• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN

1.2. Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng

+ Khởi kiện: trong trường hợp có tranh chấp phát sinh, ngân hàng cần chuẩn bị đầy đủ các thủ tục pháp lý để khởi kiện.

+ Các biện pháp khuyến khích khách hàng trả nợ như miễn, giảm một phần lãi, không tính lãi phạt…

+ Xử lý nợ bằng quỹ DPRR.

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng

chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, của thị trường. Chính sách tín dụng gồm các nội dung: tiêu chuẩn cấp tín dụng, thẩm quyền phê duyệt các cấp, hạn mức tín dụng đối với một khách hàng và nhóm khách hàng liên quan, với ngành hoặc lĩnh vực kinh tế, kiểm tra tín dụng, hướng dẫn và xử lý các khoản cho vay có vấn đề,…

Quy trình quản lý rủi ro tín dụng là quy trình thủ tục cần phải thực hiện trong khi đánh giá, phê duyệt xử lý, ghi chép và quản lý các giao dịch tín dụng, quản lý danh mục tín dụng. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng phải cung cấp cho ngân hàng những công cụ, trình tự và dữ liệu thích hợp để đánh giá rủi ro tín dụng. Quy trìnhđược xây dựng để đảm bảo việc ra quyết định tín dụng, xử lý hồ sơ và ghi chép các hồ sơ đãđược phê duyệt được thực hiện một cách có tổ chức, hiệu quả và chuyên nghiệp nhất.

Tuân thủ chính sách, quy trình tín dụng một cách thận trọng:Các ngân hàng phải quan tâm và thực hiện triệt để các nguyên tắc tín dụng, đặc biệt là các thông tin về khách hàng. Cụ thể khi khách hàng đến vay vốn, các bộ phận liên quan trong ngân hàng phải giải đáp các vấn đề như: tư cách của người vay, hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng, mục đích khoản vay, nguồn trả nợ, khả năng kiểm soát khoản vay của ngân hàng, năng lực quản trị điều hành của khách hàng, thực trạng tài chính khách hàng trước khi quyết định cho vay.

Quản lý tài sản bảo đảm: Các ngân hàng phải xây dựng quy trình quản lý tài sản bảo đảm bao gồm việc theo dõi, quản lý và thanh lý tài sản bảo đảm. Ngoài ra, ngân hàng phải có quy định, hướng dẫn cụ thể danh sách các loại tài sản mà ngân hàng chấp nhận, tần suất đánh giá tài sản bảo đảm theo nguyên tắc tài sản bảo đảm mà có sự biến động giá nhiều hơn sẽ phải đánh giá thường xuyên hơn.

Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB) là tổ hợp các quy trình phân loại khách hàng theo ngành nghề, quy mô, tính chất sở hữu, bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để chấm điểm khách hàng.

Hệ thống XHTDNB là một công cụ quan trọng trong việc quản lý và giám sát chất lượng đối với từng khách hàng cũng như toàn bộ danh mục tín dụng. Mục đích của xếp hạng tín dụng: ra quyết định cấp tín dụng, xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay; quản lý, giám sát chất lượng của danh mục tín dụng; ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng

Trường Đại học Kinh tế Huế

tổn thất tín dụng. Hệ thống XHTDNB phải được xây dựng cụ thể riêng cho ba nhóm đối tượng khách hàng: khách hàng doanh nghiệp, TCTD và khách hàng cá nhân.

Kiểm soát nội bộ: Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn, việc chấp hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyết những khó khăn, vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá tình thực hiện một khoản tín dụng.

Chất lượng cán bộ:Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng, vì nóảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng con người tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ratrong khi thực hiện một khoản tín dụng.

Thông tin tín dụng: Mô hình quản lý rủi ro hiện đại theo nguyên tắc Basel chỉ có thể thành công khi giải quyết được vấn đề cơ chế trao đổi thông tin, đảm bảo sự phân tách các bộ phận chức năng để thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao tính khách quan nhưng không làm mất đi khả năng nắm bắt kiểm soát thông tin của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng. Muốn vậy, những thông tin trọng yếu trong quá trình cho vay cần phải được bộ phận QLKH cập nhật định kỳ và/hoặc đột xuất, chuyển tiếp những thông tin này cho bộ phận quản lý rủi ro tín dụng phân tích, đánh giá những rủi ro tiềm ẩn. Như vậy, sự vận hành của mô hình mới có thể thông suốt và giảm thiểu những e ngại của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng trong các nhận định cấp tín dụng.

Đồng thời, ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin và phân tích thông tin toàn diện, cung ứng nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho các bộ phận

Trường Đại học Kinh tế Huế

chuyên môn có liên quan. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.

1.2.5.2. Nhân tố khách quan

Nhân tố khách hàng: Hoạt động tín dụng của ngân hàng đưa ra nhằm phục vụ khách hàng, bởi vậy bản thân ngân hàng không thể tự hạn chế tín dụng được mà cần có sự hợp tác từ phía khách hàng. Khách hàng là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng. Các nhân tố chủ yếu thuộc về khách hàng như:

+ Năng lực quản lý, tình hình SXKD, tình hình tài chính của khách hàng.

+ Phẩm chất đạo đức của khách hàng: Nếu đạo đức của khách hàng kém, không sử dụng vốn đúng mục đích, cố tình lừa đảo ngân hàng, làm giả báo cáo tài chính làm cho các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng kém hiệu quả đôi khi còn vô tác dụng.

Môi trường thông tin:do sự chính xác, minh bạch của các thông tin và độ tin cậy của các cơ quan cung cấp thông tin còn nhiều hạn chế, việc tìm kiếm thông tin còn nhiều khó khăn gây ra cản trở đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng.

Nhân tố từ phía môi trường pháp lý, kinh tế, chính trị, văn hóa- xã hội.

+ Hoạt động ngân hàng chịu sự tác động của nhiều nhân tố thuộc về môi trường kinh tế xã hội, pháp lý nói chung. Nếu môi trường pháp lý tốt, đầy đủ, đồng bộ sẽ góp phần tích cực vào hiệu quả của các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.

+ Sự biến động của nền kinh tế thị trường như: lạm phát, tỷ giá, suy thoái,…

ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tình hình tài chính của khách hàng vay, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay, gây ra RRTDở các mức độ khác nhau.

+ Các nhân tố thuộc về môi trường tự nhiên như: lũ lụt, hỏa hoạn, bệnh dịch,… có thể ảnh hưởng tới phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, làm cho ngân hàng không triển khai được các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng được.

+ Môi trường pháp lý: Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng yếu kém chịu sự ảnh hưởng của sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương. Các văn bản luật hướng dẫn triển khai thực hiện chưa rõ ràng và còn nhiều chồng chéo. Ví dụ những quy định trong cưỡng chế thu hồi nợ, NHTM không được tự ý xử lý tài sản đảo bảo nợ vay mà phải qua cơ quan quyền lực của Nhà nước, điều này dẫn đến sự chập chạp trong xử lý nợ tồn đọng và tài sản tồn đọng của ngân hàng, ảnh hưởng sâu sắc đến công tác quản lý rủi ro tín dụng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.2.6. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng