• Không có kết quả nào được tìm thấy

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH HUẾ"

Copied!
77
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH HUẾ

DƯƠNG THỊ TÚY TRÂM

Khóa học: 2013 - 2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Dương Thị Túy Trâm Lớp: K47B QTKDTH Niên khóa: 2013–2017

Giáo viên hướng dẫn:

ThS. Hoàng ThịDiễm Thư

Huế, tháng 05 năm2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành đề tài này, em xin trân trọng gửi lời cám ơn đến quý thầy cô giáo trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh của trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho em đầy đủ kiến thức về chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh trong suốt bốn năm học vừa qua. Đó không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu đề tài mả còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Hoàng Thị Diễm Thư đã nhiệt tình hướng dẫn và góp ý để em có thể hoàn t1hành khóa luận này.

Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ tín dụng tại ngân hàng HD Bank Huế đã luôn giúp đỡ, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài nghiên cứu trong thời gian thực tập tại đơn vị.

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, những người thân đã luôn theo sát, giúp đỡ và ủng hộ em.

Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên đề tài nghiên cứu không thể tránh được những thiếu sót nhất định.

Kính mong quý thầy cô sẽ tiếp tục góp ý để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 5 năm 2017

Sinh viên thực hiện Dương ThịTúy Trâm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN... i

MỤC LỤC... ii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮVIẾT TẮT...v

DANH MỤC BẢNG... vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒTHỊ... vii

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Lý do chọn đềtài...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...2

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3

4.Phương pháp nghiên cứu...3

5. Kết cấu đềtài...3

PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU ...5

Chương 1. TỔNG QUAN VỀCHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...5

1.1Cơ sởlý luận ...5

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ...5

1.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại ...6

1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại ...9

1.1.4. Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ...10

1.2Cơ sởlí thuyết vềcho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại...17

1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng ...17

1.2.2Đặc điểm cho vay tiêu dùng...17

1.2.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng ...18

1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng ...19

1.2.5 Quy trình cho vay tiêu dùng...21

1.3 Hiệu quảcho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ...24

1.3.1 Khái niệm hiệu quảcho vay tiêu dùng...24

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quảcho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại..25

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quảcho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ...28

Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN PHÁT TRIỂN HỒCHÍ MINH CHI NHÁNH HUẾ(HD BANK HUẾ)...32

2.1 Vài nét về ngân hàng thương mại cổphần phát triển thành phốHồChí Minh (HD Bank) ...32

2.1.1 Lịch sửhình thành và phát triển...32

2.1.2 Mạng lưới hoạt động ...33

2.2 Vài nét về ngân hàng thương mại cổphần phát triển thành phốHồChí Minh chi nhánh Huế(HD Bank Huế)...33

2.2.1 Lịch sửhình thành và phát triển...33

2.2.2 Cơ cấu tổchức...34

2.2.3 Chức năng nhiệm vụhoạt động của ngân hàng HD Bank Huế...36

2.2.4 Lĩnh vực kinh doanh ...36

2.2.5 Tình hình laođộng tại ngân hàng HD Bank Huế giai đoạn cuối 2014 -2016 38 2.3 Kết quảhoạt động kinh doanh của ngân hàng HD Bank Huế giai đoạn 2015- 2016 ...40

2.3.1 Tình hình huyđông vốn ...40

2.3.2 Tình hình cho vay...41

2.4 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng HD Bank Huế giai đoạn 2015-2016...41

2.4.1 Nhóm chỉtiêu phản ánh quy mô cho vay tiêu dùng...41

2.4.2 Nhóm chỉtiêu phản ánh độan toàn trong cho vay tiêu dùng ...49

2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độsinh lời trong cho vay tiêu dùng ...52

2.5Đánh giá hiệu quảcho vay tiêu dùng tại ngân hàng HD Bank chi nhánh Huế giai đoạn 2015-2016...54

2.5.1 Thành quả đạt được...54

2.5.2 Hạn chếvà nguyên nhân ...55

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢCHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG HD BANK HUẾ...58

3.1 Định hướng chung...58

3.2 Định hướng riêng ...58

3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quảcho vay tiêu dùng tại ngân hàng HD Bank Huế...60

3.3.1 Biện pháp tăng cường huy động vốn đểcho vay ...60

3.3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quảcho vay tiêu dùng...61

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...65

3.1 Kết quả đặt được của đềtài ...65

3.2 Hạn chế và hướng phát triển của đềtài ...65

3.2.1 Hạn chếcủa đềtài ...65

3.2.2 Hướng phát triển đềtài...65

3.3 Kết luận ...66

3.4 Kiến nghị...66

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

HD Bank Ngân hàng thương mại cổphần phát triển

thành phốHồChí Minh

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTW Ngân hàng trung ương

CVTD Cho vay tiêu dùng

CBTD Cán bộtín dụng

DSCVTD Doanh sốcho vay tiêu dùng

DSCV Doanh sốcho vay

CVTDBQ Cho vay tiêu dùng bình quân

DSTNCVTD Doanh sốthu nợcho vay tiêu dùng

DSTN Doanh sốthu nợ

DNCVTD Dư nợcho vay tiêu dùng

HĐTD Hoạt động tín dụng

CBCNV Cán bộcông nhân viên

LĐ Lao động

NQH Nợquá hạn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình lao động tại HD Bank Huế giai đoạn 2014-2016...39

Bảng 2.2: Kết quảtình hình huyđộng vốn của HD Bank Huế gian đoạn 2015-2016 ...40

Bảng 2.3. Tình hình cho vay tại ngân hàng HD Bank Huế giai đoạn 2015–2016...41

Bảng 2.4. Doanh sốcho vay tiêu dùng tại ngân hàng HD Bank Huế giai đoạn 2015-2016...41

Bảng 2.5. Tình hình biến động DSCVTD tại ngân hàng HD Bank Huế giai đoạn 2015-2016...42

Bảng 2.6. Doanh sốcho vay tiêu dùng theo thời hạn ...43

Bảng 2.7. Doanh sốcho vay tiêu dùng theo sản phẩm ...44

Bảng 2.8. Doanh sốthu nợcho vay tiêu dùng tại ngân hàng HD Bank Huếgiai đoạn 2015-2016...45

Bảng 2.9. Tình hình biến động doanh sốthu nợcho vay tiêu dùng tại ngân hàng HD Bank Huế giai đoạn 2015–2016 ...46

Bảng 2.10. Doanh sốthu nợcho vay tiêu dùng theo thời hạn ...47

Bảng 2.11. Doanh sốthu nợcho vay tiêu dùng theo sản phẩm ...47

Bảng 2.12. Tình hình biến động dư nợcho vay tiêu dùng theo thời hạn...48

Bảng 2.13. Dư nợcho vay tiêu dùng theo sản phẩm ...49

Bảng 2.14. Nợquá hạn, nợxấu trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng HD Bank Huế giai đoạn 2015–2016 ...50

Bảng 2.15. Hệsốthu nợcho vay tiêu dùng tại ngân hàng HD Bank Huế giai đoạn 2015–2016...51

Bảng 2.16. Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng tại ngân hàng HD Bank Huế giai đoạn 2015-2016...52

Bảng 2.17. Kết quảCVTD tại ngân hàng HD Bank chi nhánh Huế giai đoạn 2015 - 2016 ...52

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Sơ đồquy trình cho vay tiêu dùng ...22 Hình 2.1. Doanh sốcho vay tiêu dùng tại ngân hàng HD Bank Huế giai đoạn

2015-2016...42 Hình 2.2. Doanh sốthu nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng HD Bank Huếgiai

đoạn 2015-2016 ...46

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Cho vay tiêu dùng là một loại hình tài chính phổ biến trên Thế giới, đặt biệt là các quốc gia phát triển và có sự tăng trưởng mạnh tại thị trường mới nổi. Việc trở thành thành viên thứ 150 của WTO là dấu ấn quan trọng trong tiến trình đổi mới nền kinh tế của Việt Nam, mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội tiếp cận những thị trường tài chính hàng đầu, tuy nhiên cũng đặt ra không ít thách thức khi các ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh bình đẳng như các NHTM trong nước. Thị trường kinh doanh nhiều tiềm năng cùng với nguy cơ cạnh tranh ngày càng gay gắt đãđặt các NHTM Việt Nam vào thếphải thay đổi chiến lược kinh doanh, tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, mở rộng và đa dạng hoá nhóm khách hàng mục tiêu, Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh (HD Bank) chi nhánh Huế cũng không thểnằm ngoài xu thế đó.

Xã hội ngày càng phát triển, không chỉcó các công ty, doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Trước đây, người dân rất ngại tiếp xúc với nguồn vốn ngân hàng vì họnghĩ nó phức tập. Còn ngân hàng thì ngại cho vay tiêu dùng vì rủi ro cao. Nhưng cho đến nay thì vay tiêu dùng đã trở nên phổ biến, bởi lẽcuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu không còn bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm” mà đã chuyển dần sang ‘’ăn ngon, mặc đẹp”.

Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ năng lực tài chính đểthỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của mình,đặt biệt là mua sắm hàng hóa đắt tiền. Vì thế rất nhiều khách hàng cá nhân đến vay vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mình như: xây nhà, mua phương tiện đi lại, mua dụng cụ nội thất trong gia đình...Cho vay tiêu dùng trở thành mảng lớn đểcác ngân hàng cạnh tranh lẫn nhau và ngày càng trở nên gay gắt hơn. Cho vay tiêu dùng đang có xu hướng ngày càng phát triển do nhu cầu chi tiêu của người dân ngày càng cao và những lợi ích mà dịch vụnày mang lại. Đây là thị trường tiềm năng với các ngân hàng thương mại và cũng là xu thếtất yếu khi xã hội

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

ngày càng phát triển. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng đạt hiệu quả cao trong lĩnh vực kinh doanh này. HD bank nằm trong nhóm những ngân hàng hàng đầu vềdịch vụngân hàng bán lẻvà tài chính tiêu dùng. Mục tiêu hoạt động của HD bank là cung cấp những giải pháp tài chính trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. HD bankđã xácđịnh chiến lược phát triển song hành bán buôn đi đôi với bán lẻ, trong đó tín dụng cá nhân là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu, do tín dụng luôn là một hoạt động chủlực của ngân hàng.

Qua thời gian học tập, rèn luyện tại khoa Quản Trị Kinh Doanh – Đại học Kinh Tế Huế và được tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động tín dụng tại ngân hàng HD bank chi nhánh Huế, em nhận thấy việc tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng là hết sức cần thiết. Và đó là cơ sở để nghiên cứu đưa ra giải pháp giúp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng trong sự đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng. Xuất phát từnhững lí do trên, em quyết định lựa chọn đề tài:“Thực trng và gii pháp nâng cao hiu qu cho vay ti ngân hàng HD bank chi nhánh Huế”làm đềtài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu chung

Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng HD bank chi nhánh Huế giai đoạn 2015-2016. Từ đó đềxuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quảcho vay tiêu dùng tại ngân hàng trên cơ sởnghiên cứu lý luận và thực tiễn.

 Mục tiêu cụthể

- Hệthống hóa cơsởlý luận vềcho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.

- Phân tích thực trạng kinh doanh mà cụ thể là hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HD bank Huế, từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chếcòn tồn tại trong hoạt động tín dụng cá nhân.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng HD bank chi nhánh Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Mảng CVTD đang được phát triển tại ngân hàng HD bank Huế.

 Phạm vi nghiên cứu:

- Thời gian: sốliệu nghiên cứu trong giai đoạn 2015-2016, được ngân hàng HD bank Huếcung cấp.

- Không gian: tại ngân hàng HD bank Huế 4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữliệu

- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Phỏng vấn cán bộ tín dụng tại ngân hàng bằng các câu hỏi trực tiếp nhằm giải thích rõ hơn những chi tiết liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng.

- Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát quy trình thực hiện công việc của cán bộtín dụng nhằm có một bức tranh toàn cảnh về ngân hàng, cơ cấu tổchức, quy trình làm việc của cán bộ công nhân viên tại ngân hàng, đặc biệt là trong công tác cho vay tiêu dùng.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, phân tích, tổng hợp thông tin từ giáo trình, sách, internet, tài liệu nghiệp vụ về những vấn đề có liên quan đến cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung.

Phương pháp xửlí sốliệu

- Phương pháp phân tích, so sánh: Số liệu thứ cấp do ngân hàng cung cấp được xử lý sau đó tiến hành phân tích, so sánh theo giá trị tuyệt đối và tương đối qua từng thời kì nhằm đánh giá hiệu quảcho vay tiêu dùng, những thành tựu, hạn chếmà ngân hàng đang gặp phải từ đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quảhoạt động này.

- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp các dữliệu, các thông tin đãđược xử lý đểcó cách nhìn tổng quát nhất vềvấn đềnghiên cứu.

5. Kết cấu đề tài

Phần 1. Đặt vấn đề

Phần 2. Nội dung và kết quảnghiên cứu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

Chương 1. Tổng quan vềcho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại - Trình bày cơ sở lý luận về các khái niệm, các nghiệp vụ cơ bản và các dịch vụcủa ngân hàng thương mại.

- Trình bày cơ sở thực tiễn vềchất lượng dịch vụcho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và ngân hàng thương mại phát triển thành phốHồChí Minh (HD bank) chi nhánh Huếnói riêng.

Chương 2. Thực trạng và giải pháp cho vay tiêu dùng tại ngân hàng HD bank chi nhánh Huế

- Đánh giá chung về tình hình tổ chức, nhân sự, hoạt động kinh doanh và hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng HD bank Huế.

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụcho vay tiêu dùng của ngân hàng HD bank Huế.

Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quảcho vay tiêu dùng tại ngân hàng HD bank chi nhánh Huế

- Định hướng cho dịch vụcho vay tiêu dùng của ngân hàng HD bank Huế.

- Nêu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụcho vay tiêu dùng tại ngân hàng HD bank Huế.

Phần 3. Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển với sựphát triển của kinh tếhàng hóa. Sựphát triển của hệthống NHTM đã có tác dụng rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa. NHTM đã rađời cùng với những nghiệp vụ cơ bản của nó, đến nay trải qua nhiều thăng trầm của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng thương mại đã mở rộng không ngừng không những về quy mô, chất lượng mà số lượng, loại hình các dịch vụcũng ngày càng mởrộng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trải qua thời gian tương đối dài với những biến động của nền kinh tế, rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại đãđược hình thành.

Tại Hoa Kỳ: NHTM là một tổchức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, chuyên cung cấp các dịch vụ về tài chính như nhận tiền gửi, chuyển tiền, thanh toán, cho vay, đầu tư, đổi tiền, mua bán ngoại hối và các dịch vụ khác liên quan đến tiền như bảo quản,ủy thác, làm đại lý trong nước và quốc tế.

Tại Pháp: theo đạo luật ngân hàng Pháp năm 1941, NHTM là những xí nghiệp hay những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng số tiền đó cho chính họtrong các nghiệp vụchiết khấu, tín dụng và cung cấp dịch vụtài chính.

Tại Việt Nam, theo Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Như vậy, NHTM là tổchức được thành lập theo quy định của pháp luật, kinh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụthanh toán cho các chủthểtrong nền kinh tế, nhằm mục đích lợi nhuận.

1.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại

Chức năng trung gian tín dụng

- Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu vềvốn.

- Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệtạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.

- Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sựphát triển của nền kinh tế.

- Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từkhoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trảcho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.

- Đối với người đi vay, họsẽthoảmãn được nhu cầu vốn đểkinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều vềsức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.

- Đối với NHTM, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở đểtồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.

- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tếvì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mởrộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, NHTM đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

- Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.

Chức năng trung gian thanh toán

- NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụhoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.

- NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộnền kinh tế. Với chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủthểkinh tếsẽtiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...

- Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệphí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thểhiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.

Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Chức năng "tạo tiền"

- Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộphận của lượng tiền được sửdụng trong các giao dịch.

- Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, NHTM sử được quay lại ngân hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳhạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệthống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu.

Mức mởrộng tiền gửi phụthuộc vào hệsốmởrộng tiền gửi. Hệsố này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷlệdựtrữbắt buộc, tỷlệdựtrữ vượt mức và tỷlệgiữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.

- Với chức năng "tạo tiền", hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trảcủa xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành ra mà còn bao gồm một bộphận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.

- Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cungứng.

Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệchặt chẽ, bổsung, hỗtrợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mởrộng hoạt động tín dụng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại

Vai trò thực thi chính sách tiền tệ

Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về NHTW. Để thực thi chính sách tiền tệ đó phải sửdụng hàng loạt các công cụ như: lãi suất, dựtrữbắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng. Chính các NHTM là chủthểchịu đựng tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò là cầu nối trong việc chuyển tiếpcác tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi ngân hàng và đến nền kinh tế. Ngược lại, cũng qua NHTM và các định chế tài trung gian khác, tình hình sản lượng, giá cả, công việc làm, nhu cầu tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá của nền kinh tế được phản hồi về NHTW để Chính phủ và NHTW có những chính sách điều tiết thích hợp với nền kinh tế.

Vai trò góp phần điều tiết vi mô, vĩ mô nền kinh tế

Hoạt động kinh doanh của NHTM gắn liền với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức và các chủ thể kinh tế khác. Trong quá trình hoạt động của mình, NHTM thực hiện vai trò tham gia điều tiết vi mô đối với nền kinh tế, biểu hiện qua các mối quan hệcủa NHTM với các tổchức kinh tếkhác vềmặt tín dụng, tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt đảm bảo hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế được bình thường. Vai tròđiều tiết kinh tế vi mô của NHTM cũng được thể hiện qua việc tiếp nhận, thu hút hay cungứng khối lượng tiền mặt cho nền kinh tế khi cần.

NHTM cũng góp phần điều tiết vic mô nền kinh tếthông qua chức năng tạo tiền của NHTM. NHTW hoạch định chính sách tiền tệ nhưng NHTW không giao dịch trực tiếp với công chúng mà phải dựa vào NHTM đểtiếp nhận ý kiến phản hồi và hoàn thiện chính sách tiền tệ đó. NHTM vẫn là nơi tập trung các khối tiền tệlớn nhất trong nền kinh tế, muốn thực hiện các chính sách tiền tệ thì NHTW phải dựa vào các khối tiền tệnày.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

1.1.4. Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 1.1.4.1 Khái niệm cho vay

Theo Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng chuyển giao cho khách hàng một khoản tiền đểsửdụng cho mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trảcảnợgốc và lãi.

Theo cách đơn giản nhất: Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trảcảvốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay.

Tín dụng theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại là trên cơ sởlòng tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi vay sẽ sử dụng vốn có hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cảvốn lẫn lãi.

Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân hàng, một tổchức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệvới một bên là tất cảcác tổchức cá nhân trong xã hội trong đó Ngân hàng giữvai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

Với tư cách là người đi vay, Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp , các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.

Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội - cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệcủa tín dụng ngân hàng chính là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi ở những tổchức cá nhân khác lại có nhu cầu thiếu vốn cần được bổsung.

Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sựchênh lệch vềthời gian, số lượng giữa

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cảcác tổ chức, cá nhân trong khi quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín dụng thương mại cũng đã giải quyết quan hệ trực tiếp giữa những doanh nghiệp cần tiêu thụ sản phẩm hàng hoá với những doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho sản xuất lưu thông mà chưa có tiền. Nhưng do hạn chế của tín dụng thương mại đã không đáp ứng được yêu cầu tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vay vốn với khối lượng thời hạn khác nhau. Chỉ có ngân hàng là tổchức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệmới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữvai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

1.1.4.2 Nguyên tắc cho vay

Khách hàng vay phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả nợgốc và lãi vayđúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

1.1.4.3 Điều kiện vay vốn

Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sựvà chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

- Có mục đích sửdụng vốn vay hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trảnợtrong thời hạn cam kết.

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phướng án phục vụ đời sống khả thi và phù hơp với quy định cảu pháp luật.

- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

1.1.4.4 Thời hạn cho vay

Ngân hàng và khách hàng sẽ căn cứ vào chu kì sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi của dự án đầu tư, khả năng trảnợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng để thỏa thuận thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.

1.1.4.5 Lãi suất cho vay

Mức lãi suất do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của cơ quan quản lý. Lãi suất cho vay được ghi cụthểvào hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ. Mức lãi suất á dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổchức tín dụng ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đãđược kí kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.

1.1.4.6 Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại

Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay có 2 hình thức cho vay là cho vay tiêu dùng và cho vay đểkinh doanh.

Cho vay tiêu dùng

Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sửdụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân. Khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn tiền được dùng trảnợ Ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của người vay tiền. Hình thức cho vay này chỉ mới xuất hiện vào đầu thếkỷXX, khi nền kinh tếhàng hoá phát triển và những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra, khiến giới tư bản sản xuất đã phải bỏ đi bao nhiêu hàng hoá khi mà nhu cầu tiêu dùng có nhưng không có cầu thực sự. Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là cho vay trả góp, một loại hình đã được áp dụng rất thành côngở các nước phát triển. Ngân hàng có thểcho các công chức vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả góp nhà. Ở các nước phương Tây và Mỹ thì một người có thể mua ô tô để đi lại trở lên rất dễ dàng trong khi tài khoản của anh ta không cần phải có 100% hay 50% giá trịcủa chiếc xe đó. Điều này đã giúp cho việc tiêu thụhàng hoá trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất phát triển.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Cho vay để kinh doanh

Mục đích của loại cho vay này là Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng ngành mà Ngân hàng sẽthiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách thức trảnợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Có thểphân chia loại hình này theo tiêu thức cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho vay thương mại hay có thểcho vay theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay ngành dịch vụ.

Dựa theo thời hạn cho vay có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và cho vay trung-dài hạn.

Cho vay ngắn hạn

Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Cho vay ngắn hạn trong những trường hợp sau:

Ngân hàng cho nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

Hình thức phổ biến hiện nay là Ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành.

Khả năng hoàn trả của nhà nước rất cao, song cũng không loại trừcó những trường hợp Nhà nước mất khả năng chi trả khi đến hạn.

Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các Ngân hàng, các công ty tài chính, quỹtín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một sốcông ty chứng khoán vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng thương mại trong quá trình bảo lãnh và phân phối chứng khoán cho công ty phát hành. Phần lớn các khoản cho vay này đều dựa trên uy tín của người vay.

Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợnhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

của các Ngân hàng thương mại. Phần lớn các khoản cho vay này có thếchấp hoặc cầm cốtài sản.

Các doanh nghiệp bán lẻ, chếbiến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ là khách hàng chủyếu của Ngân hàng.

Các doanh nghiệp cần vay Ngân hàng để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm.

Ngân hàng tài trợcho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Ngân hàng cho vay để phát triển đất đối với các công trình xây dựng và phát triển đô thị.

Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng.

Cho vay trung và dài hạn

Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệvới sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đểtồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao.

Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển.

Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ cho các quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp , các kế hoạch tương lai đều được Ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu.

Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực hiện dựán nhất định, có thểxin vay Ngân hàng. Một trong những yêu cầu cho vay của Ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư, cũng như quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Thẩm định dự án là điều kiện để Ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoà trả của doanh nghiệp

Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay có 2 hình thức cho vay là chovay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Cho vay có đảm bảo

Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữtài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó đểthu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Quá trình cung ứng vốn của Ngân hàng thương mại, không kể dưới hình thức nào đều làm tăng khối lượng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lượng hàng hoá trên thị trường. Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay Ngân hàng không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình vì thếcó rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủvốn vay là rất cao vì thếcác Ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay.

Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứnhất là doanh thu đối với vay vốn lưu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và dài hạn. Cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là thu nhập cá nhân như tiền lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác. Khi đánh giá các hoạt động của khách hàng, nếu Ngân hàng nhận thấy là nguồn thu nhập thứ nhất không có cơ sởchắc chắn thì Ngân hàng phải yêu cầu thiết lập thêm chính sách pháp lý đểcó thêm nguồn thu nợthứhai, chính là tài sản đảm bảo cho khoản vay đó.

Các khoản cho vay không có đảm bảo

Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được giao dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được Ngân hàng quản lý.

Có như vậy Ngân hàng mới quản lý được tình hình tài chính của người đi vay.

Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng hoặc những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà Ngân hàng có tham gia góp vốn vào thì mới được cho vay không có đảm bảo.

Dựa theo hình thức hình thành khoản vay có hai hình thức cho vay là cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Cho vay trực tiếp

Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoảthuận.

Khi khách hàng có tài sản thếchấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp Ngân hàng.

Cho vay gián tiếp

Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụnữ ...Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giầu, xoá đói giản nghèo luôn được các trung gian rất quan tâm.

Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trìmh sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích.

Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay trung gian có thểtiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ...)

Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro chi phí của Ngân hàng. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu Ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất đểcho vay lại hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng đểbán hàng kém chất lượng hoặc với giá cho người vay vốn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

1.2 Cơ sởlí thuyết vềcho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng

Vay tiêu dùng là hình thức vay tiền để sử dụng cho mục đích tiêu dùng cá nhân hoặc gia đình. Đây là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi… và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống khi mà khách hàng chưa có khả năng chi trả trong hiện tại.

1.2.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng

Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, nên chi phí tổchức cho vay cao.

Vì vậy, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp.

Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường phụthuộc vào chu kỳkinh tế.

Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất. Thông thường, người đi vay quan tâm đến số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Mức thu nhập và trìnhđộhọc vấn là 2 biến sốcó quan hệrất mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.

Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.

Nguồn trảnợcủa người đi vay có thểbiến động lớn, phụthuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng, và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.Vì vậy xác suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn cho vay đầu tư kinh doanh.

Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song lại rất quan trọng, quyết định sựhoàn trảcủa khoản vay.

Hoạt động cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Bởi vì, nguồn trả nợ của người vay có thểbiến động, phụthuộc vào quá trình làm việc, tài năng và sức khỏe của từng người. Nếu người vay bị ốm, chết, mất việc... thì ngân hàng rất khó thu hồi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

nợ. Vì vậy, nhiều ngân hàng đã lập quỹdựphòng cho vay tiêu dùng đểchuyên theo dõi các khoản vay này.

Có thểnói, cho vay tiêu dùng là một trong những khoản cho vay có khả năng sinh lời cao do ngân hàng thực hiện. Chính vì triển vọng mà hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại, mặc dù phải đối mặt với khá nhiều thách thức nhưng các ngân hàng trên thếgiới hiện nay đều hướng sự quan tâm của mình vào hoạt động này, xem nó như là hoạt động chủ đạo trong lĩnh vực dịch vụngân hàng.

1.2.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng

Đối với ngân hàng

Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sửdụng tiền đó để cho vay. Các ngân hàng thương mại bên cạnh việc nỗ lực huy động vốn là khai thác tối đa thị trường tín dụng, nghĩa là đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Có thể nói khách hàng cá nhân chính là thị trường tiềm năng để Ngân hàng tiến hành cho vay tiêu dùng. Trước hết cho vay tiêu dùng giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu mua sắm hàng hóa và sử dụng dịch vụ với khả năng thanh toán của người tiêu dùng.

Cho vay tiêu dùng là một phương thức đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư của Ngân hàng. Do đó, vừa nâng cao thu nhập, vừa phân tán rủi ro,và thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng sẽmở rộng được quan hệvới khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động vốn của mình.

Đối với khách hàng

Người tiêu dùng là người được hưởng lợi trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích mà hình thức cho vay tiêu dùng mang lại. Xã hội ngày càng phát triển có tác động ngày càng mạnh đến nhu cầu tiêu dùng của người dân, tuy nhiên không phải lúc nào họcũng có khả năngthỏa mãn nhu cầu này. Nhiều khi người dân chỉ có thể hưởng thụ những nhu cầu này sau khi có sự tích lũy về tài chính. Vì vậy, cho vay tiêu dùng của Ngân hàng giúp người dân kết hợp nhu cầu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Bên cạnh đó, khi xuất hiện hình thức này sức mua của người dân tăng nhanh và mang lại sức mua lớn cho thị trường. Khi đó người tiêu dùng sẽ có sựlựa chọn hàng hóa một cách kĩ càng hơn. Điều này thúc đẩy các nhà sản xuất cạnh tranh và đưa ra thi trường những sản phẩm tốt nhất.

Đối với nền kinh tế

Từ khi cho vay tiêu dùng được áp dụng thì hiện tượng cho vay nóng được đẩy lùi. Cho vay tiêu dùng không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà còn mang lại lợi ích cho cảnền kinh tế. Thông qua hoạt động này, chính sách kích cầu của nền kinh tế được tăng cao, góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đi đôi với nó là hàng loạt các vấn đềxã hội được giải quyết như tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp họcải thiện đời sống, giảm tệnạn xã hội.

Do đó, phát triển cho vay tiêu dùng là hướng đi phù hợp với sự pháp triển của xã hội và tuân theo quy luật kinh tếcủa các NHTM trong điều kiện kinh tế hội nhập quốc tế như hiện nay.

1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng

Căn cứ vào thời hạn vay

- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng.

Khoản vay này thường được sử dụng trong các trường hợp có tính cấp bách, nhất thời mua sắm, khám chữa bệnh, học tập, du lịch,...

- Cho vay tiêu dùng trung hạn: là khoản vay có thời hạn trên 12 tháng trở lên. Khoản vay này nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, xây dựng, sữa chữa nhàở...

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm phục vụcác nhu cầu vềxây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhàởcủa cá nhân, hộ gia đình.

- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay với mục đích phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, giải trí, du lịch, học tập...

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

Căn cứ vào hình thức vay

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ khách hàng đó.

Cho vay theo các phương thức sau:

- Cho vay tiêu dùng trảgóp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay vốn sẽtrả nợ (gốc + lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng đối với các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ để có thểthanh toán hết một lần sốnợvay.

- Cho vay tiêu dùng phi trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó tiền vay vốn sẽ được khách hàng thanh toán chỉ một lần khi đến hạn cho ngân hàng.

Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trảgóp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trịnhỏvới thời hạn không dài.

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc cho phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai .Ở phương thức cho vay này, thời gian tín dụng sẽ được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu cũng như thunhập kiếm được từng thời kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay với một hạn mức tín dụng và được trảnợnhiều kỳmột cách tuần hoàn.

Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ

- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do các doanh nghiệp, công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.

 Ưu điểm: Hình thức cho vay này sẽcho phép ngân hàng dễdàng mởrộng và tăng doanh sốcho vay tiêu dùng cũng như tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay. Đây cũng chính là cơ sở để ngân hàng mởrộng quan hệvới khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng khác. Hơn thế, nếu ngân hàng quan hệvới các doanh nghiệp bán lẻtốt thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp sẽ có mức độrủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

 Nhược điểm: Khi cho vay, các ngân hàng x sekhông tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà thông qua các công ty, doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ.

Vì thế, hình thức này thiếu sự kiểm soát của ngân hàng (cả trước, trong và sau khi vay vốn) khi doanh nghiệp thực hiện quá trình bán lẻhàng hóa, dịch vụ, đặc biệt là trong việc lựa chọn khách hàng. Bên cạnh đó, kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này cũng rất phức tạp.

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng và khách hàng sẽtrực tiếp gặp nhau để tiến hành hoạt động cho vay hoặc thu nợ.

 Ưu điểm:

 Ngân hàng sẽcó thểsửdụng triệt đểtrìnhđộ, kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng của các cán bộ tín dụng, do đó các khoản cho vay này sẽ có chất lượng cao hơn so với cho vay thông qua công ty, doanh nghiệp bán lẻ.

 Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp cũng linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, bởi khi ngân hàng với khách hàng quan hệ trực tiếp thì sẽ xử lý tốt các vấn đề phát sinh, đồng thời có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cảhai bên.

 Với đối tượng khách hàng rộng lớn nên thông qua hình thức này, việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức còn giúp tăng cường quảng bá hìnhảnh của ngân hàng đến với khách hàng.

 Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là việc ngân hàng thay người vay trảtiền cho nhà sản xuất hay nhà cungứng hàng hóa. Đây là hình thức phối hợp giữa ngân hàng và các tổ chức bán hàng hóa. Sau đó, ngân hàng sẽ thực hiện thu nợ định kỳ từ người vay.

1.2.5 Quy trình cho vay tiêu dùng

Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng, đảm bảo cho hoạt động tín dụng của mình vận hàng một cách tốt nhất mang lại hiệu quả cao và chất lượng tốt. Nhưng chung quylại các quy trình phải đảm bảo được một số tính chất nhất định phù hợp với các quy định của pháp luật vềquản lý tín dụng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Cho vay tiêu dùng(CVTD) là một hoạt động tín dụng do đó quy trình cho vay tiêu dùng cũng có một số đặc điểm giống với quy trình tín dụng nói chung.

Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống Đốc NHNN về việc “Ban hành quy chế cho vay của tổchức tín dụng đối vớ khách hàng”, tại Khoản 1 Điều 15 có viết: “Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc tập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay”.

Hình 1.1.Sơ đồquy trình cho vay tiêu dùng Bước 1: Tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ tín dụng

Cuộc tiếp xúc ban đầu là quan trọng đối với cả người vay lẫn ngân hàng. Cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp xúc với khách hàng sẽtìm hiểu cơ bản nhu cầu của khách hàng vay, sau đó yêu cầu được xem bản gốc giấy tờ như sổhộkhẩu, chứng minh nhân dân, nhàởhay bảng lương. Nếu yêu cầu của CBTDđược khách hàng đáp ứng thỏa mãn các điều kiện vay vốn mà ngân hàng quy định thì CBTD mới phát hồ sơ vay.

Bước 2: Thẩm định trước khi cho vay

Việc thẩm định do tổthẩm định thực hiện. Thẩm định khách hàng là điều đầu tiền mà CBTD quan tâm, người vay phải có năng lực pháp lý, có ý định thực sự trong việc đi vay và có tinh thần trách nhiệm với vay vốn. Nói theo cách khác, thẩm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

định khách hàng là CBTD đánh giá năng lực, tư cách, quan hệvới ngân hàng và vốn tựcó của khách hàng.

Về việc thẩm định tài sản thếchấp, thông thường cán bộthẩm định xem xét quyền sở hữu của tài sản thế chấp với người vay như thế nào, các giấy tờ chứng minh nguồn sở hữu hợp pháp có thực sự đầy đủhay không, vến đề đồng sở hữu như thế nào, có tranh chấp gì không...Ngoài ra, CBTD còn chú trọng đến tuổi tác, sức khỏe của chủsở hữu tài sản, xem tài sản đó đã thếchấp ở nơi nào chưa, hiện trạng có thay đổi gì so với bản vẽ, nếu có thì yêu cầu khách hàng thuyết minh. Sau khi xem xét, cán bộthẩm định sẽlập tờtrình thẩm định tài sản.

Về việc thẩm định nguồn trả nợ của khách hàng, cán bộ thẩm định xem xét thời gian làm việc có chế độ bảo hiểm xã hội, mức thu nhập hàng tháng thông qua biên bản xác nhận lương, trợcấp của đơn vị khách hàng đang công tác.

Bước 3: Phê duyệt cho vay

Căn cứ tài liệu thông tin từ bước 2 chuyển sang, bộphận có thẩm quyền đưa ra quyết định cho vay hay từchối cho vay. Nếu từchối cho vay, ngân hàng phải giải thích bằng văn bản lý do không cho vay. Nếu cho vay, thực hiện tiếp bước 4.

Bước 4: Ký hợp đồng

Nếu được duyệt cho vay, CBTD sẽ thông báo cụ thể số tiền cho vay, thời hạn, lãi suất và các chi tiết liên quan khác cho ngân hàng. Đồng thời, CBTD hướng dẫn khách hàng lập đầy đủ thủ tục, giấy tờ có liên quan và ký kết hợp đồng tín dụng, sau đó chuyển sang bộphận kếtoán làm thủtục giải ngân.

Bước 5: Giải ngân

Sau khi nhận được hợp đồng tín dụng và các hợp đồng khác (nếu có) cùng các chứng từ làm cơ sở giải ngân, bộ phận kế toán tiến hành thẩm định lại hợp đồng và các chứng từ theo các điều kiện trong hợp đồng tín dụng. Nếu thấy phù hợp, kếtoán viên sẽtiến hành giải ngân cho khách hang.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Bước 6: Kiểm tra sau khi cho vay

Trong thời gian khách hàng vay vốn, ngân hàng phải có trách nhiệm cử CBTD xuống kiểm tra định kỳ hay đột xuất tại đơn vị của người vay về quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng. Đồng thời, CBTD nhắc nhở khách hàng trảgốc và lãi theo đúng kỳ hạn. Nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước thời hạn hoặc xửphạt khách hàng.

Nếu có thếchấp, ngân hàng tiến hành kiểm kê, tái thẩm định tài sản thếchấp, nếu tài sản thế chấp bị giảm giá trị thấp so với khoản vay thì thông báo cho khách hàng bổsung.

Bước 7: Thu hồi nợvay

Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo định kỳ đã thỏa thuận và tiếp tục theo dõi sốtiền nợvay còn lại.

Bước 8: Thanh lý hợp đồng

Ngay sau khi khách hàng thanh toán đầy đủvốn vay và lãi vay, CBTD sẽlập thủtục thanh lý hợp đồng tín dụng, lập giấy giải chấp và trảlại toàn bộchứng từsở hữu tài sản thếchấp/cầm cố(nếu có) cho khách hàng.

Trên đây là quy trình chung mang tính chất cơ bản, ngoài ra tùy thuộc vào từng loại hình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, từng chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng từng thời kỳmà quy trình này sẽ được quy định chi tiết hơn.

1.3 Hiệu quảcho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.3.1 Khái niệm hiệu quả cho vay tiêu dùng

Hiệu quảlà kết quả xảy ra đạt được yêu cầu của công việc. Hiệu quảCVTD là một trong những biểu hiện của hiệu quảkinh tế, nó phản ánh chất lượng của hoạt động CVTD của ngân hàng.

Hiệu quả CVTD được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế - xã hội và nhu cầu về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn và sinh lợi cho ngân hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 1.3.2.1 Nhóm chỉtiêu phản ánh quy mô cho vay tiêu dùng

Doanh số cho vay tiêu dùng (DSCVTD)

Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng sốtiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tếtrong một khoảng thời gian nhất định không kể món vay đó thu hồi hay chưa.

Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng. Tuynhiên để đánh giá được chính xác cũng cần xét đến quy mô, chính sách tín dụng của ngân hàng, chu kì kinh tế,môi trường pháp lý hiện hành.

Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng(DSTNCVTD): là chỉ tiêu phản ánh tổng sốtiền mà ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định.

Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng tốt, ngân hàng hoạt động càng ổn định và có hiệu quả.

Dư nợ cho vay tiêu dùng: là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng cho vay với nền kinh tế tại một thời điểm nhưng vẫn chưa thu hồi, hay nói cách khác đó là lượng vốn thực tếmà khách hàng còn nợngân hàng.

Dư nợ CVTD

cuối kỳ = Dư nợCVTD

đầu kỳ + Doanh sốCVTD

trong kỳ - Doanh sốthu nợ trong kỳ Dư nợCVTD cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, khả năng thu hút khách hàng cao. Ngược lại, dư nợ CVTD thấp chứng tỏ ngân hàng gặp khó khăn trong việc mở rộng và phát triển CVTD, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém. Mặc dù vậy cũng không thểchỉdựa vào chỉ tiêu này để đánh giá hoạt động CVTD là tốt hay xấu mà phải xem xét với chính sách tín dụng của ngân hàng cũng như mức độ an toàn và khả năng sinh lời của khoản CVTD.

1.3.2.2 Nhóm chỉtiêu phản ánh mức độan toàn trong cho vay tiêu dùng

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng

Tỷlệnợquá hạn (%) = Nợquá hạn CVTD

x 100 Dư nợCVTD

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

Nợ quá hạn (NQH) phát sinh do người vay chưa hoặc không thực hiện được nghĩa vụtrảnợcủa mình cho ngân hàng theo đúng thời hạn đã thỏa thuận.

Theo quyết định số 293/2005/QĐ – NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN quy định: “Nợ quá hạn là các khoản nợ thuộc vào nhóm từ nhóm 2 đến nhóm 5, bao gồm nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợcó khả năng mất vốn”.

Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ tình hình kinh doanh của NH tốt, hầu hết các khoản vay của NH đều sinh lãi và có khả năng thu hồi được nợ. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao thì hoạt động CVTD của ngân hàng đang không mấy hiệu quả, ngân hàng cần xem xét lại các biện pháp quản lý nợ, quy trình CVTD, chính sách tín dụng hay năng lực của đội ngũ nhân viên tín dụng... Nợ quá hạn trong hoạt động ngân hàng là tất yếu tuy nhiên ngân hàng cần giảm thiểu tỷ lệ này đến mức thấp nhất có thể.

Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng

Theo Quyết định số 493/2005/QĐ –NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN quy định: “Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5, bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợnghi ngờvà nợcó khả năng mất vốn”

Tỷlệnợxấu (%) = Nợxấu CVTD

x 100 Dư nợCVTD

Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng dư nợ CVTD thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ nợ xấu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ CVTD, điều này đồng nghĩa với hiệu quảCVTD kém.

Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng

Hệsốthu nợCVTD (%) = Doanh sốthu nợCVTD

x 100 Doanh sốCVTD

Chỉ tiêu này đánh giá công tác quản lý và thu hồi nợ tại NH. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với DSCVTD nhất định thì ngân hàng sẽ thu được bao

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này cao thì càng tốt. Tuy nhiên, hệsốnày cần được duy trì ởmức vừa phải nếu cao quá dễlàm mất khách hàng thì không tốt.

 Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng

Vòng quay vốn CVTD (vòng) = Doanh sốthu nợCVTD Dư nợCVTD BQ Trong đó:

Dư nợCVTD BQ = Dư nợ đầu kỳ + Dư nợcuối 2

Chỉtiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợvà tốc đ

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Trong phạm vi bài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu chỉ đề cập đến các loại hình thanh toán dành cho khách hàng cá nhân được sử dụng qua hệ thống phương tiện

Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó và hiểu được tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ tiền gửi ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nên tôi quyết

Theo nghiên cứu lý thuyết của Bollen (1989), tính đại diện của số lượng mẫu được lựa chọn nghiên cứu sẽ thích hợp nếu kích thước mẫu là 5 mẫu cho một tham số cần ước

Cụ thể: Chỉ đạo phương hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh là phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân, tạo cơ chế để chi nhánh chủ động hơn trong việc

NHTM đã dự thảo thông tư quy định hoạt động tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu, mục đích tiêu dùng

Được sự phân công của Quý thầy cô ngành Thương mại điện tử, khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế Huế, sau thời gian thực tập cuối khóa tôi đã hoàn thành đề

Qua nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân- Chi nhánh

Huyện Quảng Điền là một huyện thuần nông, với diện tích đất nông nghiệp lớn và người dân chủ yếu sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp.Nắm được điều