• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
35
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Soạn:...

Giảng:... Tiết 18 CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (tiếp)

(Trích Truyền kì mạn lục) - Nguyễn Dữ - I. Mục tiêu ( như tiết 17)

II. Chuẩn bị

III. Phương pháp, kĩ thuật IV. Tiến trình hoạt động 1. Tổ chức lớp: 1’

2. KTBC: 4’

Em hãy kể tóm tắt tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương?

3. Bài mới

Giới thiệu bài (1’)

Ở tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu vẻ đẹp ngoại hình cũng như phẩm chất của Vũ Nương.

Ở nàng, không chỉ có thùy mị, nết na mà còn có những phẩm chất đáng quý nữa. Vậy đó là những phẩm chất gì, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp baig học

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Hoạt động 1 (34’)

- Mục tiêu: hs biết tóm tắt tác phẩm. Bước đầu hiểu được những đặc điểm của thể loại truyện truyền kỳ

+ Hiểu được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.

+ Thấy được hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ

- Hình thức tổ chức: dạy học cá nhân, dạy học định hướng hành động, dạy học theo tình huống

- PP vấn đáp, giải quyết vấn đề, phân tích, quy nạp, thảo luận

- KT trình bày một phút, tóm tắt tài liệu, hỏi và trả lời

? Khi tiễn chồng đi lính, trong buổi chia tay, Vũ Nương đã nói những câu gì? Qua những lời nói đó, ta hiểu thêm điều gì về tính cách và ước nguyện của nàng ?

HS đọc lời thoại của Vũ Nương. Sau đó nhận xét, phát biểu.

- Rót chén rượu đầy mời chồng

- Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu cho chồng được bình an trở về “ Chàng đi chuyến này…thế là đủ rồi”.

I. Giới thiệu chung II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc, chú thích 2. Bố cục

3. Phân tích

3.1 Nhân vật Vũ Nương - Khi Trương Sinh ra trận + Thủy chung chờ chồng:

Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu cho chồng được bình an trở về

(2)

- Cảm thông với những vất vả, gian lao của chồng “ Chỉ e việc quân khó liệu…mẹ hiền lo lắng”.

- Thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải khi chồng đi xa “ nhìn trăng soi thành cũ…cánh hồng bay bổng”.

? Trong hơn một năm xa chồng, nàng đã sống cuộc sống ntn? Hãy tìm những chi tiết thể hiện cuộc sống đó của nàng?

- Nhớ, nghĩ về chồng, yêu chồng tha thiết, luôn nhớ đến chồng

“ bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi – là những h/a ước lệ, mượn cảnh thiên nhiên để diễn tả sự trôi chảy của thời gian”.

* Gv: Đó có lẽ là khát vọng lớn nhất của người phụ nữ có chồng ra nơi “mũi tên hòn đạn”. Qua lời dặn dò của nàng ta thấy cả nỗi lo lắng, sợ hãi, khắc khoải của người chinh phụ.

? Em có nhận xét gì về nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn này?

- Sử dụng câu văn biền ngẫu, h/a ước lệ, điển tích:…việc quân khó liệu, thế giặc khó lường, giặc cuồng lẩn lút, quân triều gian lao. . . mà mùa dưa chín quá kì. . .

=> Tình cảm chân thật, giàu tình yêu thương, đằm thắm, thiết tha. Những lời nói ân tình, đằm thắm của nàng đã làm mọi người đều xúc động “ Nàng nói đến đây…dặm quan san”.

HS theo dõi tiếp vào văn bản.

? Trong mối qun hệ với mẹ chồng Vũ Nương là người phụ nữ như thế nào? Em hãy tìm những chi tiết nói về mối quan hệ của nàng với mẹ chồng?

- Chăm sóc mẹ chồng ân cần, dịu dàng, chân thành như với mẹ đẻ “ lấy lời ngọt ngào khuyên lơn...nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay, tế lễ lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”.

- Làm lụng nuôi con, ân cần, trìu mến với con.

? Lời trăng trối của bà mẹ chồng giúp ta hiểu rõ thêm điều gì về người con dâu của bà?

- Lời trăng trối của bà mẹ chồng đã ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng. Đó là cách đánh giá thật xác đáng và khách quan, khẳng định tình nghĩa mẹ chồng nàng dâu tốt đẹp biết bao, vượt lên trên thói đời.

GV: Người xưa thường nói “mẹ chồng con dâu khác máu tanh lòng” nhưng ngay lời trăng trối của người mẹ chồng, bà đã ghi

+ Thông cảm với chồng trước những vất vả, gian lao mà chồng phải chịu.

+ Khắc khoải nhớ nhung, thổn thức tâm tình

+ Biết đợi chờ để yên lòng người đi xa

* Với mẹ chồng

- Người con dâu hiếu thảo + Chăm sóc mẹ chồng tận tình chu đáo lúc ốm đau.

+ Lo liệu ma chay cho mẹ chồng như đối với cha mẹ mình.

(3)

nhận công lao đức hạnh của nàng dâu với 1 thái độ biết ơn thì điều đó thật hiếm lắm thay!

? Phân tích để làm sáng tỏ Vũ Nương là người mẹ yêu thương con?

Hs phân tích

? Qua các tình huống đó, em thấy Vũ Nương là người như thế nào ?

GV chốt lại :

Tác giả đã đặt Vũ Nương vào nhiều hoàn cảnh khác nhau.

Qua đó cho thấy Vũ Nương là người phụ nữ đức hạnh, đảm đang, thương yêu chồng và rất mực hiếu thảo với cha mẹ. Nàng xứng đáng là ng mẹ hiền, là ng vợ thủy chung, là con dâu hiếu thảo. Nàng là người phụ nữ đáng được trân trọng và đáng được hưởng cuộc sống hạnh phúc êm ấm...

GV: Vũ Nương là điển hình của người phụ nữ thời phong kiến đẹp người, đẹp nết, luôn giữ tiết hạnh, chăm lo chu đáo cho con, hiếu thảo với mẹ chồng, không ai có thể chê trách được nàng. Tuy nhiên, nàng cũng là người cam chịu như những người phụ nữ cùng thời đại mình, không có tiếng nói riêng, không đấu tranh cho cuộc sống của mình.

Nguyễn Dữ đã dành cho nhân vật của mình một thái độ yêu mến, trân trọng qua từng trang truyện, từ đó để khắc họa thành công hình tượng người phụ nữ với đầy đủ phẩm hạnh tốt đẹp.

Sau những ngày tháng trông ngóng chồng trở về, tưởng rằng từ đây nàng sẽ được hạnh phúc trọn vẹn bên mái ấm gia đình.

Nhưng thật trớ trêu, cũng từ đây nàng rơi vào vòng oan trái.

? Nếu kể về oan trái của Vũ Nương thì em sẽ tóm tắt như thế nào ?

- 1 học sinh tóm tắt.

? Khi Trương Sinh trở về, điều gì khiến anh ta nghi ngờ vợ ?

* HS tìm các chi tiết để trả lời :

- Trương Sinh thăm mộ mẹ cùng đứa con

- Người mẹ thương yêu con

+ Một mình sinh nở, nuôi dưỡng con thơ.

+ Vừa làm cha vừa làm mẹ nuôi con thơ

+ Nàng thường chỉ chiếc bóng trên tường cho co đó là cha Đản.

Vũ Nương là người phụ nữ nết na, hiền thục, đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng, chung thủy với chồng, lo toan vẹn cả đôi bề.

* Nỗi oan của Vũ Nương

(4)

- Lời nói của đứa con :

+ “Ô hay! Thế ra ông cũng là cha của tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít.”

+ “Trước đây thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả.”

-> TS đã nghi ngờ lòng chung thuỷ của vợ chàng.

? Tại sao câu nói của đứa trẻ lại gây nghi ngờ sâu sắc như vậy?

* HS thảo luận nhóm bàn (2’) Đại diện nhóm trả trả lời :

- Lời nói của trẻ thơ phản ánh đúng ý nghĩ ngây thơ, chân thật, thấy gì nói đấy của trẻ.

* GV: tục ngữ xưa từng đúc kết kinh nghiệm: “Ra đường hỏi già, về nhà hỏi trẻ.” Thế là vốn sẵn tính đa nghi, hay ghen lại đang trong tâm trạng buồn khổ, TS đã “ đinh ninh là vợ hư.

Chàng “ đinh ninh” nghĩa là khẳng định điều mình nghe đc là chính xác, khẳng định vợ mình ko chung thuỷ, đã hư đốn, phản bội mình.

? Tin lời con trẻ, mối nghi ngờ ngày càng sâu, Trương Sinh đã xử sự như thế nào ? Hậu quả ra sao ?

* HS phát hiện qua các chi tiết :

- La um lên, giấu không kể lời con nói.

- Mắng nhiếc, đánh đuổi vợ đi.

-> Vũ Nương tự vẫn.

? Chi tiết nào mở ra khả năng tránh được thảm kịch ?

* HS tìm các chi tiết :

- Trương Sinh giấu không kể lời con nói.

- Lời nói của Đản đã có ý mở ra giải quyết mâu thuẫn.

? Khi bị nghi oan như thế, Vũ Nương đã làm gì? Phân tích các hành động đó của nàng?

* HS chỉ ra 3 lời thoại của Vũ Nương.

- Hs 1: Lời thoại 1: phân trần để chồng hiểu rõ bản chất tốt đẹp của mình, tình cảm đơn chiếc và khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng của mình. Nàng cầu xin chồng đừng nghi oan, nghĩa là đã hết lòng tìm cách hàn gắn h/p gđ đang có nguy cơ tan vỡ.

- Hs 2: Lời thoại 2: Sd nhiều hình ảnh thiên nhiên với bao nhiêu nét biểu hiện của những mất mát đáng tiếc, những cái chết vô cùng xót xa.

=> nói nên nỗi đau đớn, thất vọng khi ko hiểu vì sao bị đối xử

- Lời thoại 1: phân trần...để hàn gắn gia đình.

- Lời thoại 2: nói lên nỗi đau đớn, thất vọng khi bị đối xử bất công.

(5)

bất công, bị “mắng nhiếc ... và đánh đuổi đi”, không có quyền được tự bảo vệ ngay cả khi có “họ hàng, làng xóm bênh vực và biện bạch cho”. H/p gia đình, niềm khao khát của cả đời nàng đã tan vỡ, tình yêu không còn, cả đến nỗi đau khổ chờ chồng đến thành hoá đá trước đây cũng ko còn có thể làm lại được nữa.

- Hs 3: Lời thoại 3: Nếu vô tội: làm Ngọc Mị Nương, Cỏ Ngu mĩ

+ Có tội làm mồi cho tôm cá, diều quạ.

-> Vũ Nương đã gieo mình xuống dòng sông Hoàng Giang tự vẫn

? Em có cảm nghĩ gì trước cái chết của Vũ Nương? Cái chết đó có ý nghĩa gì?

- Hs suy nghĩ, bộc lộ

+ Cái chết đầy thảm thương vì oan ức.

+ Cái chết của Vũ Nương là lời tố cáo đanh thép xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu và người đàn ông trong gđ, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tg đối với số phận oan nghiệt của ng phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đây không những ko đc bênh vực, chở che mà lại còn bị đối xử một cách bất công, vô lí; chỉ vì lời nói ngây thơ của đứa trẻ miệng còn hơi sữa và vì sự hồ đồ, vũ phu của người chồng ghen tuông mà đến nỗi phải kết liễu cuộc đời mình

? Hành động tự vẫn của Vũ Nương là đúng hay sai, đáng thương hay đáng giận? Vì sao?

* Thảo luận nhóm bàn - Thời gian: 3p

- Đại diện trình bày

- Nhóm khác nhận xét, bổ sung=> GV khái quát:

+ Đáng thương, bởi vì nàng ko còn cách nào để minh oan trước sự đa nghi, cố chấp của ng chồng; khi mà phẩm hạnh, nhân phẩm của nàng bị phủ nhận, và khi hp vợ chồng không có khả năng cứu vãn trong một xh mà người phụ nữ không có quyền được tự bảo vệ mình, và không ai có đủ sức bảo vệ cho nàng ngoài cái chết.

+ Mặt khác, hành động của VN cũng đáng giận, vì nàng đã từ bỏ con, từ bỏ hạnh phúc mà mình đã khát khao và dày công vun đắp. Nàng tỏ ra thụ động, yếu đuối, không dám bày tỏ một cách kiên trì để làm thay đổi ý nghĩ của người chồng, để rồi cuối cùng phải chọn lấy một cái chết thảm thương cho mình.

? Em có nhận xét về tính cách của Vũ Nương ?

- Lời thoại 3: lời than như một lời nguyền

-> Tìm đến cái chết để minh oan

(6)

- Vũ Nương là người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, đảm đang tháo vát, hiếu thảo, thuỷ chung, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình, lẽ ra nàng phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn, vậy mà phải chết một cách oan uổng, đau đớn.

- Gv chiếu hình ảnh đền thờ Vũ Nương để học sinh quan sát

? Nếu là em thì em sẽ xử sự như thế nào ? - Hs tự bộc lộ

+ Bế con bỏ đi + Ly hôn…

? Theo em, những lí do nào dẫn đến bi kịch oan khuất mà Vũ Nương phải gánh chịu?

- Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới bi kịch của cuộc đời Vũ Nương: Lời nói ngây thơ của bé Đản

Gv: Câu nói ngây thơ của con trẻ vang lên trong hoàn cảnh tâm lí rối loạn của Trương Sinh vừa mệt mỏi vì chiến tranh, vừa buồn vì mẹ mất. Vì vậy nó thành một ngọn lửa thổi bùng cơn ghen mù quáng đẩy Vũ nương đến cái chết oan nghiệt. Một chuyện trẻ con đã thành chuyện người lớn, một chuyên không đâu đã thành thảm họa, một câu nói ngây thơ của trẻ nhỏ dẫn đến thảm kịch lớn.

- Nguyên nhân sâu xa:

+ Trương Sinh đa nghi lại còn vô học, cộng thêm tính gia trưởng

+ Do chế độ phong kiến hà khắc + Do cuộc hôn nhân không bình đẳng

+ Do chiến tranh phong kiến phi nghĩa dẫn đến cảnh sinh li tử biệt

+ Do Vũ nương quá coi trọng danh dự, phẩm giá không dám đối diện với xã hội phong kiến để chứng tỏ mình bị oan.

=> Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo thể hiện ở phần đầu.

? Qua việc phân tích trên, em hãy chốt lại nội dung?

? Trương Sinh là người đàn ông như thế nào? Tìm những chi tiết trong truyện?

- Con nhà giàu, ít học, có tính đa nghi

- Cuộc hôn nhân với Vũ Nương là cuộc hôn nhân không bình đẳng

- Tâm trạng nặng nề khi mẹ mất

Hành động tự vẫn của Vũ Nương là nỗi bất hạnh mà người phụ nữ phải chịu đựng dưới chế độ phong kiến.

3.2 Nhân vật Trương sinh và hình ảnh cái bóng

* Nhân vật Trương Sinh Đa nghi độc đoán cố chấp, nông nổi. Là hình ảnh tiêu biểu, coi thường phụ nữ trong xã hội nam quyền.

(7)

? Vậy ở đoạn 2 của truyện, em thấy có gì đặc sắc trong NT kể chuyện ? NT ấy làm nổi bật điều gì? Em hãy phân tích?

HS: NT kể chuyện đặc sắc qua chi tiết cái bóng, tài xây dựng mâu thuẫn, tình huống thắt nút, mở nút.

GV: Chi tiết cái bóng xuất hiện giữa truyện, tạo bước ngoặt cho cốt truyện phát triển.

- Chi tiết cái bóng cũng chính là mồi lửa thổi bùng cơ ghen của Trương Sinh.

* Đánh giá vai trò của cái bóng về mặt nghệ thuật, đây là chi tiết thắt mở nút truyện cho tác phẩm

- Thắt nút:

+ Với Vũ Nương cái bóng trên bức vách mà hằng đêm nàng chỉ cho con thể hiện nỗi nhớ chồng khắc khoải và không muốn con mình thiếu vắng bóng người cha mong muốn con được sống trong cảnh đoàn viên.

+ Với bé Đản cái bóng chính là người cha

+ Với Trương Sinh cái bóng qua câu nói của con là mối nghi ngờ đối với vợ, nảy sinh thái độ ghen tuông.

- Mở nút

+ Cái bóng bé Đản chỉ vào “cha Đản lại về kia kìa” giải được nỗi oan cho vợ.

+ Cái bóng làm rõ giá trị hiện thực sâu sắc. Cái bóng là hiện thân của bóng đêm ghen tuông, của thói nam quyền bất công, phi lí, đầy đọa cuộc sống con người.

+ Cái bóng mang giá trị nhân văn cao đẹp: ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam

=> Chi tiết cái bóng là một sáng tác đặc sắc của Nguyễn Dữ làm nên sức nôi cuốn, hấp dẫn cho tác phẩm đến tận muôn đời.

GV chốt lại :

Với tài kể chuyện (khéo thắt nút, mở nút); tạo các tình huống mâu thuẫn, bất ngờ; chi tiết NT đặc sắc, tác giả đã làm nổi bật những nỗi bất hạnh mà người phụ nữ phải gánh chịu trong XHPK bất công, tàn bạo. Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo XHPK xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của ng đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của ng phụ nữ. Ng phụ nữ đức hạnh ở đây không những k được bênh vực, chở che mà lại còn bị đối xử một cách bất công, vô lí; chỉ vì lời nói ngây thơ của đứa trẻ miệng còn hơi sữa và vì sự hồ đồ, vũ phu của anh chồng ghen

* Hình ảnh cái bóng

Cái bóng là chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong truyện, là đầu mối, điểm thắt nút cho câu chuyện.

(8)

tuông mà đến nỗi phải kết thúc cuộc đời mình..

GV yêu cầu HS tóm tắt phần cuối truyện.

? Cách kể chuyện ở đoạn 3 này có gì đặc sắc, khác thường?

- Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo.

? Hãy chỉ ra các yếu tố kì ảo và chỉ ra ý nghĩa của các yếu tố đó?

+ Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa -> lạc vào động rùa ...

+ Linh Phi:

+ Vũ Nương hiện về ...

-> Các yếu tố kì ảo được đưa vào xen kẽ với những yếu tố thực về địa danh (bến Hoàng Giang , ải Chi Lăng ...) thời điểm lịch sử cuối đời khai đại nhà Hồ), nhân vật lịch sử ( Trần Thiêm Bình), sự kiện lịch sử (quân Minh xâm lược nước ta), trang phục mĩ nhân , tình cảnh nhà Vũ Nương không người chăm sóc sau khi nàng mất -> thế giới kì ảo lung linh, mơ hồ gần với đời thực, tăng độ tin cậy .

-> ý nghĩa:

- Hoàn chỉnh những nét đẹp vốn có của Vũ Nương - Tạo nên kết thúc phần nào có hậu

- Tính bi kịch không giảm: Vũ Nương không trở về dương thế.

Tất cả chỉ là một phút an ủi cho người bạc phận. Chàng Trương vẫn phải trả giá .

=> Một lần nữa khẳng định niềm cảm thương của tác giả .

? Em có nhận xét gì về cuộc sống dưới thuỷ cung? Tác giả miêu tả cuộc sống dưới thuỷ cung đối lập với cuộc sống nơi trần thế nhằm mục đích gì ?

* HS thảo luận nhóm bàn, phát biểu :

- Đó là một thế giới đẹp, có tình người, đối lập với cuộc sống nơi trần thế -> tố cáo hiện thực XH.

? Trong sự việc trở về, nhân vật VN được miêu tả chủ yếu qua các lời nói của nàng. Hãy tìm những lời nói đó ?

* HS tìm qua các chi tiết SGK:

? Những lời nói đó cho thấy phẩm chất đáng quý nào ở VN ?

- Luôn độ lượng, thuỷ chung, ân nghĩa, tha thiết với hạnh phúc gia đình.

? Sự việc VN từ chối không trở về nhân gian cho ta biết điều gì về c/s và hạnh phúc của người phụ nữ dưới chế độ

3.3. Yếu tố kì ảo

(9)

phong kiến ?

* HS thảo luận nhóm theo phiếu học tập.

- Đại diện các nhóm trả lời: các nhóm khác nhận xét, bổ sung cho nhau.

* HS có thể thấy được :

- Hiện thực c/s đầy áp bức, bất công . -> con người không muốn trở về.

- Trong c/s ấy, con người nhất là người phụ nữ không thể tự bảo vệ được c/s của mình, hạnh phúc của mình.

GV chốt

? Hãy trình bày những giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung đặc sắc của văn bản?

? Xây dựng n/v Vũ Nương, Nguyễn Dữ muốn nhắn gửi điều gì?

- Nguyễn Dữ gửi gắm niềm cảm thông, thương xót với những người phụ nữ bất hạnh trong xã hội cũ.

- Nhắc nhở người đời: Hãy tỉnh táo sáng suốt để suy xét giải quyết những mâu thuẫn trong gia đình, trong quan hệ vợ chồng và với mọi người để tránh được những sai lầm đáng tiếc.

GV: Chốt lại ghi nhớ và liên hệ tác phẩm Bánh trôi nước và truyện Kiều về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa.

HS tóm tắt lại và đọc ghi nhớ sgk.

? Kể lại truyện theo cách của em: Nếu còn nhiều thời gian kể lại cả truyện; nếu còn ít thời gian cho HS kể lại một

Việc đưa yếu tố kì ảo vào phần cuối truyện, đó là mong muốn giải oan cho người phụ nữ bạc mệnh, đó là lòng nhân đạo, người tốt sẽ được đền đáp ở thế giới bên kia.

4. Tổng kết 4.1. Nghệ thuật

- Khai thác vốn văn học dân gian.

- Sáng tạo về nhân vật, cách kể chuyện, sd yếu tố kì ảo.

- Sáng tạo kết thúc không mòn sáo.

- Tình huống bất ngờ 4.2. Nội dung

4.3. Ghi nhớ SGK

III. Luyện tập

(10)

đoạn.

4. Củng cố (2’)

? Số phận bất hạnh của VN gợi liên tưởng đến nhân vật nào trong một vở chèo cổ Việt Nam mà em đã được học? Sáng tạo của Nguyễn Dữ so với truyện dân gian là gì?

? Theo em có cách nào giải thoát oan trái cho những người phụ nữ như Vũ Nương mà không cần đến sức mạnh của siêu nhiên, thần bí ?

5. HDVN (3’)

- Học thuộc phần (ghi nhớ), nắm những nét chính về ND, nghệ thuật của truyện.

- Kể lại truyện theo lời của một nhân vật nào đó trong truyện - Làm bài tập bổ sung ở ( SBT ).

- Chuẩn bị bài Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh.

? Nêu những hiểu biết của em về Phạm Đình Hổ? – nhóm 1 chuẩn bị thuyết trình

? Trình bày những hiểu biết của em về tác phẩm “ Vũ trung tùy bút” và văn bản “ Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh”? – nhóm 2 chuẩn bị

? Văn bản này nên đọc với giọng đọc ntn?

? Văn bản này được viết theo thể loại nào? Em thấy thể loại tùy bút gần giống với thể loại nào em đã được học?

? Nên chia văn bản này thành mấy phần? Nội dung của mỗi phần?

? Phần đầu VB, tác giả đã giới thiệu các thú chơi của Trịnh Sâm diễn ra ntn?

? Qua các chi tiết đó cho ta thấy một cuộc sống ntn của chúa Trịnh Sâm?

? Để làm sáng tỏ cho sự xa hoa của của Trịnh tác giả đã đưa ra thêm những dẫn chứng nào khác?

? Có gì đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả cảnh ở phủ chúa của tác giả? Qua đó tác giả làm nổi bật điều gì ?

? Tìm hiểu ý nghĩa của đoạn văn: “Mỗi khi đêm thanh….đó là triệu bất tường” ?

? Cảnh này gợi cho con người có cảm giác gì?

? Điều này nói lên số phận của triều đình ra sao?

? Qua việc nhận xét: “ kẻ thức giả biết đó là triệu bất tường”..., tác giả đã bộc lộ cảm xúc, thái độ gì ?

? Qua các chi tiết trên, em có nhận xét gì về c/ của vua chúa thời pk?

? Dựa vào thế chúa, bọn hoạn quan thái giám đã có những thủ đoạn và hành động gì?

? Em có nhận xét gì về những thủ đoạn của bọn quan lại?

? Trước những thủ đoạn đó của bọn quan hầu cận, người dân rơi vào tình cảnh như thế nào ?

? Hậu quả mà người dân phải chịu?

? Vì sao mà chúng lại có thái độ và hành động như vậy?

? Trong đoạn văn này, tác giả đã phơi bày những thủ đoạn của bọn quan hầu cận bằng biện pháp nghệ thuật gì ? Tác dụng?

? Kết thúc đoạn văn tác giả dã kể lại 1 sự việc gì từng xảy ra ngay tại gia đình mình? Sự việc đó có thực không? Điều đó nhằm mục đích gì?

? Thái độ của tác giả đối với bọn quan lại?

(11)

? Suy nghĩ của em về thói nhũng nhiễu của bọn quan lại?

? Em hãy khái quát lại những thành công về nghệ thuật của văn bản?

V. Rút kinh nghiệm

--- Soạn:...

Giảng:... Tiết 19 CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP

I. Mục tiêu 1. Kiến thức

- Nhận diện được lời dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp trong văn bản.

- Nắm được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp lời của một người hoặc của một nhân vật.

- Biết cách chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và ngược lại.

2. Kĩ năng

- Kĩ năng bài học

+ Vận dụng được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản.

- Kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp, ra quyết định, kĩ năng nhận thức.

3. Thái độ

- Nhận thức được ý nghĩa của cách dẫn lời nói hoặc ý nghĩ khi tạo lập văn bản. Vận dụng được trong gioa tiếp hàng ngày.

4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực phát hiện và phân tích.

- Năng lực giải quyết vấn đề, sang tạo, hợp tác, tự quản bản thân - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: giáo dục tình yêu tiếng Việt, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt. Có văn hóa giao tiếp, ứng xử phù hợp

- Có tính tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản than và các công việc được giao

II. Chuẩn bị

- GV: sgk, giáo án, bảng phụ; chuẩn kiến thức, kĩ năng; máy chiếu, bút dạ.

- HS: sgk, vở soạn.

III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP vấn đáp, phân tích, thảo luận, quy nạp, luyện tập, dạy học nhóm, dạy học định hướng hành động

- KT hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm.

IV. Tiến trình hoạt động 1. Tổ chức lớp (1’)

2. KTBC: Kiểm tra 15’

(12)

- Hình thức: Trắc nghiệm kết hợp tự luận Phần I: Trắc nghiệm

Chọn phương án trả lời đúng ghi ra giấy kiểm tra từcâu 1 câu 6:

Câu 1. Thế nào là phương châm về chất?

A. Khi giao tiếp phải lịch sự, tế nhị, tôn trọng người khác.

B. Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung, của lời nói phải đáp ứng đúng với yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa

C. Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

D. Khi giao tiếp không nên nói những diều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực

Câu 2. Thành ngữ “nói đơm nói đặt” liên quan tới phương châm hội thoại?

A. Phương châm về chất C. Phương châm cách thức B. Phương châm về lượng D. Phương châm quan hệ

Câu 3. Xác định phương châm hội thoại của câu tục ngữ “Lời nói chẳng mất tiền mua/

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”?

A. Phương châm về chất C. Phương châm cách thức B. Phương châm về lượng D. Phương châm lịch sự

Câu 4. Câu “Cô ấy nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt” vi phạm phương châm nào?

A. Phương châm về chất C. Phương châm cách thức B. Phương châm về lượng D. Phương châm quan hệ Câu 5. Để không vi phạm các phương châm hội thoại, cần làm gì?

A. Nắm được đặc điểm của tình huống giao tiếp C. Biết im lặng khi cần thiết

B. Hiểu được nội dung mình định nói gì D. Phối hợp nhiều cách nói khác nhau Câu 6. Câu thành ngữ “nói nhăng nói cuội” phản ánh phương châm hội thoại nào?

A. Phương châm cách thức C. Phương châm về chất B. Phương châm về lượng D. Phương châm quan hệ

Câu 7. Nối cột A với cột B sao cho phù hợp với khái niệm mỗi phương châm hội thoại.

A Nối B

a. Phương châm về lượng 1. Nói đúng đề tài ciao tiếp, tránh lạc đề b. Phương châm về chất 2. Nói tế nhị, tôn trọng người đối thoại c. Phương châm quan hệ 3. Nói ngắn gọn, rành mạch, rõ ràng d. Phương châm cách thức 4. Nói những điều có bằng chứng xác thực a. Phương châm lịch sự

Phần II. Tự luận (6,0 điểm)

Câu 1 (4,0 điểm). Tại sao trong một số trường hợp, người nói có thể không tuân thủ phương châm hội thoại khi giao tiếp? Cho ví dụ?

Câu 2 (2,0 điểm).

Câu trả lời trong đoạn hội thoại sau vi phạm phương châm hội thoại nào?

Lan hỏi Bình:

- Cậu có biết trường đại học Sư phạm Hà Nội ở đâu không?

- Thì ở Hà Nội chứ ở đâu!

Đáp án biểu điểm

Phần I. Trắc nghiệm (4,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng từ câu 1 đến câu 6 cho 0,5 điểm Câu 7 mỗi ý đúng cho 0,,25 điểm

(13)

Câu 1 2 3 4 5 6 7

Đáp án D A D B A C b - 4

c - 1 d - 3 e - 2 Phần 2. Tự luận (6,0 điểm)

Câu Ý Nội dung Điểm

Câu 1 4,0 điểm

a Trong một số trường hợp, người nói có thể không tuân thủ phương châm hội thoại khi giao tiếp vì người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống ciao tiếp để xưng hô cho phù hợp

2,0

b Bác sĩ nói với bệnh nhân ốm nặng có thể phương châm về chất không được tuân thủ

VD: Bệnh của chị đã thuyên giảm rồi.

2,0

Câu 2 2,0 điểm

Phương châm về lượng 2,0

3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Hoạt động 1 (10’)

- Mục tiêu: hs hiểu được thế nào là cách dẫn trực tiếp - PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thảo luận

- KT hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm - Hình thức tổ chức: dạy học cá nhân, dạy học nhóm - Phương tiện: máy chiếu, bảng phụ

- GV chiếu ngữ liệu và y/c hs đọc ngữ liệu.

HS thảo luận theo bàn, trả lời.

? Trong đoạn (a), (b), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? Vì sao em xác định như vậy? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng những dấu gì ?

Thảo luận nhóm hai bàn (3’) Đại diện nhóm trình bày

- Bộ phận in đậm ở ngữ liệu a là lời nói, vì trước đó có từ “nói”

trong phần lời của ng dẫn. Còn bộ phận in đậm ở ngữ liệu b là ý nghĩ, vì trước đó có từ “nghĩ” trong phần lời của ng dẫn.

- Dấu hai chấm và dấu ngoặc kép

? Vậy sự khác nhau giữa lời nói và ý nghĩ là gì?

- Lời nói là ý nghĩ được nói ra “lời nói bên ngoài”

- Ý nghĩ là “lời nói bên trong” chưa được nói ra.

- Lời nói và ý nghĩ tuy giống nhau về nội dung nhưng khác nhau về tác dụng thực tế.

- Nhiều khi ý nghĩ trong đầu và lời nói ra có thể không hoàn

I. Cách dẫn trực tiếp

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

Bộ phận in đậm (a) là lời nói (b) là ý nghĩ

- Được đặt sau dấu hai chấm và trong dấu ngoặc kép.

(14)

toàn đồng nhất.

? Có thể thay đổi vị trí của hai bộ phận in đậm và không in đậm được không? Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng những dấu gì ?

- Có thể thay đổi vị trí của hai bộ phận -> khi đó hai bộ phận sẽ ngăn cách với nhau bằng dấu ngoặc kép và dấu gạch ngang.

GV: Như vậy cách nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật là lời dẫn trực tiếp.

? Vậy em nhắc lại thế nào là cách dẫn trực tiếp? Dấu hiệu nhận biết?

HS đọc ghi nhớ ý 1.

- GV: Bổ sung thêm.

+ Trích dẫn trực tiếp, không được tự ý thêm bớt từ ngữ trích dẫn.

+ Nếu có lí do chính đáng lược bỏ một phần nào đó ý kiến trích dẫn ( Vd: vì câu quá dài đoạn lược bỏ không cần đối với nd cần sử dụng ) thì cần sd dấu lược bỏ (...)

+ Nếu có lí do chính đáng để thêm từ ngữ vào ý kiến trích dẫn (chẳng hạn để nhấn mạnh giải thích) thì từ ngữ thêm vào phải được đặt trong dấu ( ) và phải nói rõ lời của ai.

...

...

Hoạt động 2 (7’)

- Mục tiêu: hs hiểu được thế nào là cách dẫn gián tiếp - PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thảo luận

- KT hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm - Hình thức tổ chức: dạy học cá nhân

- Phương tiện: Máy chiếu, bảng phụ - HS đọc, tìm hiểu ngữ liệu trên màn hình.

Giao nhiệm vụ + Nhóm 1,3 câu 1 + Nhóm 2,4 câu 2

1. Trong đoạn trích (a), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ ? Nó có được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì không ?

2. Trong đoạn trích (b), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì?

Có thể thay thế từ đó không ?

GV: Cách dẫn như ở 2 ngữ liệu của mục II là dẫn gián tiếp.

2. Ghi nhớ 1

II. Cách dẫn gián tiếp 1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

- Phần in đậm ở ngữ liệu (a) là lời nói

-> không có dấu hiệu gì ngăn cách với bộ phận đứng trước.

- Ngữ liệu (b), bộ phận in đậm là ý nghĩ. Trước đó có từ “ hiểu” .

(15)

? Em hãy cho biết đặc điểm của cách dẫn này ? HS đọc ghi nhớ ý 2 sgk.

? Khi trích lời dẫn trực tiếp và gián tiếp phải đảm bảo yêu cầu nào?

- Trích dẫn trực tiếp, thì lời dẫn phải đặt trong dấu ngoặc kép, không được tự ý thêm bớt từ ngữ của câu trích dẫn.

- Nếu trích dẫn gián tiếp thì có thể tóm lược nội dung hay diễn giải lại ý kiến được chọn trích dẫn, nhưng chú ý không được làm thay đổi nội dung của nó.

GV: Nói tóm lại, có mấy cách dẫn lời nói hay ý nghĩ ? GV gọi hs đọc toàn bộ ghi nhớ.

? Ta có thể chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và ngược lại không? Vì sao?

- Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời gián tiếp:

+ Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.

+ Thay đổi từ nhân xưng cho phù hợp.

+ Lược bỏ các từ chỉ tình thái.

+ Thêm từ “ rằng” hoặc từ “ là” vào trước lời dẫn.

+ Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý.

- Chuyển lời gián tiếp thành lời trực tiếp:

+ Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn (thay đổi đại từ nhân xưng, thêm bớt các từ ngữ cần thiết...)

+ Sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.

...

...

Hoạt động 3 (9’)

- Mục tiêu: hs biết vận dụng kiến thức lí thuyết để làm các bài tập

- PP thảo luận - KT chia nhóm

- Hình thức tổ chức: dạy học nhóm, cá nhân - Phương tiện: SGK, SGV, bảng phụ

- GV chia lớp thành 3 nhóm theo số điểm danh từ 1 đến 3 và y/c các nhóm thảo luận mỗi nhóm một BT trong vòng 3’.

+ Nhóm số 1 BT 1 + Nhóm số 2 BT 2 + Nhóm số 3 BT 3

- Đại diện các nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, đánh giá, chốt trên màn hình

- Từ “rằng” có thể thay thế bằng từ “là”.

2. Ghi nhớ 2

III. Luyện tập

1. Bài 1

a. Lời dẫn trực tiếp: ý nghĩ của Lão Hạc gán cho con chó.

b. Lời dẫn trực tiếp: ý nghĩ

(16)

của Lão Hạc (tự bảo rằng...)

2. Bài 2

* Cách 1: Lời dẫn trực tiếp:

- Trong “Báo cáo...”, Hồ Chí Minh khẳng định: “ Chúng ta phải...”

* Cách 2: Dẫn gián tiếp : - Trong “Báo cáo...”, Hồ Chí Minh khẳng định rằng chúng ta phải...

3. Bài 3

- Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng và dặn Phan nói hộ với chàng Trương rằng nếu chàng còn nhớ chút tình xưa thì lập một đàn giải oan ở bến sông..., nàng sẽ trở về.

4. Củng cố (1’)

? Thế nào là lời dẫn trực tiếp ? Thế nào là lời dẫn gián tiếp ? 5. HDVN (2’)

- Học bài, xem lại các bài tập.

- Tự sửa lỗi trong việc sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong bài viết của mình.

- Chuẩn bị bài sự phát triển của từ vựng.

+ Tìm hiểu về sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ.

+ Từ tiếng Việt thường biến đổi và phát triển theo những phương thức nào.

+ Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ dựa vào đâu.

+ Tìm thêm ngữ liệu về sự biến đổi và phát triển của từ vựng.

+ Chuẩn bị bài tập phần luyện tập.

V. Rút kinh nghiệm

...

...

...

...

---

(17)

Soạn:...

Giảng:... Tiết 20 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG

TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN: LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Nhận diện được những từ ngữ được biến đổi và phát triển nghĩa trong ngữ liệu.

- Biết được một trong những cách quan trọng để phát triển từ vựng tiếng Việt là biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc.

- Biết được 2 phương thức phát triển nghĩa của từ ngữ.

- Chứng minh được trong các văn bản thường vận dụng những từ ngữ được phát triển từ phương thức ẩn dụ và hoán dụ.

2. Kĩ năng

- Kĩ năng bài học

+ Nhận biết nghĩa của từ ngữ trong các cụm từ và trong các văn bản.

+ Phân biệt các phương thức tạo nghĩa mới của từ ngữ với các phép ẩn dụ, hoán dụ.

+ Nhận biết từ ngữ mới được tạo ra và những từ ngữ mượn của tiếng nước ngoài + Sử dụng từ ngữ mượn tiếng nước ngoài phù hợp

- Kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp, ra quyết định, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng kiên định, kĩ năng tư duy sáng tạo.

3. Thái độ

- Tự hào về sự phát triển không ngừng của từ ngữ tiếng Việt và biết phát triển từ vựng.

4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tư duy ngôn ngữ.

- Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: giáo dục ý thức bảo vệ môi trường – sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ liên quan đến môi trường, mượn từ ngữ nước ngoài về môi trường.

- Biết yêu tiếng Việt, biết giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt. Có văn hóa giao tiếp, ứng xử phù hợp.

II. Chuẩn bị

- GV: sgk, bài soạn, bảng phụ; chuẩn kiến thức, kĩ năng.

- HS: sgk, vở soạn, xem lại bài thơ: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu.

III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP vấn đáp, giải quyết vấn đề, phân tích, quy nạp, trò chơi, thảo luận, luyện tập, dạy học nhóm, dạy học định hướng hành động, dạy học theo tình huống.

- KT trình bày một phút, đặt câu hỏi, chia nhóm IV. Tiến trình hoạt động

1. Tổ chức (1’)

(18)

2. KTBC (4’)

? Thế nào là cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp? Có thể chuyển đổi từ cách dẫn trực tiếp sang cách dẫn gián tiếp không? Vì Sao?

? Lấy ngữ liệu về cách dẫn trực tiếp?

3. Bài mới

Giới thiệu bài (1’)

Trong hệ thống từ ngữ tiếng Việt của chúng ta luôn luôn có sự thay đổi. Có những nghĩa cũ mất đi do không còn phù hợp với sự phát triển của đất nước nhưng cũng có những nghĩa mới xuất hiện nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Vậy những từ ngữ đó phát triển như thế nào, dựa vào đâu…Chúng ta cùng nhau tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Hoạt động 1 (14’)

- Mục tiêu: hs hiểu được từ ngữ tiếng Việt luôn biến đổi không ngừng về mặt hình thức ngữ nghĩa

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thảo luận - KT hỏi trả lời, chia nhóm

- Hình thức tổ chức: dạy học nhóm, cá nhân - Phương tiện: SGK, SGV, máy chiếu, bảng phụ

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: giáo dục ý thức bảo vệ môi trường – sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ liên quan đến môi trường, mượn từ ngữ nước ngoài về môi trường.

- Biết yêu tiếng Việt, biết giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt. Có văn hóa giao tiếp, ứng xử phù hợp.

- HS đọc ngữ liệu trên màn hình.

- HS trao đổi nhóm theo bàn trả lời.

? Từ “kinh tế” trong bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” có ý nghĩa là gì?

- Có nghĩa là kinh bang tế thế: lo việc nước việc đời. Cả câu thơ ý nói tác giả ôm ấp hoài bão trông coi việc nước, cứu giúp người đời.

? Nghĩa ấy hiện nay có còn dùng nữa không? Tại sao?

Nó thường được dùng theo nghĩa ntn?

- Hiện nay hiểu theo nghĩa: Toàn bộ hành động của con người trong lao động sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng của cải vật chất làm ra.

? Qua đó em có nhận xét gì về nghĩa của từ?

- Nghĩa của từ không phải bất biến. Nó có thể thay đổi theo thời gian. Có những nghĩa cũ mất đi và có những nghĩa mới

I. Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

* Ngữ liệu 1 - “Kinh tế”

+ Xưa: có nghĩa là trị nước cứu đời.

+ Ngày nay: chỉ toàn bộ hoạt động của con người trong LĐSX, trao đổi, phân phối &

sử dụng sản phẩm

-> Nghĩa của từ không phải bất biến

(19)

được hình thành.

- HS đọc ngữ liệu 2 trên màn hình.

- GV chia lớp thành 4 theo số thứ tự từ 1 đến 4 và y/c nhóm hoạt động trong 3’:

+ Nhóm 1,3 làm ý a.

+ Nhóm 2,4 làm ý b.

- Các nhóm trình bày kết quả và nhận xét . - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

? Hãy xác định nghĩa của hai từ “xuân”, “tay” trong các câu trên. Trong các nghĩa đó, nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển? Chúng được chuyển nghĩa theo phương thức nào?

? Từ việc tìm hiểu ngữ liệu 2, em có nhận xét gì về nghĩa của từ và phương thức phát triển nghĩa của từ ?

HS đọc ghi nhớ.

* Gv: Cho ngữ liệu sau:

1. Người cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm.

2. Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay

? Biện pháp tu từ nào đc sử dụng trong ngữ liệu trên?

- 1- Ẩn dụ: “Người cha” => chỉ Bác Hồ

- 2- Hoán dụ: “áo chàm” => chỉ đồng bào Việt Bắc

? Từ “Người cha” “áo chàm” có phải là từ đc chuyển theo p/thức ẩn dụ, hoán dụ vừa học không? Vì sao?

- Không, vì đây là b/pháp tu từ chỉ làm xuất hiện nghĩa lâm thời của từ ngữ; không làm cho từ ngữ có thêm nghĩa chuyển, không đc giải thích trong từ điển.

Gv chốt lại :

- Do nhu cầu phát triển của XH, từ vựng của một ngôn ngữ không ngừng phát triển dựa trên cơ sở nghĩa gốc của chúng.

- Có hai phương thức chủ yếu trong sự biến đổi, phát triển nghĩa của từ là ẩn dụ và hoán dụ.

...

...

Hoạt động 2 (15’)

* Ngữ liệu 2 - Từ “xuân”:

+ xuân (1): mùa bắt đầu của năm, chuyển tiếp giữa đông sang hạ

+ xuân (2): tuổi trẻ -> chuyển nghĩa (tu từ ẩn dụ).

- Từ “ tay”:

+ tay (1): bộ phận của cơ thể + tay (2): người chuyên hoạt động hay giỏi về một môn, nghề nào đó -> chuyển nghĩa (tu từ hoán dụ )

2. Ghi nhớ

II. Luyện tập

(20)

- Mục tiêu: hs biết vận dụng lí thuyết để làm các bài tập trong sgk

- Hình thức tổ chức: dạy học nhóm - PP thảo luận, vấn đáp

- KT chia nhóm

- GV chia lớp thành 4 nhóm theo tháng sinh, mỗi nhóm làm một BT trong vòng 5’

+ N1: các bạn sinh tháng 1,3,5 – BT 1 + N2: các bạn sinh tháng 7,9,11 – BT 2 + N3: các bạn sinh tháng 2,4,6 – BT 3 + N4: các bạn sinh tháng 8,10,12 – BT 4

- Các nhóm thảo luận xong treo kết quả lên bảng. Gv và hs cùng nhau nhận xét, đánh giá.

- Gv chiếu kết quả để hs tham khảo

1. Bài tập 1

a. Nghĩa gốc: Chân: Bộ phận của cơ thể người.

b. Nghĩa chuyển: Chân: Vị trí trong đội tuyển. ( phương thức hoán dụ)

c. Nghĩa chuyển: Chân: Vị trí tiếp xúc với đất của kiềng.

( phương thức ẩn dụ).

d. Nghĩa chuyển: Vị trí tiếp xúc với đất của mây (phương thức ẩn dụ).

2. Bài tập 2

- Trà atisô, trà sâm... từ “trà”

được dùng với nghĩa chuyển dùng để chữa bệnh. Đó là những sản phẩm từ thực vật đựơc chế biến thành dạng khô, dùng để pha nước uống. (Từ

“trà” chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ).

3. Bài tập 3

- Các từ: Đồng hồ nước, đồng hồ cát, đồng hồ xăng... -> Từ đồng hồ được dùng theo phương thức ẩn dụ.

4. Bài tập 4

a. - Hội chứng: nghĩa gốc là tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh.

Ngữ liệu: Hội chứng viêm đường hô hấp cấp rất phức tạp.

+ Hội chứng theo nghĩa chuyển là tập hợp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng, một vấn đề xã hội cùng xuất hiện ở nhiều nơi.

Ngữ liệu: Lạm phát, thất nghiệp

(21)

là hội chứng của tình trạng suy thoái kinh tế.

b. Ngân hàng nghĩa gốc là tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và quản lí các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng.

Ngữ liệu: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...

- Nghĩa chuyển là kho lưu trữ những thành phần, bộ phận của cơ thể để sử dụng khi cần như ngân hàng máu, ngân hàng gen..

c. Sốt nghĩa gốc là tăng nhiệt độ cơ thể lên quá mức bình thường do bị bệnh.

Ngữ liệu: Nó bị sốt đến 40 độ.

- Nghĩa chuyển là ở trạng thái tăng đột ngột về nhu cầu khiến hàng trở nên khan hiếm, giá tăng nhanh.

Ngữ liệu: Sốt hàng điện tử, cơn sốt đất...

4. Củng cố (1’)

? Sự phát triển của từ vựng được hình thành trên cơ sở nào ? Có mấy phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ?

5. HDVN (8’)

- Học bài cũ, xem lại bài tập và hoàn thiện các bài tập.

- Làm bài tập 5.

- Hướng dẫn tự học: Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự

I. Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự.

+ Dùng để trao đổi vấn đề liên quan đến tác phẩm được tóm tắt.

+ Dùng để lưu trữ tài liệu học tập.

+ Dùng để giới thiệu tác phẩm tự sự.

II. Thực hành tóm tắt một văn bản tự sự.

+ Gv hướng dẫn học sinh cách tóm tắt VBTS.

+ Để tóm tắt được một văn bản tự sự thì cần đảm bảo những yêu cầu gì? ( chú ý về các sự việc chính, cách sắp xếp các sự việc theo một trình tự hợp lí…)

+ Làm thế nào để tóm tắt được một văn bản tự sự một cách ngắn gọn nhất mà người đọc, người nghe vẫn hiểu được nội dung của câu chuyện?

(22)

- Chuẩn bị bài Sự phát triển của từ vựng (tiếp) + Tìm hiểu cách tạo từ ngữ mới trong tiếng Việt.

+ Tại sao lại xuất hiện những từ ngữ mới đó.

+ Chúng ta thường dùng ngôn ngữ của những nước nào?

+ Có phải do ngôn ngữ của chúng ta nghèo nàn hay không?

+ Tìm những từ ngữ mới được hình thành trong thời gian gần đây.

+ Chuẩn bị bài tập phần luyện tập.

V. Rút kinh nghiệm

...

...

...

...

--- Soạn:...

Giảng:... Tiết 21 ĐỌC THÊM: CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH

( Trích “Vũ trung tùy bút” ) - Phạm Đình Hổ - I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Bước đầu làm quen với thể tùy bút thời kì trung đại.

- Cảm nhận được nội dung phản ánh xã hội của tùy bút trong Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh: Cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê - Trịnh.

- Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của một văn bản viết theo thể loại tùy bút thời kì trung đại ở tác phẩm Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh.

2. Kĩ năng

- Kĩ năng bài học

+ Rèn kĩ năng đọc - hiểu một văn bản tùy bút thời trung đại.

+ Tự tìm hiểu một số địa danh, chức sắc, nghi lễ thời Lê - Trịnh.

- Kĩ năng sống: kĩ năng tư duy phê phán, giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thể hiện sự cảm thông.

3. Thái độ

- Biết phê phán sự nhũng nhiễu của bọn tham quan ô lại thời Lê – Trịnh, có cái nhìn đúng đắn về lịch sử thời Lê – Trịnh

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học

(23)

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: có ý thức phê phán cuộc sống xa hoa, nhũng nhiễu của bọn vua chúa thời Lê – Trịnh

- Biết cảm thông với nỗi khổ của người dân trong xã hội phong kiến II. Chuẩn bị

- GV: sgk, bài soạn, sưu tầm tác phẩm “ Vũ trung tuỳ bút”; chuẩn kiến thức, kĩ năng - HS: sgk, vở soạn, đọc kĩ VB, tìm hiểu những thông tin về tác giả và thể loại tác phẩm.

Tìm đọc tác phẩm: Vũ trung tuỳ bút.

III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP vấn đáp, phân tích, thuyết trình, quy nạp, dạy học định hướng hành động.

- KT hỏi và trả lời, trình bày 1 phút, tóm tắt tài liệu, giao nhiệm vụ.

IV. Tiến trình hoạt động.

1. Tổ chức lớp (1’) 2. KTBC (4’)

- Theo em, những nguyên nhân nào dẫn đến bi kịch của Vũ Nương ? Ý nghĩa của bi kịch đó ?

3. Bài mới

* Hoạt động khởi động (2’)

? Em biết gì về tình hình nước ta cuối thế kỷ XVIII?

HS: Thời kì xã hội phong kiến rối ren, chúa Trịnh lộng quyền, vua Lê chỉ là bù nhìn GV nhận xét và vào bài

Tình hình chính trị xã hội nước ta cuối thế kỷ XVIII rất rối ren. Thịnh Vương vốn là con người cứng rắn, thông minh, quyết đoán, sáng suốt, trí tuệ hơn người nhưng sau khi đã dẹp yên được các phe phái chống đối, lập lại kỉ cương thì lại đần dần sinh bụng kiêu căng, xa xỉ mặc ý vui chơi thỏa thích, đắm chìm trong cuộc sống xa hoa, ăn chơi hưởng lạc…gây nên nhiều biến động khiến cuộc sống nhân dân khổ cực. Điều đó được Phạm Đình Hổ phản ánh một cách chân thực trong tác phẩm của mình qua văn bản Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh.

* Hoạt động hình thành kiến thức

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Hoạt động 1: 7’

- Mục tiêu: hs biết được vài nét về Phạm Đình Hổ và tác phẩm Vũ trung tùy bút của ông

- PP vấn đáp, thuyết trình

- KT giao nhiệm vụ, trình bày một phút - Hình thức tổ chức: dạy học nhóm

- Phương tiện: SGK, SGV, tài liệu tham khảo

? Nêu những hiểu biết của em về Phạm Đình Hổ?

- Đại diện nhóm 1 trình bày theo sự chuẩn bị ở nhà

- PĐH sinh trưởng trong một gia đình khoa bảng, cha là người đỗ cử nhân làm quan dưới triều Lê.

- Từ thủa nhỏ đã từng ôm ấp mộng văn chương.

I. Giới thiệu chung

1. Tác giả

- (1768 - 1839) còn gọi là Chiêu Hổ.

- Quê xã Nhân Quyền, huyện Bình Giang Hải Dương, từng là sinh đồ Quốc tử giám.

- Thời vua Minh Mạng có ra làm quan rồi lại mấy lần từ quan.

(24)

- PĐH sáng tác từ thời Tây sơn (cuối thế kỉ XVIII) nhưng chủ yếu là vào những năm đầu triều Nguyễn, để lại nhiều tác phẩm. Giá trị nhất là hai tác phẩm kí sự bằng văn xuôi:

Vũ trung tuỳ bút và Tang thương ngẫu lục (Viết chung với Nguyễn Ánh).

- Ở thế kỉ 18-19, sự khủng hoảng nghiêm trọng của chế độ phong kiến Việt Nam đã tác động không nhỏ đến tầng lớp nho sĩ trong đó có Phạm Đình Hổ mang tâm trạng bất đắc chí vì không gặp thời.

? Trình bày những hiểu biết của em về tác phẩm “ Vũ trung tùy bút” và văn bản “ Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh”?

- Đại diện nhóm 2 trình bày

- Vũ trung tuỳ bút viết khoảng đầu TK XIX. Tác phẩm gồm 88 mẩu chuyện nhỏ, viết theo thể tuỳ bút (ghi chép tuỳ hứng tản mạn, không cần hệ thống, không cầu kì).

Tác phẩm viết về những vấn đề xã hội, con người mà tác giả chứng kiến suy ngẫm. Tác phẩm ghi lại 1 cách sinh động, hấp dẫn hiện thực đen tối của lịch sử nước ta thời đó.

Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh ghi chép về cuộc sống và sinh hoạt ở phủ chúa thời Thịnh Vương Trịnh Sâm (1742 - 1782), một vị chúa nổi tiếng thông minh, kiêu căng, xa xỉ.

………

………

.

Hoạt động 2 (29’)

- Mục tiêu: Cảm nhận được nội dung phản ánh xã hội của tùy bút trong Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh: Cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê - Trịnh.

+ Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của một văn bản viết theo thể loại tùy bút thời kì trung đại ở tác phẩm Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh.

- Hình thức tổ chức: dạy học định hướng hành động - PP vấn đáp, giải quyết vấn đề, phân tích, quy nạp - KT hỏi và trả lời, tóm tắt tài liệu, trình bày 1 phút

? Văn bản này nên đọc với giọng đọc ntn?

- Giọng đọc chậm, hơi buồn, hàm ý phê phán kín đáo.

- Ông để lại nhiều công trình biên soạn thuộc nhiều lĩnh vực văn hoá văn học bằng chữ Hán.

2. Tác phẩm

- Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh trích trong “Vũ Trung tuỳ bút”.

- Là áng văn xuôi giàu chất hiện thực trong Vũ trung tùy bút.

II. Đọc, hiểu văn bản

1. Đọc, chú thích

(25)

- GV đọc mẫu, HS đọc.

- HS và GV nhận xét cách đọc.

- GV kiểm tra việc học chú thích của HS.

- Tuỳ bút:

- Hoạn quan: những viên quan đàn ông bị thiến - Cung giám: nơi ở và làm việc của các hoạn quan.

? Ngoài những chú thích đó còn từ ngữ nào em chưa rõ nghĩa?

- Hs phát hiện, gv giải thích

? Văn bản này được viết theo thể loại nào?

- Thể tùy bút

? Em thấy thể loại tùy bút gần giống với thể loại nào em đã được học?

- Thể loại tự sự.

GV nhấn mạnh điểm giống và khác giữa truyện và tùy bút.

( tùy bút là dùng ghi chép những con người và sự việc cụ thể có thực - người viết bộc lộ cảm xúc suy tư, nhận thức, đánh giá về con người, c/sống

Truyện phản ánh hiện thực của đời sống qua các sự kiện, biến cố xảy ra trong c/đời con người.

- Truyện có nv cốt truyện trình bày theo trình tự...

- Tùy búy ghi chép tùy hứng... chủ yếu nhằm bộc lộ cảm xúc, thái độ của tác giả.)

? Nên chia văn bản này thành mấy phần? Nội dung của mỗi phần?

- Từ đầu - bất tường -> thú ăn chơi của chúa Trịnh.

- Còn lại: Sự tham lam nhũng nhiễu của quan lại trong phủ chúa.

H/s theo dõi vào phần 1 của VB

GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung văn bản.

? Phần đầu VB, tác giả đã giới thiệu các thú chơi của Trịnh Sâm diễn ra ntn?

- Thú chơi đèn đuốc, bày đặt nghi lễ, xây dựng đền đài...

- Một tháng ba, bốn lần dạo chơi cung Hồ Tây - rất đông kẻ hầu người hạ.

? Qua các chi tiết đó, ta thấy cuộc sống của chúa Trịnh Sâm là c/s ntn?

- C/sống hưởng thụ của nhà chúa thật xa hoa.

? Để làm sáng tỏ cho sự xa hoa của của Trịnh tác giả đã

2. Bố cục 2 phần.

3. Phân tích

3.1. Hình ảnh chúa Trịnh

- Thú chơi đèn đuốc, bày đặt nghi lễ, xây dựng đền đài...

- Một tháng ba, bốn lần dạo chơi cung Hồ Tây - rất đông kẻ hầu người hạ.

(26)

đưa ra thêm những dẫn chứng nào khác?

- Thú chơi trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch...-> chúa cho thu lấy sản vật quý từ khắp kinh thành đưa vào trong phủ.

? Thực chất của thú vui đó là gì?

- Việc tìm thú vui của chúa Trịnh thực chất là cướp đoạt những của quý trong thiên hạ để phục vụ cho cuộc sống xa hoa của mình.

? Có gì đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả cảnh ở phủ chúa của tác giả? Qua đó tác giả làm nổi bật điều gì ? -> NT so sánh, liệt kê, miêu tả tỉ mỉ, sinh động

=> Cuộc sống ăn chơi xa hoa vô độ của vua chúa, quan lại thời vua Lê, chúa Trịnh.

? Tìm hiểu ý nghĩa của đoạn văn: “Mỗi khi đêm thanh….đó là triệu bất tường” ?

- Cảnh được miêu tả là cảnh thực ở những khu vườn rộng đầy “trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch” lại dược bày vẽ, tô điểm như “bến bể đầu non”.

? Cảnh này gợi cho con người có cảm giác gì?

- Gợi cảm giác ghê rợn trước một cái gì đang tan tác, đau thương chứ không phải trước cảnh đẹp yên bình, phồn thực.

? Điều này nói lên số phận của triều đình ra sao?

- Nó như dự báo trước sự suy vong tất yếu của một triều đại chỉ biết ăn chơi hưởng lạc trên mồ hôi, nước mắt của dân lành. Quả thực điều đó sẽ xảy ra không lâu sau khi Thịnh Vương mất

? Qua việc nhận xét: “ kẻ thức giả biết đó là triệu bất tường”..., tác giả đã bộc lộ cảm xúc, thái độ gì ?

- Thể hiện thái độ phê phán, không đồng tình với chế độ PK thời Trịnh - Lê

? Qua các chi tiết trên, em có nhận xét gì về c/s của vua chúa thời pk Trịnh - Lê?

GV: Vui cho thiên hạ thì ít mà vui cho chúa thì nhiều. Một bức tranh phồn hoa mà giả dối. Đằng sau nó là biết bao mồ hôi, nước mắt và máu của nhân dân vô tội. Sự việc ghi chép một cách khái quát, ko một lời nhận xét mà tự nó cứ phơi bày những nét hợm hĩnh, nực cười, đáng chê trách. Bằng cách đưa ra những sự việc cụ thể; những hình ảnh so sánh, liệt kê; miêu tả tỉ mỉ sinh động, tác giả khắc hoạ một cách ấn tượng, rõ nét cuộc sống ăn chơi xa hoa vô độ của chúa Trịnh và bọn quan lại đồng thời dự báo trước sự suy vong của triều đại pk – một triều đại chỉ biết hưởng lạc, không

- Thú chơi trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch

Vua chúa chỉ lo ăn chơi xa xỉ, không lo việc nước, ăn chơi bằng quyền lực thiếu văn hoá.

(27)

chăm lo gì đến đời sống của nhân dân nên triều đình suy vong là điều tất yếu.

Thực tế - Lúc mới lên ngôi, Thịnh Vương (1742- 1782) là con ng “cứng rắn, thông minh, quyết đoán, sáng suốt, trí tuệ hơn ng” nhưng sau khi đã dẹp yên đc các phe phái chống đối, lập lại kỉ cương thì “dần dần sinh bụng kiêu căng, xa xỉ, phi tần thị nữ kén vào rất nhiều, mặc ý vui chơi thỏa thích. Chúa say mê Đặng Thị Huệ, đắm chìm trong cuộc sống xa hoa, ăn chơi hưỏng lạc, phế con trưởng, lập con thứ, gây nên rất nhiều biến động, các vương tử tranh giành quyền lực, đánh giết lẫn nhau. Thịnh Vương mất năm 1782, ở ngôi chúa 16 năm.

H/s theo dõi tiếp đoạn còn lại.

? Dựa vào thế chúa, bọn hoạn quan thái giám đã có những thủ đoạn và hành động gì?

- Thủ đoạn: nhờ gió, bẻ măng, vu khống...

- Hành động: dọa dẫm, cướp, tống tiền...

+ Ra ngoài doạ dẫm

+ Dò xem nhà nào có vật quý-> Điền vào hai chữ phụng thủ

+ Đêm đến trèo qua tường, lẻn vào sai lính đem về…phá nhà, đập tường khiêng ra.

+ Các nhà giàu bị vu cho là giấu vật cung phụng.

? Em có nhận xét gì về những thủ đoạn của bọn quan lại?

- Đó là hành động vừa ăn cướp vừa la làng, người dân như thế là bị cướp hai lần.

? Trước những thủ đoạn đó của bọn quan hầu cận, người dân rơi vào tình cảnh như thế nào ?

- Người dân phải tự bỏ, huỷ của quý mình có để tránh tai vạ.

? Hậu quả mà người dân phải chịu?

- Của cải mất, tinh thần căng thẳng.

? Vì sao mà chúng lại có thái độ và hành động như vậy?

- Dựa vào sở thích của chúa - Dựa vào sự sủng ái của chúa...

-> chúng ỷ thế nhà chúa hoành hành, tác oai, tác quái trong nhân dân. Quan lại vừa ních đầy túi lại vừa được tiếng mẫn cán trong việc nhà chúa. Xưa có câu: thượng bất chính, hạ tắc loạn

? Trong đoạn văn này, tác giả đã phơi bày những thủ

3.2. Hình ảnh bọn quan lại

+ Ra ngoài doạ dẫm

+ Dò xem nhà nào có vật quý-> Điền vào hai chữ phụng thủ

+ Đêm đến trèo qua tường, lẻn vào sai lính đem về…

phá nhà, đập tường khiêng ra.

+ Các nhà giàu bị vu cho là giấu vật cung phụng.

(28)

đoạn của bọn quan hầu cận bằng biện pháp nghệ thuật gì ? Tác dụng?

- Biện pháp liệt kê, đối lập, ghi chép những sự việc có tính cụ thể, chân thực, tác giả đã phơi bày, tố cáo những hành vi, thủ đoạn bất lương của bọn quan hầu cận

GV chốt lại :

Chỉ bằng một đoạn văn ngắn nhưng tác giả miêu tả một cách tỉ mỉ thủ đoạn cướp đoạt, vu cáo, phá hoại tài sản của nhân dân một cách trắng trợn, tàn ác. Sự cướp đoạt đoạt đó được tác giả sử dụng bằng một loạt động từ: dò xem, trèo tường, lẻn ra, lấy phăng đi, buộc tội, dọa dẫm… Đúng là những thái độ, hành động của một lũ đầu trâu mặt ngựa, vừa ăn cướp vừa la làng, sạch sành sanh vét cho đầy túi tham….

? Kết thúc đoạn văn tác giả dã kể lại 1 sự việc gì từng xảy ra ngay tại gia đình mình? Sự việc đó có thực không? Điều đó nhằm mục đích gì?

- Bà mẹ của tg: (bà Cung Nhân) phải sai chặt... tai hoạ.

- Làm cho các sự việc được kể trong bài khách quan hơn, người đọc tin hơn. Tính chân thực đáng tin cậy của câu chuyện tăng thêm.

? Thái độ của tác giả đối với bọn quan lại?

- Cảm xúc xót xa, tiếc, giận hờn nhưng kín đáo.

- Thái độ bất bình, phê phán

-> Thể hiện qua giọng điệu, một số từ ngữ lột tả bản chất của bọn quan lại.

* Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh: có ý thức phê phán cuộc sống xa hoa, nhũng nhiễu của bọn vua chúa thời Lê – Trịnh

- Biết cảm thông với nỗi khổ của người dân trong xã hội phong kiến

? Suy nghĩ của em về thói nhũng nhiễu của bọn quan lại?

- Hs tự bộc lộ

? Em hãy khái quát lại những thành công về nghệ thuật của văn bản?

- Hs khái quát, gv chốt

Bọn quan lại đã lợi dụng quyền của chúa để vơ vét của cải trong thi

Tài liệu tham khảo

Đề cương

Tài liệu liên quan

Bài soạn này hướng dẫn giáo viên tiến trình dạy học tiết ôn tập cuối năm, tập trung vào việc củng cố kiến thức về lập phương trình để giải

Kế hoạch bài giảng kiểm tra học kỳ II môn Toán lớp 9 nhằm đánh giá kiến thức, phát hiện lỗi sai và phân loại học

Tiết học trình bày các điều kiện để hai đường thẳng bậc nhất cắt nhau, song song hoặc trùng nhau, cũng như cách xác định hệ số của chúng và ứng dụng vào giải bài

Giáo án bài 37 giúp học sinh nắm được cách giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn bằng phương pháp thế trong tất cả các trường

Tiết 23 sẽ giúp học sinh hiểu và vận dụng được đồ thị hàm số bậc nhất y = ax +

Tiết học ôn tập kiến thức về đường thẳng vuông góc, đường thẳng song song và các trường hợp bằng nhau của tam giác, giúp học sinh củng cố kiến thức và phát triển các năng lực toán

Giáo án tiết Ôn tập cuối năm Toán 7 này giúp học sinh hệ thống kiến thức về các đường đồng quy trong tam giác, vận dụng kiến thức vào vẽ hình chứng minh tính vuông góc và song song của đường thẳng, đồng thời hình thành và phát triển các năng lực toán học và phẩm chất

Giáo án này trình bày các mục tiêu, phương pháp và hoạt động học tập cho bài học về hai đường thẳng song