• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

2.3. Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Saigonbank

2.3.1. Đánh giá của cán bộ ngân hàng

2.3.1.3. Đánh giá về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

cần phải nắm rõ tình hình nhân viênđi kiểm tra thực tế tại đơn vị. Đây là vấn đề sâu sát trong công việc nó giúp ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra.

Saigonbank chi nhánh Huế luôn tạo điều kiện cho khách hàng được vayvốn không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm nhưng mức độ đánh giá đồng ý điểm trung bình là 3,13. Đây là một hoạt động nếu nhìn vào mặt tích cực thì khuyến khích hoạt động cho vay vừa có lợi cho ngân hàng và cho khách hàngnhưng mặt tiêu cực là nếu tạo điều kiện chokhách hàngnhưng không có yếu tố ràng buộc sẽ gây ra rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Cán bộ tín dụng dự báo chậm tình hình hoạt động của khách hàng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với nhóm phỏng vấn phân theo công việc phụ trách. Sự khác biệt rõ ràng nhất là nhận định của ban lãnh đạo về vấn đề này, như vậy ban lãnhđạo cũng đã thấy được mặt yếu của cán bộ tín dụng để từ đó có những biện pháp khắc phục nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.

Công tác khắc phục nợ quá hạn tốt: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với nhóm phỏng vấn phân theo công việc phụ trách. Mâu thuẫn trong nhận định giữalãnh đạo và nhân viên có thể hiểu rằng công tác khắc phục nợ quá hạn chủ yếu thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế, phát mãi tài sản. Thực hiện các biện pháp này chủ yếu do lãnh đạo quyết định, vì thế nhân viên chưa phát huy được vai trò khắc phục nợ quá hạn bằng nghiệp vụ chuyên môn của mình.Đây cũng là một điểm yếu của nhân viên mà lãnh đạo ngân hàng cần có biện pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ của nhân viên mình.

Bảng 2.23. Đánh giá của các đối tượng điều tra về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng của Saigonbank chi nhánh Huế Tiêu chí đánh giá

Vị trí công tác Công việc phụ trách Thời gian công tác Lãnh

đạo

TP/phó phòng

Nhân viên

Tín dụng

Kế

toán Khác Dưới 3 năm

Từ 3-7 năm

Trên 7 năm 1. Thiên tai ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của khách hàng 3,20 3,50 3,06 3,10 3,10 3,33 3,33 3,12 3,00

2. Giá nguyên liệu đầu vào tăng đột biến 2,60 3,00 2,88 2,79 2,80 3,33 3,00 2,80 2,91

3. Sản phẩm đầu ra không tiêu thụ được 3,60 3,50 3,06 3,17 3,10 3,33 3,44 3,12 3,09

4. Khách hàng ưu tiên trả nợ cho các ngân hàng

thương mại khác 2,60 3,00 3,00 2,90 2,90 3,33 3,11 2,92 2,91

5. Khách hàng ngừng hoạt động, hoạt động không

hiệu quả dẫn đến phá sản 3,00 2,67 2,71 2,66 2,80 3,00 3,00 2,68 2,64

6. Các dự án của khách hàng bị kéo dài tiến độ

chưa đi vào hoạt động 3,20 3,50 3,00 3,03 3,10 3,33 3,22 3,08 3,00

7. Khách hàng thua lỗ kéo dài nhiều năm vẫn tiếp

tục vay nợ tạingân hàng 3,60 4,00 3,85 3,76 3,80 4,33 4,00 3,76 3,91

8. Chủ nợ mất tích, bỏ trốn, mất 2,60 3,67 3,00 2,97 3,10 3,33 3,00 3,12 2,91

Ghi chú: Mức 1.Hoàn toànkhông đồng ý; Mức2. Không đồng ý; Mức 3.Bình thường; Mức4.Đồng ý; Mức 5.Hoàn toànđồng ý.

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.24. So sánh đánh giá của các đối tượng điều tra về

các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng của Saigonbank chi nhánh Huế Tiêu chí đánh giá

Giá trị trung

bình (1)

Mức ý nghĩa Vị trí

công tác

Công việc phụ

trách

Thời gian công tác 1. Thiên taiảnh hưởng đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của khách hàng 3,13 ** *** ***

2. Giá nguyên liệu đầu vào tăng đột biến 2,87 Ns Ns Ns

3. Sản phẩm đầu ra không tiêu thụ được 3,18 ** Ns Ns

4. Khách hàng ưu tiên trả nợ cho các ngân

hàng thương mại khác 2,96 *** *** Ns

5. Khách hàng ngừng hoạt động, hoạt động

không hiệu quả dẫn đến phá sản 2,73 *** Ns Ns

6. Các dự án của khách hàng bị kéo dài tiến độ

chưa đi vào hoạt động 3,09 Ns *** Ns

7. Khách hàng thua lỗ kéo dài nhiều năm vẫn

tiếp tục vay nợ tại ngân hàng 3,84 *** Ns Ns

8. Chủ nợ mất tích, bỏ trốn, mất 3,04 ** ** **

Giải thích: Mức 1.Hoàn toàn không đồng ý; Mức 2. Không đồng ý; Mức 3.Bình thường; Mức4.Đồng ý; Mức 5.Hoàn toànđồng ý.

(2) Mức độý nghĩa: * P≤0,1; ** P≤0,05; *** P≤0,001;

Ns (non-significant): Không có ý nghĩa thống kê.

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra Kết quả phân tích ở Bảng 2.23 và 2.24, cho thấy các yếu tố được đánh giá:

Thiên tai ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, có sựkhác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm đang phỏng vấn phân theo vị trí công tác, công việc phụ trách nhưng tất cả đều đồng ý với điểm bình quân trên 3,0điểm. Nhóm cán bộ ngân hàng; có thời gian công tác từ 3đến 7 năm đánh giá điểm cao nhất, đây là những nhóm người có kinh nghiệm và trực tiếp đối với hoạt động cho vay đối với khách hàng. Với việc nhận biết được nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng sẽ giúp cho công tác quản lý sẽ tốt hơn.

Khách hàng ưu tiên trả nợ cho các ngân hàng thương mại khác không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm phỏng vấn phân theo thời gian công

Trường Đại học Kinh tế Huế

tác, đây cũng là một thực tế tại ngân hàng do lãi suất ưu đãi nên khi có điều kiện thanh toán nợ cho ngân hàng thì một số khách hàng lại ưu tiên trả nợ cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên,đối với nhóm phân theo vị trí công tác và công việc phụ trách lại có sự khác biệt có thể giải thích là do các nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ khác không sâu sát tình hình thực tế tại đơn vị.

Khách hàng thua lỗ kéo dài nhiều năm vẫn tiếp tụcvay nợ tại ngân hàng hay khách hàng ngừng hoạt động, hoạt động không hiệu quả dẫn đến phá sản: chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm phỏng vấn theo vị trí công tác. Giá trị bình quân giảm dần theo chức vụ phản ánh tầm nhìn vĩ mô của ban lãnhđạo nhận biết được các nguyên nhânảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Đây là một thuận lợi cho Saigonbank chi nhánh Huế có thể quảnlý rủi ro hiệu quả.

Các dự án của khách hàng bị kéo dài tiến độ chưa đi vào hoạt động chỉ có sự khác biệt lớn đối với nhóm phỏng vấn phân theo công việc phụ trách.

Theo dõi tình hình hoạt động của các dự án chỉ thuộc chức năng của nhân viên phòng tín dụng và thẩm định, vì thế có những nhận định đánh giá khác nhau đối với các nhân viên thuộc chuyên môn khác.

Chủ nợ mất tích, bỏ trốn, chết, kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phỏng vấn nguyên nhân là do các trường hợp khách hàng bị chết chỉ xảy ra trước năm 2017, nhưng khắc phục hậu quả đó vẫn kéo dài đến thời điểm hiện nay.

2.3.1.4. Đánh giá về những khó khăn trong công tác quản lý tín dụng