• Không có kết quả nào được tìm thấy

HS ôn lại lí thuyết

Trong tài liệu Nghị luận xã hội ) (Trang 145-148)

TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5

ước 3 : Tổ chức dạy và học bài mới

I. HS ôn lại lí thuyết

Kĩ năng nghe, nói, đọc ,phân tích hợp tác I. Lí thuyết.

7’

* GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức H. Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?

H. Những yêu cầu đối với một bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích?

H. Trong quá trình triển khai luận điểm, luận cứ cần chú ý những gì?

H. Bố cục bài viết ntn, liên kết ra sao?

* Gv chốt lại kiến thức

+ Hs trả lời cá nhân

- Hs khác nhận xét, bổ sung. Quan sát trên máy.

+ Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những suy nghĩ đánh giá nhận xét của mình về những vấn đề của tác phẩm truyện: toàn bộ tác phẩm, nhân vật , chủ đề, nội dung, nghệ thuật đặc sắc…của tác phẩm hoặc đoạn trích

+ Những nhận xét, đánh giá phải xuất phát từ giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

+ Những nhận xét đánh giá phải được triển khai thành các luận điểm , luận cứ rõ ràng, lập luận thuyết phục

+ Cần có sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về tác phẩm.

Giữa các phần các đoạn cần có sự liên kết hợp lí, tự nhiên.

+ Bố cục: phải đủ các phần của một bài NL: Mở bài… thân bài

… kết bài…

- Khái niệm: Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích là trình bày những suy nghĩ đánh giá nhận xét của mình về những vấn đề của tác phẩm truyện: toàn bộ tác phẩm, nhân vật , chủ đề, nội dung, nghệ thuật đặc sắc…của tác phẩm hoặc đoạn trích - Yêu cầu:

+ Những nhận xét, đánh giá phải xuất phát từ giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

- Những nhận xét đánh giá phải được triển khai thành các luận điểm , luận cứ rõ ràng, lập luận thuyết phục

- Bố cục:

Gv chiếu nội dung chuẩn trên máy.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP.

+ Phương pháp: Đọc, vấn đáp, tái hiện thông tin , phân tích, so sánh, . + Kĩ thuật: Dùng phiếu học tập ( Vở luyện Ngữ Văn).

+ Thời gian: Dự kiến 30p

+ Hình thành năng lực: Tư duy sáng tạo . II. Hướng dẫn HS

luyện tập viết bài.

- Kĩ năng tư duy, sáng tạo II. HS luyện tập viết bài

- Kĩ năng tư duy, sáng tạo

II. Luyện tập

30’

Đề bài: Cảm nhận về đoạn trích “ Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng

* GV ghi đề bài lên bảng

H. Hãy xá định kiểu bài, tìm vấn đề nghị luận và các luận điểm cho đề bài trên?

* Gv yêu cầu HS thảo luận nhóm bàn, gọi trình bày, nhận xét, bổ sung, GVchốt.

- Hs quan sát đề bài - Hs đọc đề bài

- Hs tìm hiểu đề, tìm ý, trao đổi trong nhóm bàn (3-4’), trả lời.

- Hs khác nhận xét, bổ sung 1. Tìm hiểu đề, tìm ý

- Thể loại: nghị luận về tp truyện - Nội dung: cảm nhận về đoạn trích “Chiếc lược ngà”

* Tìm ý:

- Giới thiệu khái quát hoàn cảnh ông Sáu: Ông xa nhà đi kháng chiến từ 1946 mãi đến 1954 mới về thăm nhà một vài ngày. ngày ra đi đứa con gái mới 1 tuổi lúc về đã 8 tuổi. đó cũng, anh kát khao được gặp con ...

a. nhân vật bé Thu:

- Thái độ và tình cảm của bé Thu khi ông Sáu vừa về nhà: Không nhận cha, “nghe gọi con bé giật mình, tròn mắt nhìn, nó ngơ ngác , lạnh lùng... con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt....mặt nó bỗng tái đi vụt chạy và kêu thét lên má

! má!”

- Thái độ và tình cảm của bé Thu trong những ngày ông sáu ở nhà....

- Thái độ và tình cảm của bé Thu trong buổi sáng chia tay....

b. Nhân vật ông Sáu:

- Trong đợt nghỉ phép: đầu tiên là sự hụt hẫng, buồn khi thấy con sợ hãi bỏ chạy; tiếp theo là kiên nhẫn cảm hoá vỗ về để con nhận cha; đến lúc chia tay có cảm nhận bất lực và buồn. Khi đứa con cất lên tiếng ba thì hạnh phúc tột độ.

- sau đợt nghỉ phép: Say sưa tỉ mỉ làm cây lược ngà khắc dòng chữ...Trước khi hi sinh kịp trao

1. Tìm hiểu đề , tìm ý.

*Tìm hiểu đề :

- Kiểu bài : NL về một đoạn trích truyện ngắn.

- Vấn đề NL: Nhận xét đánh giá về ND và NT của đoạn trích truyện.

- Hình thức NL là nêu cảm nhận.

* Tìm ý: Tình cha con cảm động đầy éo le của 2 cha con ông Sáu trong hoàn cảnh chiến tranh.

+ Ông Sáu : là người cha hết mực yêu thương con. Ông chịu đựng nhiều mất mát trong chiến tranh nhất là mất mát về mặt tình cảm.

+ Bé Thu: là cô bé có cá tính, có nghị lực và có tình yêu chung thuỷ với người cha của mình.

- Sự chối từ không nhận cha khi ông Sáu bất ngờ trở về - Hành động bất ngờ khi ở giây phút cuối bé Thu đã nhận ông Sáu là cha

- Cử chỉ, hành động của ông Sáu trong những ngày ở nhà - Công việc tỷ mỷ làm chiếc lược ngà trong những ngày ở chiến khu.

- Tạo tình huống éo le, cách trần thuật truyện, cách chọn ngôi kể.

cây lược cho đồng đội ....

2. nhận xét đánh giá

- Về ND: TG xây dựng một tình huống truyện, chỉ có trong chiến tranh và nhờ có tình huông này mà tình phụ tử được nén chặt để sau đó bùng nổ thành một cám xúc nhân văn sâu sắc, cảm động - Về NT: Cốt truyện chặt chẽ, có tình huống bất ngờ, kể chuyện ngôi thứ nhất vừ chứng kiến vừa tham gia vào một số việc, ngôn ngữ giản dị mang đậm màu sắc Nam bộ...

H. Lập dàn ý cho đề bài trên

- Tổ chức hs thảo luận nhóm ( 5 phút )

- Gv gọi hs trình bày

- Gv nhận xét, bổ sung, chốt.

- Giới thiệu một số cách làm bài để HS tham khảo.

- Hs thảo luận nhóm ( 5 phút ) - Làm ra phiếu bài tập

- Đại diện nhóm trình bày

- Đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung

- Nghe gv viên chốt và ghi vở

* Mở bài

- Giới thiệu tác giả , tác phẩm : truyện ngắn ”Chiếc lược ngà” viết trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt nhưng tập trung nói về tình yêu thương, tình người , tình cha con, đồng chí.

- Nêu vấn đề cần nghị luận: đoạn trích miêu tả cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu.

* Thân bài

+ Hoàn cảnh, tình huống thể hiện tình cảm cha con sâu sắc: ông Sáu xa nhà đi kháng chiến, sau 8 năm xa cách trở về, bé Thu không chịu nhận cha, đến lúc ông Sáu phải ra đi em mới nhận cha và bộc lộ tình cảm thắm thiết

- Ở chiến khu, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và mong nhớ con vào làm cây lược ngà tặng cho con nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp trao lại món quà ấy cho con gái.

1. Tình cha con cảm động trong hoàn cảnh chiến tranh éo le

+LC1:khi ông Sáu trở về nhà

1. Lập dàn ý:

* Mở bài: Giới thiệu TG, TP , hoàn cảnh ST, bước đầu khái quát giá trị TP.

* Thân bài: Cảm nhận trên cơ sở PT tình cảm cha con ông Sáu được thể hiện trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.

a. nhân vật bé Thu:

- Thái độ và tình cảm của bé Thu khi ông Sáu vừa về nhà: Không nhận cha,

“nghe gọi con bé giật mình, tròn mắt nhìn, nó ngơ ngác , lạnh lùng... con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt....mặt nó bỗng tái đi vụt chạy và kêu thét lên má ! má!”

- Thái độ và tình cảm của bé Thu trong những ngày ông sáu ở nhà....

- Thái độ và tình cảm của bé Thu trong buổi sáng chia tay....

b. Nhân vật ông Sáu:

- Trong đợt nghỉ phép: đầu tiên là sự hụt hẫng, buồn khi thấy con sợ hãi bỏ chạy;

tiếp theo là kiên nhẫn cảm hoá vỗ về để con nhận cha;

đến lúc chia tay có cảm nhận bất lực và buồn. Khi

- Biểu hiện tình cảm của bé Thu - Biểu hiện tình cảm của ông Sáu +LC2: những ngày ông Sáu ở nhà - Biểu hiện tình cảm của bé Thu - Biểu hiện tình cảm của ông Sáu +LC3: phút chia tay giữa 2 cha con

- Biểu hiện tình cảm của bé Thu - Biểu hiện tình cảm của ông Sáu +LC4: những ngày ở chiến khu:

Trước khi trút hơi thở cuối cùng

"hình như chỉ có tình cha con là không thể dứt được" trong trái tim của nhân vật ông Sáu.

2. Nét nghệ thuật độc đáo của truyện ngắn

- Sử dụng những dẫn chứng trong tác phẩm, kết hợp với những lý lẽ và lời nhận xét , đánh giá của bản thân

- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện căng thẳng , bất ngờ mà tự nhiên, hợp lý

- Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật tinh tế sâu sắc , phù hợp với quy luật tâm lý trẻ thơ

- Sử dụng từ ngữ địa phương

* Kết bài:

Khẳng định vấn đề đã nghị luận

đứa con cất lên tiếng ba thì hạnh phúc tột độ.

- sau đợt nghỉ phép: Say sưa tỉ mỉ làm cây lược ngà khắc dòng chữ...Trước khi hi sinh kịp trao cây lược cho đồng đội ....

C. nhận xét đánh giá

Trong tài liệu Nghị luận xã hội ) (Trang 145-148)