỀ

TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

- Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của bài ca dao tình yêu quê hương, đất nước, con người.

- Mở rộng hiểu biết về các miền quê, giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, con người.

2. Kĩ năng

- Biết đọc - hiểu và phân tích ca dao - dân ca trữ tình.

- Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ những mô típ quen thuộc trong các bài ca dao, dân ca trữ tình về tình yêu quê hương, đất nước và con người.

* Kĩ năng sống

- Giao tiếp; phản hồi, lắng nghe tích cực; trình bày suy nghĩ ý tưởng, cảm nhận của bản thân về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

3. Thái độ

- Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, con người cho hs.

4. Phát triển năng lực

- Phát triển năng lực tư duy, năng lực cảm thụ, bộc lộ cảm xúc - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.

* Giáo dục đạo đức: Lòng yêu nước, yêu tự do, tinh thần trách nhiệm với bản thân, với quê hương, đất nước.

* Tích hợp môi trường: sưu tầm những bài ca dao về môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa dân gian.

II. Chuẩn bị:

- GV: SGK, SGV, giáo án, TLTK, bảng phụ.

- - Đọc và trả lời câu hỏi phần đọc hiểu văn bản, vở soạn.

III. Phương pháp, kĩ thuật:

- Phương pháp vấn đáp, phân tích, giảng bình, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận - Kĩ thuật động não, trình bày một phút, hỏi trả lời, chia nhóm, giao nhiệm vụ IV. Tiến trình giờ dạy

1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (4’)

? Đọc thuộc lòng 2 bài ca dao phân tích ND - NT 1 bài em hiểu sâu sắc nhất?

3. Bài mới

* Hoạt động khởi động: (3’)

Gọi một học sinh hát bài Lí cây đa

? Em cảm nhận được gì sau khi nghe bài hát?

HS: Bài hát về đề tài quê hương, hình ảnh quen thuộc quán dốc, cây đa, bến nước, con đò…gợi nhớ đến cảnh làng quê Việt Nam

* Giới thiệu bài

“ VN đất nước ta ơi… sớm chiều”. Ngược dòng thời gian trở về quá khứ ta thực sự rung động trước tình yêu chân chất, niềm tự hào sâu sắc tinh tế về quê hương, đất

(13)

nước con người của người dân lao động gửi gắm qua những bài ca dao ngắn gọn mà thấm đượm lòng người.

* Hoạt động hình thành kiến thức

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chú thích - Thời gian :3’

- Mục tiêu học sinh biết đọc và cảm nhận bài ca dao - Phương pháp vấn đáp

- Kĩ thuật hỏi trả lời - Phương tiện: SGK -Hình thức: ca nhân

- GV nêu yêu cầu đọc. Gọi 2 HS đọc - GV giải thích 1 số từ khó

- Yêu cầu về nhà HS đọc thuộc các bài ca dao trên

……….

………..

Hoạt động 2: Phân tích văn bản - Thời gian: 23’

- Mục tiêu học sinh hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của bài ca dao tình yêu quê hương, đất nước, con người.

- Mở rộng hiểu biết về các miền quê, giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, con người.

- Phương pháp: vấn đáp, bình giảng, phân tích, thảo luận

- Kĩ thuật động não, chia nhóm, trình bày 1 phút - Phương tiện: SGK, SGV, tài liệu tham khảo - Hình thức: cá nhân, nhóm

- GV HD HS phân tích văn bản - Gọi HS đọc bài 1

- Gv treo bảng phụ

? Em đồng ý với ý kiến nào sau đây ? Thảo luận cặp đôi (2’)

Đại diện cặp báo cáo kết quả thảo luận HS nhận xét

A. Bài ca là lời của 1 người và chỉ có 1 phần

B. Bài ca có 2 phần: - lời hỏi của chàng trai / lời đáp của cô gái.

C. Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca D. Hình thức này không phổ biến trong ca dao, dân ca HS: ý kiến B, C là đúng vì trong bài ca dao trên có những từ ngữ hô đáp: Nàng ơi (lời chàng trai); Chàng ơi (lời cô gái) GV: Bài hát “ở đâu 5 cửa nàng ơi” có 23 vế - 36 câu nhưng SGK chỉ trích 12 câu lục bát và lục bát phá thể.

? Trong bài có 6 câu hỏi. Mỗi câu là 1 vùng quê hương, đất nước. Tại sao chàng trai - cô gái lại dùng những địa danh đó để hỏi đáp ?

1. Đọc, tìm hiểu chú thích

2. Phân tích văn bản

2.1 .Bài 1

(14)

- Vì :

+ Đây là hình thức để trai gái thử tài nhau về kiến thức địa lí, lịch sử …

+ Câu hỏi và lời đáp hướng về nhiều địa danh ở nhiều thời kì của vùng Bắc bộ. Nơi đó còn có nhiều dấu vết lịch sử, văn hoá nổi bật.

+ Để thể hiện, chia sẻ sự hiểu biết cũng như niềm tự hào về quê hương, đất nước => Đây là cánh bày tỏ tình cảm.

? Qua lời hỏi - đáp, em có nhận xét gì về chàng trai, cô gái ? - Là những người hiểu biết, lịch lãm, tế nhị …

GV: Cả chàng trai và cô gái có chung những hiểu biết về những đặc điểm địa lí tự nhiên, những dấu vết lịch sử, văn hoá nổi bật của các địa danh, và cùng thể hiện niềm tự hào, t/y đối với quê hương đất nước.

* Tích hợp môi trường: sưu tầm những bài ca dao về môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa dân gian. (Giáo viên giao nhiệm vụ từ tiết trước, học sinh trình bày kết quả sưu tầm theo nhóm)

Bài 1:

Ơn trời mưa nắng phải thì (thời) Nơi thì bừa cạn nơi thì (thời) cày sâu

Công ơn chẳng quản bao lâu Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng

Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu Bài 2

Thăng Long Hà Nội đô thành Nước non ai vẽ nên tranh họa đồ

Cố đô rồi lại tân đô

Ngàn năm văn vật bây giờ là đây Bài 3

Gió đưa cành trúc la đà

Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương Mịt mù khói tỏa ngàn sương

Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ

? Qua bài ca dao này giúp em cảm nhận gì về vùng đồng bằng Bắc Bộ nước ta?

HS: Cảm nhận của em về đồng bằng Bắc Bộ giàu và đẹp

- HS đọc bài ca dao số 4.

? Hai dòng thơ đầu bài 4 có những nét gì đặc biệt về từ ngữ ? Sự đặc biệt dod có tác dụng ? Ý nghĩa ?

- Dòng thơ kéo dài 12 tiếng, sử dụng các tính từ: mênh mông, bát ngát -> gợi sự dài, rộng to lớn của cánh đồng.

- Nghệ thuật : điệp ngữ, đảo ngữ, đối xứng.

-> Diễn tả cánh đồng đẹp, trù phú, đầy sức sống.

Bài dân ca mượn hình thức đối đáp để thể hiện tình yêu quê hương, đất nước và niềm tự hào dân tộc, giúp ta có hiểu biết thêm về vùng Bắc bộ nước ta.

2.2. Bài 4

- Hai dòng đầu kéo dài ra 12 tiếng

+ Sử dụng tính từ mênh mông, bát ngát

+ Sử dụng phép đảo ngữ,

(15)

? Phân tích hình ảnh cô gái ở 2 dòng cuối ? Chỉ ra biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng?

- Cô gái được so sánh - chẽn lúa đòng đòng - Trẻ trung, phơi phới trong nắng hồng ban mai đầy sức sống.

- Cô gái được với “chẽn lúa đòng đòng” và “ngọn nắng hồng ban mai” có sự tương đồng ở nét trẻ trung phơi phới, sức sống đang còn rất trẻ.

Cánh đồng rộng lớn /cô gái bé nhỏ, mảnh mai

Khẳng định: Cô gái là chủ nhân, là người làm ra những cánh đồng đó .

GV: 2 câu đầu chỉ có cánh đồng bao la, chưa thấy cái hồn của cảnh. 2 câu cuối xuất hiện cô thôn nữ mảnh mai đầy sức sống làm hồn cho cảnh.

? Bài 4 là lời của ai ? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì ? Theo em có mấy cách hiểu? Đó là những cách hiểu nào?

Thảo luận nhóm bàn (3’)

Đại diện nhóm báo cáo kết quả thảo luận Các nhóm nhận xét lẫn nhau

HS: Có hai cách hiểu

+ Lời của cô thôn nữ trước đồng lúa quê hương, vừa ca ngợi vẻ đẹp của cánh đồng, vừa ý thức được vẻ đẹp của chính mình; chẽn lúa đòng đòng là biểu tượng cho tuổi xuân thì, vẻ đẹp của tuổi thanh xuân và tình yêu, sự gắn bó tự nhiên của cô gái với quê hương.

- Lời chàng trai -> ngợi ca cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái trẻ trung -> cách bày tỏ tình cảm của chàng trai

? Theo em cách hiểu nào hợp lý hơn?

GV để HS tự do phát biểu theo quan điểm của bản thân GV nói thêm

- Có thể hiểu đây là lời cô gái: hình ảnh đối lập: Cánh đồng mênh mông >< Thân em bé nhỏ -> Cô gái than thở lo lắng về thân phận của mình, dự cảm một tương lai trắc trở…-> Tâm trạng lo âu. Các em sẽ học bài ca dao than thân

? Các tiếng ni, tê cho biết xuất xứ miền trung của bài ca dao này. Phải chăng tình cảm trong bài ca này chỉ bó hẹp với miền trung?

HS: Đây chỉ là một trong những bài ca dao của vùng miền chứ không phải là bó hẹp

? Qua việc phân tích, em hãy khái quát lại nội dung bài ca dao số 4

GV chốt lại

Có thể thấy người VN, quê hương là nơi quê cha đất mẹ, là cái nôi thân thiết yêu thương. Quê hương là mái nhà, lũy

điệp ngữ đối xứng

=> Diễn tả cánh đồng đẹp, trù phú, đầy sức sống

- Hai dòng cuối:

+ Cô gái được so sánh - chẽn lúa đòng đòng - Trẻ trung, phơi phới trong nắng hồng ban mai đầy sức sống

Bằng nghệ thuật so sánh điệp ngữ, đảo ngữ, phép đối xứng, bài ca dao ngợi ca cánh đồng lúa và cô gái đầy sức sống đồng thời

(16)

tre, cái ao tắm mát, là sân đình, cây đa, giếng nước, con đò… Đất nước với quê hương chỉ là một, là cơ đồ mà ông cha ta để lại, là núi song hung vĩ thiêng liêng. Quê hương đất nước được nói đến trong bài ca dao, dân ca đã thể hiện biết bao tình cảm yêu thương, tự hào của nhân dân ta biết bao đời nay.

* Tích hợp kĩ năng sống

- Giao tiếp; phản hồi, lắng nghe tích cực; trình bày suy nghĩ ý tưởng, cảm nhận của bản thân về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

? Cảm nhận của em về giá trị nội dung và nghệ thuật của hai bài ca dao?

- Tình yêu quê hương, đất nước, con người

- Thể thơ lục bát, lục bát biến thể, thơ tự do (2 dòng đầu bài 4) - Sử dụng kết cấu lời hỏi đáp, lời chào mời, lời nhắn gửi.

- Giọng điệu tha thiết tự hào.

- Cấu tứ đa dạng độc đáo.

- So sánh, gợi nhiều hơn tả.

* Giáo dục đạo đức: Lòng yêu nước, yêu tự do, tinh thần trách nhiệm với bản thân, với quê hương, đất nước.

? Bản thân em sẽ làm gì với quê hương, đất nước?

HS: Học tập, đem kiến thức và sự hiểu biết của mình xây dựng quê hương, đất nước giàu đẹp, có trách nhiệm với đất nước, với quê hương.

HS đọc ghi nhớ

……….

………

Mục đích: Hs vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các dạng bài tập vận dụng trong cuộc sống

- Phương pháp: thảo luận nhóm, thi đọc diễn cảm, ngâm, hát.

- Kĩ thuật chia nhóm, giao nhiệm vụ - Thời gian: 5 phút

( Giáo viên cho HS bầu ban giám khảo, chấm điểm khuyến khích học sinh)

Cuộc thi giữa 3 tổ:

Gồm 2 phần thi:

1. Đọc diễn cảm 1 bài ca dao, dân ca về tình cảm gia đình, về tình yêu quê hương đất nước mà em đã được học hoặc sưu tầm.

2. Ngâm bài ca dao hoặc hát một bài hát được phổ nhạc từ những bài ca dao mà em yêu thích.

khẳng định cuộc sống trù phú ấm no.

3. Tổng kết 1.

2. 3.1. Nội dung 3. 3.2. Nghệ thuật

- Sử dụng kết cấu lời hỏi đáp, lời chào mời, lời nhắn gửi.

- Giọng điệu tha thiết tự hào.

- Cấu tứ đa dạng độc đáo.

- Sử dụng thể thơ lục bát và lục bát biến thể

3.3. Ghi nhớ (SGK/40)

4. Luyện tập

4. Củng cố (2’)

? Em cảm nhận được điều gì sau khi học xong hai bài ca dao trên?

5. HD về nhà (3’)

- Học bài và nắm nội dung bài học.

(17)

+ Sưu tầm ca dao, dân ca viết về địa phương em. Viết cảm nhận của em về ca dao, dân ca.

- Chuẩn bị bài : Những câu hát than thân.

+ Đọc và tìm hiểu ý nghĩa của các bài ca dao số 2, 3.

+ Phân tích các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài ca dao.

+ Những hình ảnh nào được sử dụng để ví von?

+ Tại sao tác giả dân gian lại lấy những hình ảnh đó để ví von?

+ Từ đó em hiểu gì về số phận con người trong xã hội cũ?

+ Sưu tầm thêm những câu ca dao có nội dung tương tự.

Chuẩn bị bài tiếp theo: Từ láy

- Ôn lại những kiến thức về từ láy đã học ở tiểu học?

- Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi trong sgk/t.41,42.

-Xem trước các bài tập trong sgk/t.43.

V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

………

--- Soạn:………..

Giảng:……… Tiết 11

TỪ LÁY

I. Mục tiêu 1. Kiến thức

- Giúp học sinh hiểu khái niệm từ láy và các loại từ láy, cấu tạo của 2 loại từ láy: Từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.

- Hiểu được cơ chế nghĩa của từ láy tiếng Việt.

2. Kĩ năng

- Phân tích cấu tạo từ, giá trị tu từ của từ láy trong văn bản.

- Hiểu nghĩa và biết cách sử dụng một số từ láy quen thuộc để tạo giá trị gợi hình, gợi tiếng, biểu cảm, để nói giảm hoặc nhấn mạnh.

- Kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng nhận thức.

- Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân.

- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ quan điểm cá nhân.

3. Thái độ

- Có ý thức sử dụng từ láy phù hợp với văn cảnh 4. Phát triển năng lực

- Năng lực tư duy ngôn ngữ, năng lực phát hiện, năng lực phân tích, năng lực tự học

* Tích hợp giáo dục đạo đức

- Lựa chọn cách sử dụng tiếng Việt đúng nghĩa, trong sáng, hiệu quả.

- Giáo dục tình yêu tiếng Việt, yêu tiếng nói của dân tộc.

II. Chuẩn bị

(18)

- GV: sgk, giáo án, TLTK, bảng phụ.

- HS: sgk, vở soạn, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn.

III . Phương pháp, kĩ thuật

- Phương pháp đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, quy nạp, phân tích, thảo luận.

- Kĩ thuật động não, sơ đồ tư duy, chia nhóm.

IV. Tiến trình giờ dạy 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (4’)

? Em hiểu ntn về cấu tạo và nghĩa của các loại từ ghép ? Ví dụ ? 3. Bài mới

* Hoạt động khởi động (2’)

- GV treo bảng phụ những từ dưới đây:

+ Mếu máo, liêu xiêu, thăm thẳm, tươi tốt, chùa chiền, mặt mũi, mệt mỏi, tiêu điều, dẻo dai

? Những từ trên thuộc từ loại gì?

HS: Từ láy

? Dựa vào đâu em biết được đó là từ láy HS: Đặc điểm của nó

Giới thiệu bài

Ở tiểu học em đã được học về từ láy, em hiểu thế nào là từ láy ? Những từ láy trên có đặc điểm gì? Có mấy laoij từ láyb, ài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.

* Hoạt động hình thành kiến thức

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: Các loại từ láy - Thời gian 8’

- Mục tiêu: Học sinh hiểu được khái niệm từ láy, phân biệt các laoij từ láy

- Phương pháp vấn đáp, phân tích, quy nạp, thảo luận - Kĩ thuật chia nhóm, trình bày 1 phút

- Phương tiện: SGK, SGV, bảng phụ - Hình thức: ca nhân, nhóm

- GV treo bảng phụ

- Gọi 1 HS đọc ngữ liệu trên bảng phụ

? Những từ láy: đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu có đặc điểm âm thanh gì giống nhau? khác nhau?

? Vì sao các từ láy “ bần bật”, “thăm thẳm” lại không nói được là “bật bật”, “thẳm thẳm”?

Thảo luận nhóm 2 bàn (3’)

Đại diện nhóm báo cáo kết quả thảo luận Các nhóm nhận xét lẫn nhau

Câu 1:

- Từ láy: đăm đăm: 2 tiếng phát âm như nhau, giống nhau về cấu tạo => từ láy toàn bộ

- Từ: Mếu máo, liêu xiêu + Mếu máo: giống phụ âm đầu

+ Liêu xiêu: giống phần đầu Láy bộ phận

Câu 2: các từ láy “ bần bật”, “thăm thẳm” lại không nói

I. Các loại từ láy

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu:

- đăm đăm: giống nhau về âm thanh (láy toàn bộ)

- liêu xiêu, mếu máo: giống nhau phần vần hoặc phụ âm đầu (láy bộ phận)

(19)

được là “bật bật”, “thẳm thẳm” vì:

HS: Để cho dễ nói, xuôi tai nên đã biến đổi thanh điệu, phụ âm cuối.

GV: Như vậy láy toàn bộ có thể thay đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối

? Em hãy lấy ví dụ về từ láy toàn bộ có biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối ?

- Đo đỏ, Láy toàn bộ - Xôm xốp, hồi hộp

? Qua phân tích VD: Từ láy được chia làm mấy loại?

- GV chốt bằng ghi nhớ, gọi 2 HS đọc ghi nhớ 1

………

………

Hoạt động 2: Nghĩa của từ láy - Thời gian: 13’

- Mục tiêu: Học sinh hiểu được nghĩa của từ láy - Phương pháp vấn đáp, phân tích, thảo luận - Kĩ thuật hỏi trả lời, chia nhóm

- Phương tiện: SGK, SGV, tài liệu tham khảo - Hình thức: cá nhân, nhóm

? Nghĩa của các từ láy: ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh?

? Các từ láy: a) Lí nhí, li ti, ti hí

b) Nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh có đặc điểm gì chung về âm thanh và nghĩa?

Thảo luận nhóm 2 bàn ha câu hỏi Thời gian (3’)

Đại diện nhóm báo cáo kết quả thảo luận Các nhóm nhận xét

HS:

Câu 1:

- Do sự mô phỏng âm thanh (tiếng cười, tiếng khóc, tiếng đồng hồ, tiếng chó sủa)

Câu 2: Các từ láy: a) Lí nhí, li ti, ti hí

b) Nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh có đặc điểm gì chung về âm thanh:

- Tạo nghĩa dựa vào đặc tính âm thanh của vần

+ Vần (i): Độ mở âm lượng nhỏ nhất -> biểu thị tính chất nhỏ bé, nhỏ nhẹ về âm thanh, hình dáng.

+ Các từ láy trong VD ở phần b có tiếng gốc thì tạo nghĩa bằng cách dựa vào nghĩa của tiếng gốc và sự hoà phối âm thanh giữa các tiếng ( tiếng gốc đứng sau) biểu thị sắc thái vận động: khi nhô lên, khi hạ xuống, khi phồng khi xẹp…

? So sánh nghĩa của các từ láy: mềm mại, đo đỏ với nghĩa của các tiếng gốc làm cơ sở cho chúng?

- Mềm: dễ biến dạng dưới tác dụng của lực cơ học.

- Mềm mại: mềm và gợi cảm giác dễ chịu trông đẹp mắt,

- Các từ láy có sự biến đổi về âm cuối và thanh điệu cho dễ nói và câu văn nghe xuôi tai.

2. Ghi nhớ sgk 1 (42)

II. Nghĩa của từ láy

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

- Nghĩa từ láy tạo thành nhờ:

+ Mô phỏng âm thanh

+ Đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hoà phối âm thanh giữa các tiếng

- Từ láy mang sắc thái biểu cảm, giảm nhẹ, nhấn mạnh.

(20)

dễ nghe (mang sắc thái biểu cảm)

- Đỏ: có màu như màu của son, của máu.

- Đo đỏ: có màu hơi đỏ (mang sắc thái giảm nhẹ)

? Vậy em có nhận xét gì về nghĩa của từ láy?

- Gọi 2 HS trình bày -> GV chốt HS đọc ghi nhớ

Hoạt động 3: Luyện tập - Thời gian: 12’

- Phương pháp vấn đáp, thực hành, phân tích, thảo luận

- Kĩ thuật hỏi trả lời, chia nhóm - Phương tiện: SGK, SGV, bảng phụ - Hình thức: cá nhân, nhóm

- Yêu cầu HS trình bày miệng BT 1

a) Láy toàn bộ: bần bật, thăm thẳm, chiêm chiếp…

b) Láy bộ phận: nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, ríu ran, nặng nề, nhảy nhót.

BT2: Điền tiếng để tạo các từ láy:

- Gọi HS lên bảng làm - Yêu cầu HS trình bày vào phiếu học tập

GV theo chấm theo nội dung sau:

- Lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, thâm thấp, chênh chếch, anh ách.

BT3:Yêu cầu thảo luận nhóm (4 em 1 nhóm) Gọi đại diện trình bày:

a) nhẹ nhàng - nhẹ nhõm b) xấu xa - xấu xí c) tan tành - an tác

Bài 4: HS tự làm

GV hướng dẫn học sinh làm bài tập 5, 6

Bài tập vận dụng: Viết một đoạn văn ngắn ( Từ 5 đến 7 câu) chủ đề tự chọn, trong đoạn văn có sử dụng từ láy.

- HS vận dụng viết đoạn văn

Hai học sinh lên bảng viết đoạn văn, còn lại học sinh dưới lớp viết vào vở.

Chữa bài của hai học sinh trên bảng

2. Ghi nhớ 2 (sgk /42) III. Luyện tập

Bài 1: (SGK/43)

Bài 2 (SGK/43)

Bài 3 (SGK/43)

Bài 5: Các từ đã cho đều là từ ghép Bài 6:

Các từ đã cho đều là từ ghép:

C - Chùa chiền: chiền có nghĩa là chùa - No nê (Nghệ Tĩnh): nê có nghĩa là bụng đầy căng, khó tiêu, gây khó chịu.

- Rơi rớt: rớt có nghĩa là rơi.

- Học hành: Hành có nghĩa là học

(21)

Chọn một số bài của học sinh viết dưới lớp, yêu cầu học sinh đọc và sửa chữa

4. Củng cố (2’)

Em hãy hệ thống nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy?

5. HDVN (3’)

- Học bài và nắm nội dung bài học.

- Hoàn thiện các bài tập, hoàn thiện đoạn văn

+ Tìm trong các văn bản những đoạn văn có sử dụng từ láy - Chuẩn bị bài Đại từ

+ Tìm hiểu khái niệm đại từ

+ Tìm hiểu các loại đại từ, mỗi loại lấy một ví dụ.

+ Trả lời các câu hỏi trong sgk + Chuẩn bị bài tập phần luyện tập.

+ Chuẩn bị một đoạn văn chủ đề tự chọn trong đoạn văn có sử dụng đại từ.

- Chuẩn bị tiết tiếp theo: Quá trình tạo lập văn bản theo hướng dẫn tiết trước V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

………

---

Soạn: ………..

Giảng:………. Tiết 12

QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN

I . Mục tiêu:

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

- Nắm được các bước của quá trình tạo lập văn bản để giúp HS viết văn có hiệu quả hơn.

2. Kĩ năng

* Kĩ năng bài học

- Biết tạo lập văn bản có bố cục, liên kết, mạch lạc.

* Kĩ năng sống

- Kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng nhận thức, kĩ năng xác định giá trị.

3. Thái độ

- Có ý thức tạo lập một văn bản hoàn chỉnh.

4. Phát triển năng lực

- Năng lực tư duy ngôn ngữ, năng lực tự học, năng lực phát hiện, năng lực phân tích II. Chuẩn bị

- GV: sgk, giáo án, TLTK, bảng phụ - HS: sgk, vở soạn

III. Phương pháp, kĩ thuật

(22)

- Phương pháp vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích, quy nạp, thảo luận - Kĩ thuật động não, chia nhóm, hỏi trả lời

IV. Tiến trình giờ dạy 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (5’)

? Thế nào là mạch lạc trong văn bản? Nêu các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc?

3. Bài mới

* Hoạt động khởi động (2’)

? Khi viết một bài văn, có cần phải đảm bảo các bước xây dựng văn bản không?

HS: Phải đảm bảo các bước để tạo lập văn bản.

Giới thiệu bài

Các bước để tạo lập một văn bản là những bước nào? Nó có vai trò gì trong một bài văn, bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu các bước tạo lập văn bản.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: Các bước tạo lập văn bản - Thời gian: 15’

- Phương pháp vấn đáp, phân tích, quy nạp - Kĩ thuật động não, hỏi trả lời

- Phương tiện: SGK, SGV, tài liệu tham khảo - Hình thức: cá nhân

? Khi nào thì người ta có nhu cầu tạo lập văn bản?

- Khi cần trình bày một vấn đề gì đó.

? Để tạo lập 1 văn bản (VD: Viết thư) ta phải làm gì?

+ Phải xác định rõ

Viết cho ai (đối tượng đọc) Viết để làm gì (mục đích)

Viết về cái gì (nội dung, vấn đề) Viết ntn ( kiểu bài, cách viết)

? Có ý kiến cho rằng có thể bỏ một trong bốn bước tạo lập văn bản? Em có tán thành không? Vì sao?

HS: Không thể vì đó là 4 vấn đề cơ bản quy định nội dung và cách làm văn bản

? Sau khi đã xác định được 4 vấn đề đó, cần phải làm những việc gì để viết được một VB?

HS: Tìm hiểu đề, xác định chủ đề, tìm ý và lập dàn ý.

? Có ý kiến cho rằng chỉ cần có ý và dàn bài là đủ? Em có đồng tình khôngVì sao?

HS: Không tán thành ý kiến trên, vì các ý chưa được diễn đạt và liên kết hoàn chỉnh. Cần diễn đạt và viết thành bài văn hoàn chỉnh thì bài văn mới đảm bảo yêu cầu.

? Hãy cho biết việc viết thành văn ấy cần đạt được những yêu cầu nào trong các yêu cầu (SGK 45 )?

- Tất cả các yêu cầu trên

? Theo em có cần kiểm tra sau khi hoàn thành văn bản không? Nếu có thì dựa trên những tiêu chuẩn cụ thể nào?

HS: Có cần thiết phải kiểm tra sau khi viết xong văn bản

I. Các bước tạo lập văn bản

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu.

Bước1: Xác định yêu cầu, định hướng (Viết cho ai? Để làm gì? Về cái gì? Viết ntn?)

Bước 2: Xây dựng bố cục (tìm ý, lập dàn ý)

Bước 3: Diễn đạt, viết thành văn

Bước 4: Kiểm tra (Đọc, sửa chữa, bổ sung)

(23)

- Diễn đạt các ý trong bố cục thành những câu, đoạn văn chính xác, mạch lạc, lien kết chặt chẽ với nhau.

? Em hãy nêu các bước tạo lập văn bản?

- Gọi 1 HS đọc ghi nhớ

………

………...

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập - Thời gian 17’

- Mục tiêu vận dụng lí thuyết làm bài tập thực hành về tạo lập một văn bản

- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, thảo luận.

- Kĩ thuật chia nhóm, hỏi trả lời - Phương tiện: SGK, SGV, bảng phụ - Hình thức: cá nhân, nhóm

Bài 1/46

- Yêu cầu HS trả lời miệng theo quan điểm của cá nhân, chia sẻ với các bạn trong lớp

Bài 2 (SGK/46)

Thảo luận nhóm 2 bàn (5’)

Các nhóm ghi nội dung ra bảng phụ

Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận Các nhóm đối chiếu và nhận xét lẫn nhau

a) Chưa đủ: Phải nêu việc đã làm được trong học tập từ đó rút ra kinh nghiệm để bạn khác học tập.

b) Xác định không đúng đối tượng giao tiếp vì báo cáo trình bày với HS chứ không phải GV.

Bài 3 (SGK/46)

HS thảo luận theo nhóm bàn (4’) Đại diện trình bày

Các nhóm khác nhận xét Gv sửa chữa, bổ sung

a) Dàn bài (đề cương): Viết rõ ý, ngắn gọn không nhất thiết phải viết thành câu hoàn chỉnh.

b) Muốn phân biệt được các mục lớn-nhỏ phải dùng hệ thống quy định chặt chẽ. Ví dụ phần lớn nhất trong bài làm được kí hiệu bằng chữ số La Mã, các ý nhỏ hơn bằng chữ số thường, chữ cái thường, gạch ngang đầu dòng).Việc trình bày các phần, các mục phải rõ rang. Sau mỗi phần, mục, ý lớn, ý nhỏ đều phải xuống dòng, các phần, mục, các ý ngang hành nhâu phải viết thẳng hàng với nhau; ý nhỏ hơn viết lùi vào so với ý lớn.

Bài tập 4 (SGK/46)

- Muốn tạo lập 1 văn bản phải theo cả 4 bước Phần viết giáo viên giao nhiệm vụ về nhà

2.Ghi nhớ (sgk 46)

II. Luyện tập

Bài 1 (SGK/46)

Bài 2 (SGK/46)

Bài 3 (SGK/46)

Bài 4 (SGK/46)

4. Củng cố (2’)

? Hãy nêu các bước cần có để tạo lập một văn bản 5. HDVN (3’)

- Học thuộc ghi nhớ, làm hoàn thiện bài 4 (47)

- Gợi ý: a) Định hướng: Viết thư cho bố để nói nỗi hối hận trước khuyết điểm với mẹ

(24)

b) Xây dựng bố cục: Tìm ý, lập dàn ý - Lỗi ntn? Tại sao phạm lỗi? Tâm trạng ? + Đau xót khi biết lỗi

+ Lý do mẹ không tha thứ, bố mắng + Nghĩ về lỗi của mình, tự hứa.

c) Viết thành văn, chú ý hình thức lá thư d) Kiểm tra

- Viết bài tập làm văn số 1 – văn tự sự và miêu tả.

+ Đề bài: Hãy kể lại một chuyện lí thú ( hoặc cảm động, hoặc buồn cười…) mà em đã gặp ở trường.

- Chuẩn bị bài Luyện tập tạo lập văn bản.

+ Lập dàn bài cho đề văn trong sgk (59) + Tìm hiểu phần gợi ý để lập dàn ý.

+ Chuẩn bị đoạn văn theo các ý đã chuẩn bị.

V . Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Bài soạn này hướng dẫn giáo viên tiến trình dạy học tiết ôn tập cuối năm, tập trung vào việc củng cố kiến thức về lập phương trình để giải

Kế hoạch bài giảng kiểm tra học kỳ II môn Toán lớp 9 nhằm đánh giá kiến thức, phát hiện lỗi sai và phân loại học

Tiết học trình bày các điều kiện để hai đường thẳng bậc nhất cắt nhau, song song hoặc trùng nhau, cũng như cách xác định hệ số của chúng và ứng dụng vào giải bài

Giáo án bài 37 giúp học sinh nắm được cách giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn bằng phương pháp thế trong tất cả các trường

Tiết 23 sẽ giúp học sinh hiểu và vận dụng được đồ thị hàm số bậc nhất y = ax +

Tiết học ôn tập kiến thức về đường thẳng vuông góc, đường thẳng song song và các trường hợp bằng nhau của tam giác, giúp học sinh củng cố kiến thức và phát triển các năng lực toán

Giáo án tiết Ôn tập cuối năm Toán 7 này giúp học sinh hệ thống kiến thức về các đường đồng quy trong tam giác, vận dụng kiến thức vào vẽ hình chứng minh tính vuông góc và song song của đường thẳng, đồng thời hình thành và phát triển các năng lực toán học và phẩm chất

Giáo án này trình bày các mục tiêu, phương pháp và hoạt động học tập cho bài học về hai đường thẳng song