• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI HUYỆN PHÚ VANG GIAI ĐOẠN 2014-2016NGHIỆPTẠIHUYỆN PHÚ VANG GIAI ĐOẠN 2014-2016

2.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG GIAI ĐOẠN 2014-2016TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG GIAI ĐOẠN 2014-2016

2.3.5. Công tác kiểm tra Thuế

Bảng 2.1413. Tình hình kiểm tra và truy thu Thuế TNDN giai đoạn 2014-2016 ĐVT: Triệu đồng

Năm

Số lượng doanh nghiệp kiểm

tra(DN) Kết

quả xử

Trong đó: Kết quả xử lýThuế TNDN

Thuế TNDN

xử lý bình quân 1

DN (Tr.đ) KH TH Tỷ lệ

(%)

Truy thu Ấn định

Cộng DN Thuế DN Thuế

2014 50 50 100 2.480 36 1.107 4 353 1.460,00 36,5

2015 54 54 100 2.168 30 969 3 299 1.268,00 38,4

2016 70 62 89 2.018 52 968 0 968,00 18,6

(Nguồn: Đội Kiểm Tra& quản lý nợ, Chi cụcThuếhuyện Phú Vang) Kết quả kiểm traThuếtại trụ sở doanh nghiệp đã truy thu Thuếquacác năm 2014 đến 2016 lần lượt là: 1,460 triệu đồng,1,268 triệu đồng,968 triệu đồng, trong đó phần lớn là truy thu và ấn địnhThuếTNDN. Số lượng truy thuThuếgiảm dần không đồng nghĩa với ý thức chấp hành pháp luậtThuếcủa các doanh nghiệp có xu hướng tăng.

Trong thời gian qua ngành Thuế đã thắt chặt việc kiểm soát mua bán hóa đơn bấthợp pháp, tăng cường công tác xác minh và xử lý ngăn ngừa việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và thực tế cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp bị truy thu vàấn địnhThuế tại các năm kiểm tra cao so với số doanh nghiệp tiến hành kiểm tra.

Sai phạm chủ yếu của doanh nghiệp là hạch toán vào chi phí để giảm trừ doanh thu khi tính thu nhập chịuThuế không đúng quy định của LuậtThuế TNDN như; sử dụng hóa đơn bất hợp pháp,kê khai các khoản chi không liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;chứng từ chi phí không có hóa đơn theo quy định của pháp luật; hạch toán trích khấu hao TSCĐ không theo đúng theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, Thông tư 147/2016/TT-BTC và thông tư Số: 28/2017/TT-BTC;

Formatted:Centered, Line spacing: 1.5 lines, Tab stops: 0.49", Left + 0.59", Left + 0.69", Left + 0.79", Left + 0.89", Left + 0.98", Left + 1.08", Left

Formatted:Line spacing: 1.5 lines, Tab stops: 0.49", Left + 0.59", Left + 0.69", Left + 0.79", Left + 0.89", Left + 0.98", Left + 1.08", Left

Formatted:Centered, Line spacing: 1.5 lines, Tab stops: 0.49", Left + 0.59", Left + 0.69", Left + 0.79", Left + 0.89", Left + 0.98", Left + 1.08", Left

Formatted:Line spacing: 1.5 lines, Tab stops: 0.49", Left + 0.59", Left + 0.69", Left + 0.79", Left + 0.89", Left + 0.98", Left + 1.08", Left

Formatted:Centered, Line spacing: 1.5 lines, Tab stops: 0.49", Left + 0.59", Left + 0.69", Left + 0.79", Left + 0.89", Left + 0.98", Left + 1.08", Left

Formatted:Line spacing: 1.5 lines, Tab stops: 0.49", Left + 0.59", Left + 0.69", Left + 0.79", Left + 0.89", Left + 0.98", Left + 1.08", Left

Trường Đại học Kinh tế Huế

về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, và trích khấu hao tài sản cố định áp dụng kể từ năm tài chính 2013.

Qua kết quả của công tác kiểm traThuếcho thấy tình hình các doanh nghiệp thực sự chưa tự giác chấp hành kê khai Thuế, một số doanh nghiệptrốnThuế, có hành vi vi phạm pháp luậtThuế. Một thực tế được ghi nhận đó là việc kê khai quyết toán Thuế TNDN hàng năm hoàn toàn thuộc về chủ quan của doanh nghiệp, công tác hạch toán kế toán chưa được doanh nhiệp quan tâm, chỉ là công cụ là để đối phó với cơ quan Thuếtrong việc kê khai, nộp Thuế. Chủ doanh nghiệp xác định một mứcThuế để nộp, kế toán căn cứ vào đó hợp thức hóa chứng từ về chi phí để giảm trừ doanh thu, tính ra mức thu nhập chịuThuếphù hợp với sốThuế được chủ doanh nghiệp định trước. Điều này cũng dễ hiểu do đại bộ phận doanh nghiệp trên địa bàn thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH có qui mô nhỏnên kết qủa kinh doanh thuộc về một hoặc nhóm người, rất ít có sự phân phối lợi nhuận trong nội bộ doanh nghiệp và ít có sự giám sát lẫn nhau giữa các thành viên góp vốn, cùng tham gia hoạt động SXKD.

Những năm qua công tác kiểm tra tại cơ quanThuế được Chi cục ThuếPhú Vang chú trọng. Công tác kiểm tra hồ sơ khai quyết toánThuế TNDN, đây là một công việc mà yêu cầu công chứcThuếthực hiện kiểm tra phải có trìnhđộ chuyên môn nghiệp giỏi, đặc biệt là trìnhđộ về kế toán tài chính. Cán bộ kiểm tra Thuế phải biết phân tích các tỷ số thông qua báo cáo tài chính như: Giá vốn/doanh thu;

chi phí/doanh thu; ThuếGTGT, ThuếTNDN phải nộp/doanh thu; lợi nhuận/doanh thu; các tỷ số thanh toán; tỷ số nợ; tỷ số nguồn vốn của chủ sở hữu/tổng nguồn vốn… từ đó so sánh mứcThuế đã kê khai của các doanh nghiệp cùng ngành nghề, quy mô hoạt động, phát hiện những doanh nghiệp có rủi ro cao trong việc kê khai Thuế, qua đó mời giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu. Một số doanh nghiệp qua kiểm tra tại cơ quanThuế đã tự giác kê khai, nộpThuếbổ sung số tiềnThuế khai thiếu.

Trường hợp kiểm tra hồ sơ khai Thuế tại trụ sở cơ quan Thuế, phát hiện có dấu hiệu gian lậnThuế, Chi cụcThuếyêu cầu doanh nghiệp bổ sung thông tin tài

Trường Đại học Kinh tế Huế

liệu. Đối với những doanh nghiệp không bổ sung hoặc bổ sung thông tin tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh sốThuế đã khai làđúng thì cơ quanThuế ấn định số Thuếphải nộphoặc ra quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

Thực tế công tác kiểm tra quyết toánThuế TNDN cơ quanThuếtrong những năm qua cho thấy, vẫn còn một số doanh nghiệp thực hiện chưa đúng, kê khai không đúng tình hình thực tế. Những đơn vị có doanhthu quyết toán không khớp đúng chủ yếu xuất phát từ một số nguyên nhân như: hạch toán trùng, hoá đơn đã báo huỷ nhưng vẫn kê khai, doanh thu chi nhánh báo về không chính xác, doanh thu kê khai không đầy đủ...

2.4.ĐÁNHGIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU TRONG

Đề cương

Tài liệu liên quan