• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đề thi văn THPT quốc gia 2019 số 38 - ĐH Sư phạm TPHCM | Ngữ văn, Đề thi THPT quốc gia - Ôn Luyện

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Đề thi văn THPT quốc gia 2019 số 38 - ĐH Sư phạm TPHCM | Ngữ văn, Đề thi THPT quốc gia - Ôn Luyện"

Copied!
3
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM HỒ CHÍ MINH

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 38 Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề Họ, tên thí sinh:...

Số báo danh:...

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Khi tôi chào đời năm 1964, thế giới có khoảng hơn bốn triệu con voi sống hoang dã.

Ngày nay, chỉ còn có 415.000 con.

Khi tôi trở thành Nghị sĩ Anh vào năm 2001, Việt Nam vẫn còn hổ, tê giác và voi sống hoang dã. Hiện chỉ còn 70 con voi sống hoang dã ở Việt Nam và thật là buồn khi hổ và tê giác đã không còn nữa. Các loài động vật quý hiếm khác như tê tê, sao la và các cá thể voọc đang có nguy cơ tuyệt chủng.

Buôn bán bất hợp pháp động vật hoang dã là vấn nạn toàn cầu. Nó không thuộc trách nhiệm riêng của bất cứ quốc gia nào. Mỗi quốc gia, mỗi tổ chức đều đóng vai trò quan trọng trong việc chấm dứt vấn nạn này. Vì vậy, vai trò của Việt Nam là vô cùng quan trọng.

Cộng đồng y học dân tộc có thể tiếp tục thông báo và thuyết phục người dân sử dụng các dược phẩm khác thay thế các sản phẩm từ động vật hoang dã. Các bác sĩ có thể giúp đảm bảo rằng người dân sẽ uống thuốc tân dược đêr chữa bệnh ung thư mà không sử dụng sừng tê giác. Vì thực tế cho thấy sừng tê giác không có tác dụng. Và năng lực của các cơ quan thực thi pháp luật cần phải được tăng cường để phát hiện việc vận chuyên trái phép các sản phẩm của động vật hoang dã - cũng như tiêu diệt mạng lưới tội phạm quốc tế. Điều quan trọng nhất là tất cả chúng ta cần cương quyết không chấp nhận việc sử dụng các sản phẩm của động vật hoang dã.

(Hãy biết nói không, Mark Field) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.

Câu 2: Các mốc thời gian tác giả nêu trong văn bản gắn với điều gì đáng chú ý?

Câu 3: Tác giả đã thể hiện tình cảm, thái độ gì trong văn bản?

Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với quan điểm “Điều quan trọng nhất là tất cả chúng ta cần cương quyết không chấp nhận việc sử dụng các sản phẩm của động vật hoang dã ” hay không? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm):

Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những điều giới trẻ có thể làm để ngăn chặn sự tuyệt chủng của các loài động vật hoang dã.

Câu 2 (5,0 điểm):

Phân tích vẻ đẹp nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. Từ đó liên hệ với nhân vật Đăm Săn trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả.

Trang 1

(2)

--- HẾT ---

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Chính luận.

Câu 2: Các mốc thời gian tác giả nêu trong văn bản gắn với sự suy giảm nhanh chóng số lượng cá thể của những loài động vật hoang dã đang trên đà tuyệt chủng.

Câu 3: Tác giả đã thể hiện tình cảm, thái độ sau trong văn bản:

 Bày tỏ thái độ bất bình trước sự tuyệt chủng của các loài động vật hoang dã, đang gia tăng mà nguyên nhân của nó chính là nạn buôn bán bất hợp pháp động vật hoang dã.

 Từ đó tác giả khẳng định sự cấp bách của việc bảo vệ các loài động vật hoang dã, khẩn thiết kêu gọi mọi người chung tay đẩy lùi nạn buôn bán động vật hoang dã, không sử dụng các sản phẩm từ động vật quý hiếm.

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:

 Không nhất thiết phải sử dụng các sản phẩm từ các loài động vật quý hiếm, bởi sẽ có những nguyên liệu khác thay thế.

 Nhiều niềm tin vào phép màu kì diệu của các sản phẩm từ các loài động vật quý hiếm là vô căn cứ, phản khoa học và có thể gây hại cho người sử dụng.

 Nếu không sử dụng, không mua các sản phẩm từ các động vật quý hiếm thì sẽ ngăn chặn được hành vi săn bắt, buôn bán động vật hoang dã trái phép, từ đó góp phần ngăn chặn sự tuyệt chủng của các loài này.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:

 Bản thân và gia đình kiên quyết từ chối sử dụng các sản phẩm từ các động vật hoang dã, đặc biệt là các loài đang trên nguy cơ tuyệt chủng.

 Tuyên truyền về tầm quan trọng của việc bảo tồn đa dạng sinh học qua các kênh thông tin mạng xã hội, qua các tranh vẽ, áp phích, qua các dự án truyền thông phát triển...

 Báo với các cơ quan chức năng kịp thời khi bắt gặp các hành vi buôn bán động vật hoang dã trái phép.

(Lưu ý: học sinh viết thành đoạn văn)

Câu 2: Phân tích vẻ đẹp nhân yật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu. Từ đó liên hệ với nhân vật Đăm Săn trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả.

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm

Nguyễn Trung Thành, sinh năm 1932 tại Quảng Nam, là nhà văn gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên. Truyện ngắn này được Nguyễn Trung Thành viết vào mùa hè năm 1965. Đó là thời kỳ Mĩ đổ quân ào ạt vào miền Nam nước ta. Truyện được đăng trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng miền Trung - Trung Bộ (1965), sau đó in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.

b) Vẻ đẹp nhân vật Tnú

Trang 2

(3)

Gan góc, dũng cảm: Quyết tâm học chữ khi “cầm một hòn đá, tự đập vào đầu, chảy máu ròng ròng

”, “xé rừng mà đi” liên lạc, “lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang, vượt lên trên mặt nước, cỡi lên thác băng băng như một con cá kình”.

Sâu nặng nghĩa tình: Đầy xúc động lúc về làng nên để cho vòi nước của làng mình giội lên khắp người như ngày trước, “nhảy xô vào giữa bọn lính ” để che chở cho vợ con: “hai cánh tay rộng lớn như hai cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai ” lúc vợ con bị giặc tra tấn.

Ý chí quật khởi mãnh liệt, tinh thần cách mạng cao: Khi bị giặc đốt tay: “Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón (...) Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc”. Đau đớn, “anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng (...) Răng anh đã cắn nát môi anh rồi ” nhưng anh vẫn “không thèm kêu van”. Tiếng thét duy nhất của Tnú chính là hiệu lệnh thúc giục dân làng nổi dậy giết giặc. Khi đi bộ đội, trong một trận chiến, anh đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc bằng chính đôi tay thương tật.

c) Đánh giá

 Tnú là một anh hùng vừa mang dấu ấn thời đại vừa gắn bó, tiêu biểu cho một tập thể anh hùng vừa mang dáng dấp sử thi huyền thoại vừa đậm chất Tây Nguyên.

 Tnú tiêu biểu cho sức mạnh, ý chí của cộng đồng dân tộc, cho số phận và hành động của con người Tây Nguyên, cho chủ nghĩa anh hùng của nhân dân miền Nam thời chống Mĩ.

d) Liên hệ so sánh

 Giống:

 Đều là người anh hùng tiêu biểu cho cộng đồng, dân tộc về phẩm chất, số phận.

 Đóng vai trò trung tâm trong những sự kiện quan trọng mang tính chất bước ngoặt đối với cộng đồng.

 Được tái hiện bằng bút pháp lí tưởng hóa, với giọng điệu trang trọng, hào hùng; mang đậm màu sắc Tây Nguyên từ khung cảnh, nhân vật đến ngôn ngữ.

 Khác:

NHÂN VẬT TNÚ

 Là một nhân vật của thời đại chống Mĩ, lại phảng phất hình bóng những anh hùng sử thi cổ đại.

 Tnú gắn liền với một biểu tượng về sức sống bất diệt của người Tây Nguyên đó là cây xà nu và chi tiết đôi bàn tay được miêu tả như một biểu tượng độc đáo cho cuộc đời và số phận của nhân vật.

 Nhân vật được đặt trong không khí truyện được dựng lại như các cuộc kể khan truyền thống của các già làng thuở trước.

NHÂN VẬT ĐĂM SĂN

 Nhân vật có sức mạnh phi thường, bản lĩnh hơn người, được dân làng ủng hộ, thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng cá nhân với quyền lợi, khát vọng của cộng đồng.

 Nhân vật thể hiện vẻ đẹp tâm hồn và những khát khao chính đáng của người Ê-đê thời cổ đại (lòng trọng danh dự, khát khao hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh).

Trang 3

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Hẳn nhiên, chính do cặp mắt kính màu hồng đã khiến cho cách nhìn của chúng ta hóa ra lệch lạc, chúng ta không thấy được mọi người đúng với bản chất chân thực như

Câu 2: Theo văn bản, muốn thành công trong cuộc sống thì chúng ta cần phải: chú ý đến mục đích cần hoàn thành trong cuộc sống (bắt đầu từ tương lai, khởi hành từ

 Điểm nhấn của khung cảnh - tiếng sáo gọi bạn: được miêu tả với nhiều cung bậc, nhiều sắc thái thẩm mĩ với những từ láy: “lấp ló, thiết tha, bổi hổi, văng

• Hình tượng sóng gắn liền với niềm tin và những âu lo trong tình yêu : Sau những say đắm, đam mê, trải lòng theo nỗi nhớ, Xuân Quỳnh nhận ra một điều: tình

Từ đó, liên hệ với bài thơ Tràng Giang của Huy Cận để làm rõ nét đặc sắc của hai tác giả trong cách cảm nhận về vẻ đẹp của non sông,

Nguyên nhân đã khiến “tất cả mọi người đều kính trọng ông lão” trong khi trước đó “mọi người đều e dè và chẳng muốn dính líu”: Sau khi mắc lỗi lầm thời trẻ, ông

• Ông lái đò được miêu tả như một người lao động dũng cảm lại vừa như một nghệ sĩ tài hoa của sông nước, rất mực điệu nghệ trong công việc của mình với

 Bức tranh khung cảnh trữ tình được khắc họa theo lối gợi nhiều hơn tả đã hòa lẫn cùng tình cảm người đang xa cách càng trở nên ấn tượng và gợi cảm. Cảnh