• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Thực trạng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ 4G ở Việt Nam hiện nay

Formatted:Border: Bottom: (Single solid line, Auto, 0,5 pt Line width)

Formatted:Font: (Default) Times New Roman, 12 pt, Italic, English (U.S.)

Formatted:Right, Border: Top: (Single solid line, Auto, 0,5 pt Line width)

Formatted:Font: (Default) Times New Roman, 12 pt

Nhân tố Mã hóa Các biến quan sát

CN4 Dịch vụ 4G của Mobifone có nhiều chương trình, chính sách khuyến mãi

Năng lực phục vụ

PV1 Nhận viên của Mobifone luôn sẵn sàng giúp đỡ anh/chị PV2 Anh/chị cảm thấy thoải mái trong quá trình thực hiện các

giao dịch với nhân viên

PV3 Nhân viên của Mobifone tư vấn nhiệt tình, lich sự, vui vẻ PV4

Khi anh/chị gặp vấn đề trong quá trình sử dụng dịch vụ, nhận viên của Mobifone giúp đỡ anh/chị nhanh chóng, chính xác, rõ ràng.

Sự tín

nhiệm thương hiệu

TH1 Anh/chị sử dụng dịch vụ 4G của Mobifone vì thương hiệu Mobifone có uy tín

TH2 Anh/chị sử dụng dịch vụ 4G của Mobifone vì công ty Mobifone có nhiều người biết đến và lựa chọn.

TH3 Dịch vụ 4G của Mobifone là lựa chọn hàng đầu của anh/chị khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ 4G

Quyết định sử dụng

QD1 Khi có ý định sử dụng 4G, anh/chị sẽ lựa chọn sử dụng dịch vụ 4G của Mobifone

QD2 Anh/chị sẽ giới thiệu người thân, gia đình, bạn bè... sử dụng dịch vụ 4G của Mobifone

QD3 Anh/chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ 4G của Mobifone trong tương lai

Formatted:Border: Bottom: (Single solid line, Auto, 0,5 pt Line width)

Formatted:Font: (Default) Times New Roman, 12 pt, Italic, English (U.S.)

Formatted:Right, Border: Top: (Single solid line, Auto, 0,5 pt Line width)

Formatted:Font: (Default) Times New Roman, 12 pt

qua nhiều thách thức, cụ thể:

- Phải giải được bài toán doanh thu và chi phí khi triển khai 4G: Trong khi doanh thu chưa thể đoán định thì chi phí là lại hiện hữu do việc triển khai hạ tầng mạng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư và tiềm lực vốn mạnh. Việc thu hồi vốn nhanh hay chậm sẽ tác động tới kế hoạch triển khai cũng như phạm vi triển khai của từng nhà mạng. Cũng giống như 3G, các nhà mạng sẽ phải lựa chọn giữa việc chỉ triển khai tại các thành phố lớn để thu hồi vốn nhanh và triển khai diện rộng và chấp nhận thu hồi vốn chậm.

Hiện nay, hầu hết các thiết bị đầu cuối sản xuất trước năm 2013 đều không hỗ trợ chuẩn 4G: Việt Nam hiện có hơn 136 triệu thuê bao di động, trong đó có 37 triệu thuê bao đăng ký sử dụng các dịch vụ 3G và chỉ có 5% trong số này sở hữu thiết bị đầu cuối tương thích công nghệ 4G. Điều này dẫn tới thách thức là có mạng 4G nhưng người dân không thể sử dụng với thiết bị đang dùng và việc thay thế một thiết bị mới sẽ là trở ngại do việc họ sẽ phải cân nhắc giữa chi phí để đổi thiết bị khác có hỗ trợ 4G với lợi ích mà 4G mang lại.

- Giá cước dịch vụ 4G: Kinh nghiệm từ các quốc gia đã triển khai 4G như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc… thì đơn giá trên một Mb của 4G không cao hơn 3G nhưng tổng mức chi trả thì cao hơn do dung lượng tiêu tốn của 4G lớn hơn. Cụ thể, ví dụ giá cước 3G hiện nay cho gói thông dụng tại Việt Nam khoảng 1.000 đồng/Mb. Như vậy, khi như các nhà mạng Việt Nam cung cấp mức giá 1.000 đồng/Mb cho dịch vụ 4G với dung lượng ở tốc độ cao là 1.000Mb, thì tổng mức chi trả hàng tháng của khách hàng là 100.000 đồng/tháng. Như vậy, công nghệ 4G cần được phổ cập cho số đông nên giá thành sẽ rẻ nhờ lợi thế quy mô cũng như việc tạo ra các gói cước linh hoạt để khách hàng sử dụng với chi phí hợp lý nhất sẽ là hướng đi chủ đạo của các DN viễn thông.

Nhu cầu sử dụng băng rộng ở khu vực ngoài thành phố rất cao, vấn đề còn lại là việc tạo ra các gói cước khiến 4G cũng trở thành dịch vụ phổ cập để cho mọi tầng lớp xã hội đều có cơ hội sử dụng. Để triển khai 4G rộng như 2G sẽ cần phải có nguồn lực tài chính mạnh và Viettel đã chuẩn bị cho việc đầu tư chiến lược này khi đang là mạng lớn nhất và có doanh thu lớn nhất trên thị trường Việt Nam (hơn 10 tỷ USD).

Hiện giá thiết bị 4G và 3G đã tương đương nhau nên người dân không có trở ngại gì trong việc sở hữu 1 chiếc smartphone 4G do GDP bình quân đầu người đã tăng gấp

Trường Đại học Kinh tế Huế

Formatted:Border: Bottom: (Single solid line, Auto, 0,5 pt Line width)

Formatted:Font: (Default) Times New Roman, 12 pt, Italic, English (U.S.)

Formatted:Right, Border: Top: (Single solid line, Auto, 0,5 pt Line width)

Formatted:Font: (Default) Times New Roman, 12 pt

đôi so với năm 2008 (thời điểm phổ cập 2G) và Viettel có lợi thế là đã sản xuất được thiết bị 4G. Về giá cước, cũng như các nhà mạng khác, Viettel cam kết đưa ra gói cước 4G rẻ hơn 3G và để triển khai 4G diện rộng, Viettel sẽ áp dụng chính sách kiểu

“buffet” cho các gói cước tốc độ cao của dịch vụ dữ liệu nói chung (gồm cả 3G và 4G).

Theo đó, khách hàng tùy vào nhu cầu của cá nhân chỉ cần trả một số tiền nhất định (thấp hơn so với các gói cước hiện nay) là sẽ được sử dụng dữ liệu tốc độ cao không giới hạn dung lượng.

Dịch vụ chuyển mạng giữ số

Dịch vụ chuyển mạng giữ nguyên số là dịch vụ của nhà mạng cho phép thuê bao đang ở mạng này nếu thấy mạng khác có nhiều dịch vụ hấp dẫn hơn, hoặc chất lượng dịch vụ, vùng phủ sóng tốt hơn có thể chuyển sang làm thuê bao mạng mới mà vẫn giữ nguyên số điện thoại của mình. Chính sách chuyển mạng giữ số (MNP) được cho là sẽ tạo ra một thị trường viễn thông cạnh tranh mạnh mẽ giữa các DN, chất lượng dịch vụ sẽ tăng, các sản phẩm giá trị gia tăng sẽ phong phú và sáng tạo nhằm thu hút người dùng, trong khi đó giá cước dịch vụ sẽ giảm. Tuy nhiên, chính sách này đặt ra nhiều thách thức do tính phức tạp trong hạ tầng kỹ thuật và công tác quản lý.

Theo đó, các hãng viễn thông cần xem xét một kế hoạch kinh doanh chi phí-lợi ích tổng thể. Những chi phí liên quan đến việc thay đổi, nâng cấp hệ thống mạng lưới kỹ thuật, cải tiến phần mềm và quản lý các thuê bao rời, chuyển mạng cần phải được tính toán kỹ càng. Ngoài ra, nếu kéo dài khoảng thời gian thực hiện dịch vụ sẽ nảy sinh một số chi phí và bất tiện cho người dùng, hoặc đơn giản sẽ không khuyến khích họ đến với dịch vụ MNP. Tuy nhiên, nếu quá vội vàng, nhà mạng có thể không đủ thời gian đảm bảo ngăn ngừa mọi trục trặc có thể xảy ra, như chất lượng cuộc gọi, cước phí, hay thậm chí những gian lận tiềm ẩn.

Theo quy định mới, dịch vụ chuyển mạng thông tin di động giữ nguyên số thuê bao sẽ được triển khai theo lộ trình mới với thời gian kết nối thử nghiệm dịch vụ kéo dài ít nhất 6 tháng (hoàn thành trước ngày 30/6/2017) và thời gian cung cấp dịch vụ chính thức trước ngày 31/12/2017 nhằm để tạo điều kiện cho DN, Cục Viễn thông đầu tư nâng cấp mạng lưới đồng thời thống nhất quy trình, phương án kỹ thuật đảm bảo cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất cho người sử dụng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Formatted:Border: Bottom: (Single solid line, Auto, 0,5 pt Line width)

Formatted:Font: (Default) Times New Roman, 12 pt, Italic, English (U.S.)

Formatted:Right, Border: Top: (Single solid line, Auto, 0,5 pt Line width)

Formatted:Font: (Default) Times New Roman, 12 pt

Như vậy, các thách thức mà mỗi nhà mạng phải đối mặt nhằm giữ thị phần của mình ngoài những vấn đề nói trên sẽ là phải liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp (hạ tầng mạng); Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng; Xây dựng các gói cước hợp lý phù hợp với từng đối tượng khách hàng…