• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá của các đối tượng khảo sát việc chấp hành luật Thuế

PHẦN II. NỘI DUNG

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI HUYỆN PHÚ VANG GIAI ĐOẠN 2014-2016NGHIỆPTẠIHUYỆN PHÚ VANG GIAI ĐOẠN 2014-2016

T. bình Tổng I II III IV V Điểm bình

2.4.75.3. Đánh giá của các đối tượng khảo sát việc chấp hành luật Thuế

Kết quả khảo sát tại bảng 2.18 17cho thấy có93,4 % ý kiến CBT và 87,6%

ý kiếncủaDN tán thành chi cụcThuế Phú Vang đã cung cấp kịp thời các văn bản hướng dẫn đến việc sửa đổi luậtThuế. Chỉ số đánh giá này phù hợp đối CBT cũng như DN vìđối với CBT họ mong muốn có thể dễ dàng trong việc quản lýThuế, cònđối với DN mong muốn được CBT tư vấn, hướng dẫn về các chính sáchThuế trong quá trình trực tiếp kê khai Thuế, hạn chế sai sót và đỡ tốn kém thời gian của doanh nghiệp.

Dưới đây chúng ta đi sâu phân tích tiêu chí điều tra đó là việc triển khai các thông tư, quy trình mới về chính sáchThuếcủa cơ quanThuế đến doanh nghiệp tốt hay không?

Theo đánh giá từ phía hai nhóm đối tượng phỏng vấn cho kết quả không cùng chiều, đối với CBT có 27/30 ý kiến ĐY và RĐY( 90%)trong khi đó đối với DN có 42/80 ( 52,6%) ý kiến ĐY và RĐY và đặc biệt có 18/80 (22,6%) ý kiến KĐY và RKĐY. Khi trao đổi phỏng vấn trực tiếp chúng tôi nhận thấy nguyên nhân là do việc triển khai đôi lúc chưa kịp thời,chậm đi vào thực tiễn, cán bộ tư vấnThuế ở huyện chưa chuyển tải hết nội dung pháp lý trong các văn bản quy phạm do hạn chế về trìnhđộ năng lựcnhất là hạn chế về kỹ năngthuyết trình .

Với kết quả trên cho thấy việc tổ chức tập huấn cho DN là cần thiết vì việc triển khai một chính sách mới cần được sự đồng tình cao từ phía DN, nếu DN không hiểu thì dẫn đến việc thực hiện sai gây thất thu cho NSNN cũng như gây hậu quả cho DN. Thường một chính sáchThuếmới ban hành có nhiều điểm không đồng nhất, gây tranh cãi nên việc tổ chức tập huấn là biện pháp hiệu quả nhất để giúp DN tháo gỡ các vướng mắc trong công tác kê khai Thuếvà làm tốt nghĩa vụThuếcủa mình,đặc biệt là một huyện miền ven biển như Phú Vang là rất phù hợp. Tuy niên trong chừng mực nhất địnhvẫn còn một số hạn chế như đã phân tích trên.

Formatted:Indent: First line: 0", Tab stops:

0.49", Left + 0.59", Left + 0.69", Left + 0.79", Left + 0.89", Left + 0.98", Left + 1.08", Left

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng2.1918: Khảosát việc chấp hành luậtThuế

NỘI DUNG

MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CỦA CB THUẾ (%) MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CỦA DN (%)

Tổng I II III IV V Điểm

T.bình Tổng I II III IV V Điểm

T.bình Theo anh /chị việc thực hiện chế độ kế

toán

cúa doanh nghiệp là tốt.

100 0,0 53,3 40,0 6,7 0,0 2,53 100 0,0 0,0 8,8 66,3 25,0 4,16 Theo anh /chị doanh nghiệp đã thực hiện

kê khai doanh thu Thuế TNDN thực tế phát sinh của Doanh nghiệp kịp thời

100 0,0 20,0 73,3 6,7 0,0 2,87 100 0,0 1,3 0,0 43,8 55,0 4,53 Theo anh /chịviệc xác định các khoản chi

phí thực tế phát sinh của doanh nghiệp là chính xác

100 0,0 16,7 70,0 13,3 0,0 2,97 100 0,0 0,0 3,8 72,5 23,8 4,20

Theo anh /chịChứng từ hạch toán vào chi phí để quyết toánThuếTNDN của các DN đều là hợp lý và hợp lệ.

100 0,0 13,3 83,3 3,3 0,0 2,90 100 0,0 0,0 0,0 31,3 68,8 4,69 Theo anh /chị Việc hạch toán chi phí

khấu

hao tài sản cố định của doanh nghiệp là tốt.

100 0,0 43,3 40,0 16,7 0,0 2,73 100 0,0 2,5 27,5 62,5 7,5 3,75 Theo anh /chị DN tự xác định số Thuế

TNDN

tạm nộp hàng quý của doanh nghiệp đã sát thực tế kết quả kinh doanh

100 0,0 30,0 60,0 10,0 0,0 2,80 100 0,0 0,0 3,8 61,3 35,0 4,31 Việc chấp hành nộpThuếTNDN là tốt 100 0,0 3,3 63,3 33,3 0,0 3,30 100 0,0 0,0 21,3 68,8 10,0 3,89 Nguồn: Kết quả tổng hợp phiếu khảo sát

Trường Đại học Kinh tế Huế

Formatted:Section start: New column, Header distance from edge: 0.79", Footer distance from edge: 0.79"

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tại bảng 2.19 18xét tổng quát vềthực hiện chấp hành luật kế toán và việc kê khai các yếu tố để xác định sốThuếTNDN phải nộp qua khảo sátcủa 2 nhóm đối tượng nghiên cứu cho thấyviệc chấp hành các quy định của luật Thuế ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp cũng như các tồn tại trong quản lý của ngành Thuếnói chung và huyện Phú Vang nói riêng.

Đây là đánh giá hết sức chủ quan của CBT cũng như DN vìđối với CBT họ mong muốn thực thi tốt việc quản lý Thuế TNDN tăng nguồn thu ngân sách, còn đối với DN mong muốn các chính sách Thuế tạo điều kiện thuận lợi do doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh có lãi.

Thực tế chứng minh rằng để xác định thu nhập chịu Thuế chúng ta căn cứ vào 2 yếu tố là doanh thu và chi phí. Tuy nhiên hai yếu tố này cũng thường biến động và phụ thuộc vào quá trình sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Như việc xác định thời điểm xác định phát sinh doanh thu như thế nào là phù hợp kịp thời?

Theo quy định hiện nay có ghi nhận thêmtrường hợp cho thuê tài sản, vay vốn trả tiền một lần thì cho phép phân chia doanh thu theo từng kỳ nhưng trường hợp thanh toán trả chậm hoặc trả sau vẫn phải hoạch toán tính Thuếmột lần tại thời điểm chuyển giao. Theo chúng tôi, quy định này nhằm tránh tình trạng thanh toán ngầm không chịuThuế, rất khó kiểm soát nếu chỉ dựa vào thời điểm thanh toán để xác định doanh thu. Tuy nhiên ở góc độ quyền lợi của những đơn vị kinh doanh chân chính thì thời điểm xác định doanh thu chịuThuếlà rất quan trọng. Nó quyết định thời điểm chịu trách nhiệm pháp lý khi họ không thực hiện nộp Thuế đúng thời hạn quy định cho phần thu nhập mà họ chưa được nhận nhưng có thể đã phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý .

Căn cứ xác định chi phí là điểm dễ bị lợi dụng để tránhThuếhayảnh hưởng đến nghĩa vụThuếcủa doanh nghiệp. Vấn đề chi phí khấu hao tài sản cố định. Một số doanh nghiệp nhập nhằng giữa tài sản dùng trong kinh doanh và tài sản dùng trong sinh hoạt để trích khấu hao tài sản làm giảm thu nhập chịuThuế, việc định giá thường theo giá cao để có lợi khi khấu hao. Với nguyên vật liệu sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan đến doanh thu và thu nhập chịuThuếtrong kỳ

Trường Đại học Kinh tế Huế

được tính theo định mức tiêu hao vật tư hợp lý và giá thực tế xuất kho. Định mức này do giám đốc doanh nghiệp xây dựng dựa vào định mức tiêu hao và thực tế doanh nghiệp. Quy định này còn chung chung nên không xác định được mức tiêu hao bao nhiêu là hợp lý?

Mức tiêu hao phụ thuộc lớn vào thực tế kinh doanh của doanh nghiệp nên rất khó xây dựng định mức tiêu hao. Vì thế khi quyết toán Thuế, cơ quanThuếkhông có căn cứ để loại chi phí vượt mức mà thường chấp nhận theo giá trị vật tư xuất kho tương ứng với định mứchoặc trong trường hợp trong kỳ có số tiêu hao nguyên vật liệu thực tế lớn hơn định mức, nhưng doanh nghiệp cũng không được tính khấu trừ phần giá trị vượt quá định mức tiêu hao nguyên vật liệu.

Chi tiền lương hiện chỉ được quy định mức lương tối thiểu doanh nghiệp phải trả khi sử dụng lao động, chưa có quy định tiền lương bình quân xã hội để xác định chi phí tiền lương hợp lý. Do đó, tiền lương trên hợp đồng lao động làm căn cứ xác định chi phí có thể cao hơn thực tế người lao động có thể nhận đượcvới mục đích DN tăng chi phí giảm thu nhập chịuThuế.

Điều này được khẳng định hơn khi trao đổivới Ban lãnhđạo Chi cụcThuế huyện Phú Vang và qua tổng hợp các báo cáo tổng kết Thuế cho thấy tình trạng doanh nghiệp chấp hành chưa nghiêm túc việc kê khai, nộpThuế; Hiện tượng nợ đọngThuếkéo dài tại một số DN có sốThuếkê khai nộp lớn; Tình trạng kê khai khống chi phí, hạch toán chi phí không đúng quy định cụ thể ở các nhóm doanh nghiệp sau:

-Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng: Lợi dụng cơ chế cho phép doanh nghiệp lập bảng kê đối với hàng hóa dịch vụ mua vào khi mua hàng hóa là nông, lâm, thủy hải sản của cá nhân, hộ gia đình tự sản xuất và trực tiếp bán ra một số nhà hàng, khách sạn đã lập chứng từ khống, thực tế mua ít nhưng khai nhiều, tăng giá ảo nguyên liệu nông thủy sảnmualàm tăng chi phí đầu vào làm giảm lợi nhuậnnhằm mục đích trốnThuếTNDN.

-Đối với doanh nghiệp sản xuất, vận tải: Khai tăng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu và các loại chi phí như sửa chữa máy móc thiết bị nhưng thực tế

Formatted:Indent: First line: 0.39", Tab stops: 0.49", Left + 0.59", Left + 0.69", Left + 0.79", Left + 0.89", Left + 0.98", Left + 1.08", Left

Trường Đại học Kinh tế Huế

không sửa, việc trính khấu hao tài sản cố định không đúng vớichế độ quy định của Nhà nước, trích khấu hao một số tài sản vừa dùng cho hoạt động SXKD và dùng chung cho sinh hoạt gia đình.

-Đối với doanh nghiệp xây dựng:Lập và hợp thức hóa chứng từ khi mua vật tư làm tăng khối lượng xây lắp, khai khống cự li vận chuyển, lập chứng từ chi phí nhân công nhất là chứng từ thuê khoán lao động phổ thông tại hiện trường, hợp thức hoá phần chênh lệch giữa số thực chi thuê khoán và số được chi trả nhân công trong bảng quyết toán giá trị công trình. Kê khai Thuếsuất 0% đối vớihoạt động xây lắp bằng nguồn vốn ODA nhưng không đúng đối tượng được hưởngThuếsuất 0%

- Kiểm tra tình hình góp vốn đối các Công ty TNHH để xác định chi phí lãi vay hợp lý. Loại trừ lãi vay khiđơn vị chưa góp đủ vốn, loại trừ các khoản lãi vay giúp hoặc lãi vay sử dụng không đúng mục đích phục vụ vốn kinh doanh mà mang đi đầu tư lĩnh vực khác hoặc làm nhà của chủ DN….ngoài nhu cầu vốn lưu động hoặc cô định của đơn vị, xác định các khoản chi phí mua công cụ dụng cụ hoặc mua TSCĐ trong gia đình thực chấtkhông phục vụ trực tiếp vào quá trình SXKD nhưng lấy tên DN nhằm khấu trừThuế GTGT đồng thời kê tăng chi phí làm giảm sốThuếTNDN phải nộp.

Hiện nay thực hiện theo Điều.17 thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; thì DN không phải nộp tờkhai tạm nộp Thuế TNDN điều này phần nào gây khó khăn cho cơ quanThuếtrong việc nắm bắt thông tin theo dõiđánh giá tình hình hoạt động của DN nhằm đưa ra các quyết định kiểm tra việc chấp hành của DN vì vậy dẫn đến việc nhiều DN tựtính nộp một khoản rất nhỏ,sau đó cân đối trên hệ thống kế toán cân đối trên sốliệu cho phù hợp dẫn đến tình trạng tiếp tay cho việc mua bán hóa đơn diễn ra khá nhiều ( nhất là các khoản chi tiếp giao dịch ăn uống vì các khoản này hiện nay luật quy định không khống chế theo định mức mà có hóa đơn chứng từ đều được tính trừ khi xác định thu nhập chịu Thuế).

2.4.75.4. Đánh giá của các đối tượng khảo sát việc thanh tra kiểm tra

Đề cương

Tài liệu liên quan