• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SƠN DẦU CHUÔNG VÀNG CỦA DNTN XÍ NGHIỆP TRƯỜNG PHÁT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SƠN DẦU CHUÔNG VÀNG CỦA DNTN XÍ NGHIỆP TRƯỜNG PHÁT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"

Copied!
91
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SƠN DẦU

CHUÔNG VÀNG CỦA DNTN XÍ NGHIỆP TRƯỜNG PHÁT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

DƯƠNG THỊ MỸ LINH

Niên khóa: 2013 - 2017

Trường ĐH KInh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SƠN DẦU

CHUÔNG VÀNG CỦA DNTN XÍ NGHIỆP TRƯỜNG PHÁT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

Dương Thị Mỹ Linh Th.S Hồ Khánh Ngọc Bích Lớp: K47A QTKD Thương Mại

Niên khóa: 2013 - 2017

Hu tháng 5 n m 7

Trường ĐH KInh tế Huế

(3)

Lời Câm Ơn

Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích tình hình tiêu thụ Sơn dæu Chuông Vàng của DNTN Xí nghiệp Trường Phát, tînh Thừa Thiên Huế” em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu.

Trước hết, em xin chân thành câm ơn Qúy Thæy, Cô giáo và Ban Chủ Nhiệm Khoa Quân Trị Kinh Doanh, những người đã tận tình giâng däy và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn såu sắc đến Cô giáo – ThS.Hồ khánh Ngọc Bích, người đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.

Bên cänh đó, em cũng gửi lời câm ơn chån thành tới DNTN Xí nghiệp Trường Phát đã täo điều kiện thuận lợi cho em thực tập và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.

Do khâ năng của bân thân và thời gian có hän nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Mong Qúy Thæy, Cô và các ban đánh giá, góp ý kiến để khóa luận của em được hoàn chînh hơn.

Em xin chân thành câm ơn!

Huế, tháng 05 năm 2017 Sinh viên thực hiện Dương Thị Mỹ Linh

Trường ĐH KInh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

MỤC LỤC ... ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ... v

DANH MỤC SƠ ĐỒ ĐỒ THỊ ...vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ... vii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1

1. Lí do chọn đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

3.1 Đối tượng nghiên cứu ... 2

3.2 Phạm vi nghiên cứu ... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ... 3

5. Kết cấu đề tài ... 4

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 5

CHƯƠNG : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM ... 5

1.1 Khái quát về hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp ... 5

1.1.1 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm ... 5

1.1.2 Vai trò và đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm ... 6

1.1.3 Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ... 7

1.2 Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm ... 8

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm ... 14

1.3.1 Nhân tố khách quan ... 14

1.3.2 Những yếu tố thuộc về doanh nghiệp ... 17

1.4 Các chính sách Marketing hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ... 17

1.4.1 Chính sách sản phẩm ... 17

1.4.2 Chính sách giá ... 18

1.4.3 Chính sách phân phối ... 18

1.4.4 Chính sách xúc tiến ... 18

Trường ĐH KInh tế Huế

(5)

1.5 Các phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm ... 19

1.5.1 Phương pháp so sánh ... 19

1.5.2 Phương pháp đồ thị ... 20

1.6 Các đề tài nghiên cứu trước về tiêu thụ sản phẩm được tham khảo ... 20

CHƯƠNG : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DNTN XÍ NGHIỆP TRƯỜNG PHÁT ... 24

2.1 Giới thiệu chung về DNTN Xí Nghiệp Trường Phát ... 24

2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp ... 24

2.1.1.1 Tên và địa chỉ của Doanh nghiệp ... 24

2.1.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển ... 24

2.1.1.3 Các xưởng sản xuất của doanh nghiệp ... 25

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Doanh nghiệp ... 25

2.1.2.1 Chức năng ... 25

2.1.2.2 Nhiệm vụ ... 26

2.1.3 Quy trình sản xuất ... 26

2.1.4 Bộ máy tổ chức quản lý ... 27

2.1.5 Đặc điểm tài sản và nguồn vốn... 31

2.2 Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ... 35

2.2.1 Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ... 35

2.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ... 38

2.3 Tình hình hoạt động sản xuất của DNTN Xí nghiệp Trường Phát qua 3 năm 2014- 2016 ... 40

2.4 Thực trạng tiêu thụ sơn dầu Chuông Vàng của DNTN XN Trường Phát ... 44

2.4.1 Sản phẩm ... 44

2.4.2 Chính sách giá bán sản phẩm ... 45

2.4.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm ... 45

2.4.2.2 Giá bán sản phẩm ... 48

2.4.3 Chính sách bán hàng của Doanh nghiệp ... 51

2.4.4 Hệ thống kênh phân phối ... 51

2.4.5 Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường ... 57

Trường ĐH KInh tế Huế

(6)

2.4.6 Tình hình tiêu thụ theo thời gian ... 62

2.5 Đánh giá chung về thực trạng của DNTN Xí nghiệp Trường Phát ... 65

2.5.1 Những thành tựu đã đạt được của DNTN Xí nghiệp Trường Phát qua ba năm 2014-2016 ... 65

2.5.2 Những hạn chế trong công tác tiêu thụ sản phẩm ... 66

2.5.3 Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của DNTN Xí nghiệp Trường Phát ... 67

2.5.3.1 Nguyên nhân khách quan ... 67

2.5.3.2 Nguyên nhân chủ quan ... 68

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM SƠN DẦU CHUÔNG VÀNG CỦA DNTN XÍ NGHIỆP TRƯỜNG PHÁT ... 69

3.1 Định hướng phát triển của DNTN Xí nghiệp Trường Phát ... 69

3.2 Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của DNTN Xí ... 70

nghiệp Trường Phát ... 70

3.2.1 Ma trận SWOT ... 70

3.2.2.1 Duy trì và phát triển nguồn nhân lực ... 73

3.2.2.2 Thực hiện công tác điều tra nghiên cứu thị trường ... 74

3.2.2.3 Đầu tư thêm máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại ... 75

3.2.2.4 Chính sách về giá ... 75

3.2.2.5 Nâng cao chất lượng, đa dạng màu sắc và khối lượng ... 76

3.2.2.6 Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng ... 78

3.2.2.7 Hạn chế chi phí ... 78

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 79

1. Kết luận ... 79

2. Kiến nghị ... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 82

Trường ĐH KInh tế Huế

(7)

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình lao động của DNTN Xí nghiệp Trường Phát năm 2014-2016 ... 30 Bảng 2.2: Tình hình tài sản của DNTN Xí nghiệp Trường Phát qua 3 năm 2014-2016 ... 32 Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn của DNTN Xí nghiệp Trường Phát qua 3 năm 2014- 2016 ... 34 Bảng 2.4: Kế hoạch sản lượng sơn tiêu thụ của DNTN Xí nghiệp Trường Phát qua 3 năm 2014-2016 ... 37 Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của DNTN Xí nghiệp Trường Phát qua 3 năm 2014-2016 ... 40 Bảng 2.6: Bảng phân tích kết quả kinh doanh của DNTN Xí nghiệp Trường Phát qua 3 năm 2014-2016 ... 41 Bảng 2.7: Bảng chiết tính giá thành 100kg sơn dầu Chuông Vàng của DNTN Xí nghiệp Trường Phát ... 47 Bảng 2.8: Giá bán sản phẩm sơn Chuông Vàng của DNTN Xí nghiệp Trường Phát qua 3 năm 2014-2016 ... 49 Bảng 2.9: Thống kê số lượng đại lý, nhà bán lẻ của DNTN Xí nghiệp Trường Phát qua 3 năm 2014-2016 ... 53 Bảng 2.10: Tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các kênh phân phối của DNTN Xí nghiệp Trường Phát năm 2014-2016 ... 54 Bảng 2.11: Tình hình tiêu thụ sản phẩm sơn theo thị trường của DNTN Xí nghiệp Trường Phát năm 2014-2016 ... 58 Bảng 2.12: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo quý của DNTN Xí nghiệp Trường Phát qua 3 năm 2014-2016 ... 62 Bảng 2.13: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNTN Xí nghiệp Trường Phát qua 3 năm 2014-2016 ... 63

Trường ĐH KInh tế Huế

(8)

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm ... 9

Sơ đồ 1.2: Kênh tiêu thụ trực tiếp ... 13

Sơ đồ 1.3: Kênh tiêu thụ gián tiếp ... 13

Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất sơn dầu tại DNTN Xí nghiệp Trường Phát ... 27

Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức quản lý của DNTN Xí nghiệp Trường Phát ... 29

Sơ đồ 2.3: Mô hình kênh phân phối của DNTN Xí nghiệp Trường Phát ... 52

ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1: Đồ thị doanh thu thuần và lợi nhuận của DNTN Xí nghiệp Trường Phát qua 3 năm 2014-2016 ... 43

Đồ thị 2.2: Đồ thị tiêu thụ sản phẩm qua các kênh phân phối của DNTN Xí nghiệp Trường Phát qua 3 năm 2014-2016 ... 56

Đồ thị 2.3: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của DNTN Xí nghiệp Trường Phát qua 3 năm 2014-2016 ... 60

Trường ĐH KInh tế Huế

(9)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

CP : Chi phí

DNTN : Doanh nghiệp tư nhân

DT : Doanh thu

ĐVT : Đơn vị tính

LN : Lợi nhuận

QĐNH : Quy định nhãn hiệu

TP : Thành phố

TSDH : Tài sản dài hạn TSNH : Tài sản ngắn hạn XN : Xí nghiệp

Trường ĐH KInh tế Huế

(10)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự giao chỉ tiêu cho mình, thường xuyên trả lời các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất bao nhiêu? Sản xuất cho ai? Thị trường trở thành chiếc gương soi, là nơi có sức mạnh ấn định mọi hành vi và cách ứng xử của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của một vòng chu chuyển vốn; là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bởi vì thông qua kết quả tiêu thụ thì tính hữu ích của sản phẩm hàng hóa ở doanh nghiệp mới được thị trường thừa nhận về khối lượng, chất lượng, mặt hàng và thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó, doanh nghiệp thu hồi được toàn bộ chi phí có liên quan đến chế tạo sản phẩm hoặc giá vốn của hàng hóa, chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung. Trong khi đó, mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp là lợi nhuận, và lợi nhuận được thực hiện thông qua kết quả tiêu thụ. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn bổ sung vốn tự có trong kinh doanh và là nguồn hình thành các loại quỹ ở doanh nghiệp. Để đảm bảo kinh doanh được liên tục phát triển, thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình tiêu thụ, chỉ khi doanh nghiệp thực hiện công tác tiêu thụ đạt hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tăng doanh thu cho mình, và từ việc tăng doanh thu thì doanh nghiệp mới có cơ hội đạt được nhiều lợi ích trong kinh doanh. Do đó việc nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Thông qua đó, nó còn giúp doanh nghiệp thấy rõ được những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế, và có biện pháp đối phó kịp thời nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại, khai thác những tiềm năng sẵn có, giúp cho công tác tiêu thụ sản phẩm ngày càng hoàn thiện và tiến bộ hơn.

DNTN Xí nghiệp Trường Phát là doanh nghiệp sản xuất sơn dầu mang nhãn hiệu Chuông Vàng, có quy mô vừa và nhỏ tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Theo thống kê của DNTN Xí nghiệp Trường Phát, thị trường của doanh nghiệp chủ yếu ở các tỉnh Miền Bắc và Miền Trung của Việt Nam. Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, có hai công ty sản xuất sơn dầu là DNTN Xí nghiệp Trường Phát và Công ty sơn Hoàng Gia, và họ cũng là

Trường ĐH KInh tế Huế

(11)

đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong địa bàn tỉnh. Để tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì doanh nghiệp ngày càng phải mở rộng thị trường và canh tranh gay gắt với nhiều đối thủ khác nhau.

Từ những lí do trên, nhận thức được tầm quan trọng của quá trình tiêu thụ, cho nên em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tiêu thụ sơn dầu Chuông Vàng của DNTN Xí nghiệp Trường Phát, tỉnh Thừa Thiên Hu ” để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Trên cơ sở lý luận về tình hình tiêu thụ và đặc điểm tình hình tiêu thụ của DNTN Xí nghiệp Trường Phát, đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, uy tín doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh trên thương trường. Để thực hiện được điều đó, đề tài sẽ giải quyết những mục tiêu cụ thể sau:

 Hệ thống hóa vấn đề lý luận về tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả tiêu thụ và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm trong những năm qua đồng thời đánh giá hiệu quả của hoạt động tiêu thụ đó.

 Đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong những năm tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về tình hình tiêu thụ sản phẩm của DNTN Xí nghiệp Trường Phát, tỉnh Thừa Thiên Huế.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của DNTN Xí nghiệp Trường Phát trong giai đoạn 2014 - 2016. Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ 01/2017 - 04/2017.

Phạm vi không gian: DNTN Xí nghiệp Trường Phát.

Trường ĐH KInh tế Huế

(12)

Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của DNTN Xí nghiệp Trường Phát và đưa ra giải pháp cải thiện, nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập thông tin dựa vào tài liệu của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, từ các giáo trình, bài giảng, Internet, các khóa luận nghiên cứu liên quan đến tình hình tiêu thụ sản phẩm…

Phương pháp phân tích số liệu

+ Phương pháp thống kê mô tả: Dùng các chỉ số tương đối, tuyệt đối và bình quân để phân tích đánh giá sự biến động cũng như mối quan hệ giữa các hiện tượng, nhận xét hướng biến động của các hiện tượng.

+ Phương pháp thống kê so sánh: Được sử dụng nhằm mục đích so sánh, đánh giá và kết luận về mối quan hệ tương quan của hiện tượng ở các thời kỳ khác nhau.

Thông qua việc so sánh hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của các năm từ đó đưa ra nhận xét về hiệu quả hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp.

Phương pháp xử lý số liệu: Từ những số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tiến hành xử lý để có chỉ số tương đối giữa các kỳ, các năm hoạt động hoặc giữa các thị trường với nhau. Từ đó rút ra xu hướng biến động, sự khác biệt giữa các thị trường để có chính sách điều chỉnh hợp lý.

Phương pháp phân tích ma trận SWOT: Chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của doanh nghiệp nhằm có kế hoạch phát huy điểm mạnh, kịp thời nắm bắt cơ hội kinh doanh, có những điều chỉnh phù hợp để khắc phục điểm yếu, vượt qua những thử thách trong quá trình kinh doanh.

Từ kết quả của quá trình phân tích, cho biết được sự biến động trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và rút ra, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động đó. Cuối cùng đưa ra giải pháp giúp doanh nghiệp có những tác động thích hợp tới các nhân tố đó để nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới.

Trường ĐH KInh tế Huế

(13)

5. K t cấu đề tài Đề tài gồm ba phần:

 Phần I: Đặt vấn đề.

 Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.

 Chương 1: Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm.

 Chương 2: Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của DNTN Xí nghiệp Trường Phát.

 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm Sơn dầu Chuông Vàng của DNTN Xí nghiệp Trường Phát.

 Phần III: Kết luận và Kiến nghị.

Trường ĐH KInh tế Huế

(14)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM

1.1 Khái quát về hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng, nó quyết định bản chất của hoạt động lưu thông thương mại đầu ra của doanh nghiệp.

Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ (bán hàng) hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển dịch quyền sở hữu hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoá hoặc được quyền thu tiền bán hàng (Trương Đình Chiến, 2010).

Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất đến thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất (Đặng Đình Đào, 2002).

Ngoài ra còn có rất nhiều quan điểm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm dưới rất nhiều khía cạnh khác nhau như:

Theo GS.TS Đặng Đình Đào và GS.TS Hoàng Đức Thân thì: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, quá trình chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền, sản phẩm được coi là tiêu thụ khi được khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng (Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân, 2008).

Đặc trưng lớn nhất của việc tiêu thụ hàng hoá là sản xuất ra để bán. Do đó khâu tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu cực kỳ quan trọng của quá trình tái sản xuất. Đây là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất với một bên là tiêu dùng. Qúa trình tiêu dùng chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán diễn ra nhằm chuyển quyền sở hữu hàng hoá. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sản phẩm doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều nghiệp vụ sản xuất ở các khâu bao gồm:

phân loại, lên nhãn hiệu bao hàng, bao gói và chuẩn bị các lô hàng để xuất bán và vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng.

Trường ĐH KInh tế Huế

(15)

Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các giải pháp nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Nó bao gồm các hoạt động: tạo nguồn, chuẩn bị hàng hoá, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng với nhiều hoạt động hỗ trợ cho việc thực hiện dịch vụ sau bán hàng.

1.1. Vai trò và đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm

Theo Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2008), Vai trò và đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm bao gồm:

Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi người tiêu dùng.

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm được tiêu thụ nghĩa là nó được người tiêu dùng chấp nhận (thị trường chấp nhận). Sức tiêu thụ sản phẩm (mức bán ra) phản ánh uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu tiêu dùng và sự hoàn thiện các hoạt động dịch vụ. Tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ nhất những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.

Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất với phân phối và một bên là tiêu dùng. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm, cân đối cung cầu đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục.

Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các hoạt động kinh doanh.

Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động đặc trưng, chủ yếu của doanh nghiệp thương mại, là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hoá. Tiêu thụ hàng hoá được thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của doanh nghiệp nhờ đó hàng hoá được chuyển thành tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ các nhu cầu xã hội.

Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp trước hết phải giải đáp các vấn đề: Kinh doanh hàng hoá là gì? Hướng tới đối tượng khách hàng nào và

Trường ĐH KInh tế Huế

(16)

kinh doanh như thế nào? Tiêu thụ hàng hoá theo nghĩa đầy đủ là quá trình bao gồm nhiều hoạt động. Nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu dùng , lựa chọn, xác lập các kênh phân phối, các chính sách và hình thức bán hàng, tiến hành quảng cáo các hoạt động xúc tiến và cuối cùng thực hiện các công việc bán hàng tại địa điểm bán.

Qua hoạt đông bán hàng doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần, thu lợi nhuận, tạo dựng vị thế và uy tín của mình trên thương trường. Mở rộng tiêu thụ hàng hoá là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.

Để tổ chức tốt tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp không những phải làm tốt mỗi khâu công việc mà còn phải phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu kế tiếp, giữa các bộ phận tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp.

Khi lập kế hoạch tiêu thụ, cần phải tính đến yếu tố căn bản như: tình hình nhu cầu thị trường, tình hình cung ứng, khả năng của các đối thủ cạnh tranh,…bên cạnh đó cần đặc biệt coi trọng những tiềm năng và biện pháp mà kinh doanh có thể tác động tới thị trường, tới khách hàng như tăng cường quảng cáo, khuyến mại, nâng cao chất lượng và hạ giá bán, cải tiến hình thức mẫu mã, sử dụng các hình thức và phương pháp bán hàng, kênh tiêu thụ, chính sách tiêu thụ…

1.1.3 Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Qúa trình tái sản xuất đối với doanh nghiệp bao gồm các hoạt động thương mại đầu vào sản xuất và khâu lưu thông hàng hoá. Là cầu nối trung gian giữa một bên là người sản xuất, phân phối và một bên là người tiêu dùng.

Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng, là bước nhảy quan trọng tiến hành quá trình tiếp theo, nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có hướng sản xuất kinh doanh cho chu kỳ sau. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định nguồn mua hàng, khả năng tài chính, dự trữ, bảo quản và mọi khả năng của doanh nghiệp, cũng nhằm mục đích thúc đẩy mạnh bán hàng ra và thu lợi nhuận.

Trong nền kinh tế tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, người ta không thể hình dung nổi trong xã hội toàn bộ khâu tiêu thụ bị ách tắc kéo theo đó toàn

Trường ĐH KInh tế Huế

(17)

bộ khâu tiêu thụ bị đình trệ, xã hội bị đình đốn mất cân đối. Mặt khác công tác tiêu thụ còn làm cơ sở cho việc sản xuất tìm kiếm khai thác cho các nhu cầu mới phát sinh mà chưa được đáp ứng. Trong các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò với doanh nghiệp tuỳ thuộc vào từng cơ chế kinh tế. Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, tiêu thụ sản phẩm được coi là quan trọng bởi vì doanh nghiệp sản xuất ra đến đâu thì phải tiêu thụ hết đến đó. Xuất phát từ vai trò và vị trí của công tác này đồng thời trên cả các quốc gia khác việc tiêu thụ sản phẩm luôn luôn chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì thế trước hết muốn vậy, ta phải cần hiểu được về nội dung liên quan tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Điều đó có nghĩa rằng phải hoàn thiện công tác tiêu thụ để tăng thu nhập và giảm đi các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho. Như vậy công tác hoạt động tiêu thụ sản phẩm là vô cùng quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sản xuất luôn phải gắn liền với nhu cầu thị trường nên việc nghiên cứu nhu cầu thị trường là vấn đề hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp. Bất kì doanh nghiệp nào khi kinh doanh hàng hoá nào cũng phải tiến hành việc nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường chính là bước đầu tiên có vai trò cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh, đang kinh doanh trong việc thực hiện mục tiêu đề ra. Mục tiêu của việc nghiên cứu thị trường là xác định khả năng tiêu thụ của từng loại mặt hàng, nhóm hàng trên thị trường, từ đó có biện pháp điều chỉnh sản phẩm hợp lý để cung cấp cho thị trường.

Đối với công tác tiêu thụ, nghiên cứu thị trường lại càng chiếm một vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng giá bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường còn giúp cho doanh nghiệp biết được xu hướng biến đổi của nhu cầu từ đó có những biến đổi sao cho phù hợp. Đây là công việc đòi hỏi nhiều công sức và chi phí lớn (Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân, 2008).

1.2 Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất – thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng nhằm thực hiện giá trị hàng hoá của một doanh nghiệp.

Trường ĐH KInh tế Huế

(18)

SVTH: Dương Thị Mỹ Linh 9

\

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm

(Nguồn: Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân, 2008)

Thị trường Nghiên cứu

thị trường Thông tin

thị trường

Lập các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm

Hàng hóa Dịch vụ

Quản lý hệ thống phân phối Quản lý dự trữ và hoàn thiện sản phẩm

Quản lý lực lượng bán hàng Tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ

Phối hợp và tổ chức thực hiện các

kế hoạch

Thị trường Sản phẩm

Dịch vụ Giá, doanh số

Phân phối và giao tiếp Ngân quỹ

Trường ĐH KInh tế Huế

(19)

Theo quan điểm kinh doanh hiện đại, quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

Một là: Nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, xử lý và tổng hợp dữ liệu, thông tin về các yếu tố cấu thành thị trường, tìm hiểu những quy luật vận động và những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường. Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết và hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm trả lời ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Khi nghiên cứu thị trường phải giải quyết được ba vấn đề cơ bản: nghiên cứu tổng cầu, nghiên cứu cạnh tranh, nghiên cứu người tiêu dùng.

Đây là công việc đầu tiên cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Mục đích là nghiên cứu xác định khả năng tiêu thụ hàng hoá trên một địa bàn trong khoảng thời gian nhất định nhằm nâng cao khả năng cung cấp để thoả mãn nhu cầu thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vì thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng, giá bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụ.

Nó giúp doanh nghiệp biết được xu hướng, sự biến đổi của nhu cầu khác hàng, sự phản ứng của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thấy được các biến động của thu nhập và giá cả, từ đó có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Đây là công tác đòi hỏi nhiều công sức và chi phí. Khi nghiên cứu thị trường sản phẩm, doanh nghiệp phải giải đáp các vấn đề:

 Đâu là thị trường có triển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp?

 Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao?

 Doanh nghiệp cần phải xử lí những biện pháp gì có liên quan và có thể sử dụng những biện pháp nào để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ?

 Những mặt hàng nào, thị trường có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn phù hợp với năng lực và đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp?

 Với mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị trường là lớn nhất từng thời kỳ?

 Yêu cầu chủ yếu của thị trường về mẫu mã, bao gói, phương thức thanh toán, phương thức phục vụ…

Trường ĐH KInh tế Huế

(20)

 Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và phương thức phân phối sản phẩm.

Trên những cơ sở điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, doanh nghiệp tiến hành lựa chọn sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường.

Hai là: Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm

Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách nhịp nhàng, liên tục theo kế hoạch.

Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải phản ánh được các nội dung cơ bản như: khối lượng tiêu thụ sản phẩm về hiện vật và giá trị có phân theo hình thức tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm và cơ cấu thị trường tiêu thụ và giá cả tiêu thụ…các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ có thể tính theo hiện vật và giá trị, chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối.

Nội dung của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:

Kế hoạch khách hàng: Chỉ ra nhóm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng, xác định nhu cầu của họ, các đặc điểm mua sắm chủ yếu, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của họ từ đó có các biện pháp chinh phục thích hợp.

Kế hoạch thị trường: Doanh nghiệp phải chỉ ra những thị trường mà mình có thể chiếm lĩnh, có thể mở rộng ra thị trường mới. Chỉ ra được các đặc điểm của từng thị trường, có cách ứng xử thích hợp cho từng thị trường.

Kế hoạch sản phẩm: Kế hoạch này trả lời các câu hỏi doanh nghiệp nên tung ra thị trường khối lượng sản phẩm bao nhiêu, chất lượng, giá cả, dịch vụ kèm theo, mẫu mã, quy cách, chủng loại …cho phù hợp với nhu cầu thị trường.

Kế hoạch kết quả tiêu thụ: Kết quả tiêu thụ được tính trong một thời gian nhất định: Năm, quý, tháng với chỉ tiêu hiện vật: mét, tấn, chiếc … và chỉ tiêu giá trị như doanh thu, lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ kế hoạch.

Để lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp như phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ và pháp tỉ lệ cố định… Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải giải quyết được các vấn đề sau:

- Thiết lập các mục tiêu cần đạt được: doanh số, chi phí, cơ cấu thị trường, cơ cấu sản phẩm …

Trường ĐH KInh tế Huế

(21)

- Xây dựng được phương án để đạt được mục tiêu tối ưu nhất: Công tác chuẩn bị sản phẩm để xuất bán, lựa chọn hình thức tiêu thụ, xây dựng các chính sách marketing hỗ trợ hoạt động tiêu thụ…

Một kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tốt, rõ ràng sẽ giúp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra suôn sẻ và liên tục góp phần không nhỏ vào thành công của doanh nghiệp.

Ba là: Chuẩn bị hàng hoá để xuất bán

Là hoạt động tiếp tục của quá trình sản xuất kinh doanh trong khâu lưu thông.

Muốn cho quá trình lưu thông hàng hoá được liên tục, các doanh nghiệp phải chú trọng đến các nghiệp vụ sản xuất ở kho như: tiếp nhận, phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp hàng hoá ở kho – bảo quản và ghép đồng bộ để xuất bán cho khách hàng. Tiếp nhận đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng hoá từ các nguồn nhập kho (từ các phân xưởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp) theo đúng mặt hàng quy cách, chủng loại hàng hoá.

Bốn là: Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm

Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm vận động từ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tay người tiêu dùng thông qua các nhà phân phối, các nhà bán buôn và người bán lẻ. Xét theo mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng chủ yếu có hai hình thức tiêu thụ là:

Kênh tiêu thụ trực tiếp: Là hình thức doanh nghiệp sản xuất bán trực tiếp hoặc bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng mà không thông qua các trung gian thương mại. Hình thức tiêu thụ trực tiếp có ưu điểm là hệ thống cửa hàng phong phú, tiện lợi. Doanh nghiệp thường xuyên tiếp xúc với khách hàng và thị trường, biết rõ nhu cầu và tình hình giá cả giúp doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để tạo uy tín với khách hàng. Tuy nhiên, hình thức tiêu thụ này cũng có nhược điểm đó là, hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm, doanh nghiệp phải quan hệ và quản lý nhiều khách hàng.Sơ đồ hình thức tiêu thụ trực tiếp.

Trường ĐH KInh tế Huế

(22)

Sơ đồ 1.2: Kênh tiêu thụ trực ti p

(Nguồn: Đặng Đình Đào, Hoàng Thái Thân, 2008) Kênh tiêu thụ gián tiếp: Là hình thức doanh nghiệp sản xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các khâu trung gian bao gồm: người bán buôn, người bán lẻ, đại lý … Với kênh này các doanh nghiệp có thể tiêu thụ hàng hoá trong thời gian ngắn nhất, thu hồi được vốn nhanh nhất, tiết kiệm được chi phí bán hàng, chi phí bảo quản, hao hụt. Tuy nhiên hình thức bán hàng gián tiếp làm tăng thời gian lưu thông hàng hoá, tăng chi phí tiêu thụ do đó đẩy giá cả hàng hoá tăng lên, doanh nghiệp khó kiểm soát được các khâu trung gian và dễ gây ra những rủi ro cho doanh nghiệp.

Kênh I: Gồm một nhà trung gian rất gần với người tiêu dùng cuối cùng.

Kênh II: Gồm hai nhà trung gian, thành phần trung gian này có thể người bán buôn hoặc người bán lẻ.

Kênh III: Gồm ba nhà trung gian, kênh này thường được sử dụng khi có nhiều nhà sản xuất nhỏ và nhiều người bán lẻ nhỏ… Việc các doanh nghiệp áp dụng các hình thức tiêu thụ này hay hình thức tiêu thụ khác phần lớn do đặc điểm của sản phẩm quyết định.

Hiện nay, có sự khác nhau rất lớn trong các hình thức tiêu thụ sản phẩm, sử dụng cho tiêu thụ sản xuất cả tiêu dùng cá nhân. Sơ đồ kênh tiêu thụ gián tiếp như sau:

Kênh I Kênh II Kênh III

Sơ đồ 1.3: Kênh tiêu thụ gián ti p

(Nguồn: Đặng Đình Đào, Hoàng Thái Thân, 2008) Doanh nghiệp sản xuất Người tiêu dùng cuối cùng

Người bán lẻ DOANH

NGHIỆP SẢN XUẤT

Bán buôn Bán lẻ

Đại lý Bán buôn Bán lẻ

NGƯỜI TIÊU DÙNG

CUỐI CÙNG

Trường ĐH KInh tế Huế

(23)

Năm là: Tổ chức các hoạt động xúc tiến

Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Yểm trợ các hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Những nội dung chủ yếu của hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán hàng: quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ, triễn lãm. Đối với những hoạt động truyền thông hoặc đã lưu thông thường xuyên trên thị trường thì việc xúc tiến bán hàng được thực hiện gọn nhẹ hơn. Cần đặc biệt quan tâm xúc tiến hán hàng đối với các sản phẩm mới hoặc sản phẩm cũ trên thị trường…

Sáu là: Tổ chức hoạt động bán hàng

Xoáy vào kỹ năng tổ chức, giám sát và hỗ trợ nhân viên bán hàng trong tổ. Các tổ trưởng bán hàng sẽ được trang bị kiến thức về quy trình bán hàng và các chiêu thức bán hàng tân tiến nhất, thực hành thiết lập quy trình bán hàng riêng cho bộ phận của họ trong doanh nghiệp và giám sát, rút kinh nghiệm định kỳ với nhân viên để đảm bảo hiệu quả và tiến độ. Mặt khác tổ chức hoạt động bán hàng là chuyển giao sản phẩm và những giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm cho khác hàng và thu tiền khách hàng, chọn hình thức thu tiền như: trả tiền ngay, mua bán chịu, trả góp.

Bảy là: Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Sau khi kết thúc một định kỳ kinh doanh nhất định thì doanh nghiệp cần đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của mình, đối với công tác tiêu thụ cũng vậy. Việc đánh giá tiêu thụ có thể dựa trên các chỉ tiêu có thể lượng hoá được như số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận thu được, chi phí tiêu thụ,…cũng như các chỉ tiêu không được khách hàng mến mộ đối với các sản phẩm của doanh nghiệp.

Đánh giá doanh thu phải trên cơ sở so sánh giữa thực tế với kế hoạch giữa năm này và năm trước, nếu tốc độ doanh thu cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã có những tiến bộ nhất định trong hoạt động tiêu thụ.

1.3 Các y u tố ảnh hưởng đ n tiêu thụ sản phẩm 1.3.1 Nhân tố khách quan

Khách hàng: Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang hướng các nổ lực Marketing vào. Họ là người có điều kiện ra quyết định mua sắm.

Bao gồm:

Trường ĐH KInh tế Huế

(24)

- Khách hàng nội bộ trong công ty:

 Những người làm việc trong các bộ phận khác nhau của tổ chức.

 Những người làm việc tại các chi nhánh khác nhau của tổ chức.

 Những nhân viên trong công ty, họ trông cậy vào công ty, vào những sản phẩm, dịch vụ và thông tin mà họ cần để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Họ tuy không phải là khách hàng truyền thống, nhưng họ cũng cần được quan tâm, chăm sóc và đối xử như những khách hàng bên ngoài.

- Khách hàng bên ngoài:

 Cá nhân.

 Doanh nghiệp hoặc người làm kinh doanh, bao gồm nhà cung cấp, ngân hàng và đối thủ cạnh tranh.

 Cơ quan nhà nước, tổ chức thiện nguyện.

 Các bên có quyền lợi liên quan như dân cư trong vùng.

Là những người bạn có thể giao dịch, kể cả trực tiếp hay qua điện thoại, là những người mua, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của bạn. Họ là những khách hàng theo quan niệm truyền thống. Không có họ sẽ không có giao dịch, không có kinh doanh, không có tiền lương, không có thu nhập. Nếu quan niệm về khách hàng của bạn dừng lại tại đây thì bạn chỉ mới nhìn được một nữa bức tranh.

Đối thủ cạnh tranh: Trong kinh doanh việc chỉ hiểu khách hàng thôi chưa đủ, bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải tính đến các chiến lược của đối thủ. Trong nền kinh tế ngày càng phát triển xu hướng tiêu dùng của khách hàng ngày càng thay đổi việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp dự đoán được thị trường, xây dựng được lòng trung thành của khách hàng.

Hiểu biết được các đối thủ cạnh tranh là một điều quan trọng để hoạch định chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Vậy như thế nào là đối thủ cạnh tranh? Chúng ta phải trả lời được 5 câu hỏi:

 Ai là đối thủ cạnh tranh của bạn?

 Chiến lược của họ là gì?

Trường ĐH KInh tế Huế

(25)

 Mục tiêu của họ ra sao?

 Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ?

 Phản ứng việc hỗ trợ thông tin cho công ty để hình thành chiến lược Marketing?

Doanh nghiệp nên thường xuyên tiến hành các cuộc điều tra thị trường, trên cơ sở đó tiến hành so sánh các sản phẩm của mình với các sản phẩm của đối thủ về giá, các chương trình khuyến mãi, các kênh tiêu thụ. Trên cơ sở phân tích đó doanh nghiệp có thể phát hiện được những ưu thế cạnh tranh mà doanh nghiệp đang có hay những bất lợi đang gặp phải. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra các chính sách tiêu thụ có hiệu quả và đứng vững trước những chính sách của đối thủ. Mặc dù vậy, doanh nghiệp phải cân bằng giữa những vấn đề liên quan đến khách hàng, đối thủ canh tranh và định hướng theo thị trường mục tiêu thực sự.

Nhân tố về Môi trường – Xã hội: Bao gồm môi trường kinh tế, môi trường pháp luật chính trị, môi trường văn hóa – xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường công nghệ.

Môi trường chính trị, pháp luật: Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh luôn phải chấp hành đúng các chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp mình. Các chính sách thuế, bảo trợ của nhà nước đối với sản xuất kinh doanh và tiêu thụ cũng là một nguyên nhân tác động mạnh mẽ đến mức sản xuất kinh doanh và mức tiêu thụ. Nhà nước sử dụng công cụ chính sách thuế, lãi suất để khuyến khích hay hạn chế việc sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.

Môi trường công nghệ: Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ thì ngày càng có nhiều công nghệ mới ra đời phục vụ cho ngành sản xuất hàng hóa với những tính năng, kỹ thuật mới, hiện đại, cho năng suất cao. Và với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, với những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng hàng hóa, sự thay đổi trong xu hướng chọn hàng hóa của khách hàng thì việc cải tiến, đổi mới công nghệ là một trong những yếu tố mà doanh nghiệp cần phải quan tâm.

Trên đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và tiêu thụ sản phẩm nói riêng của doanh nghiệp. Ngoài ra còn những yếu tố

Trường ĐH KInh tế Huế

(26)

khác tác động gián tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp như: Đường lối chính sách của Nhà nước, sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, điện lực …

Đứng trước sự tác động của các yếu tố, doanh nghiệp phải tính toán đầy đủ các tác động của từng nhân tố và tìm ra cách giải quyết tối ưu. Có như vậy, doanh nghiệp mới đẩy mạnh được tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.2 Những y u tố thuộc về doanh nghiệp

Hàng hóa tiêu dùng trong kỳ: Chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân như số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hóa, giá bán sản phẩm và việc tổ chức công tác tiêu thụ.

Số lượng sản phẩm, hàng hóa: Doanh nghiệp muốn được khối lượng tiêu thụ cao thì trước hết phải có đủ sản phẩm hàng hóa để tiêu thụ.

Tổ chức công tác tiêu thụ: Tổ chức công tác tiêu thụ bao gồm hàng loạt những công việc khác nhau: Quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm đến việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ, ký kết hợp đồng tiêu thụ, vận chuyển, điều tra nghiên cứu nhu cầu khách hàng… Cuối cùng là nhanh chóng thu hồi tiền hàng đã bán ra. Đây chính là những biện pháp chủ yếu của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Nếu tổ chức công tác tiêu thụ tốt doanh nghiệp sẽ gia tăng số sản phẩm đã tiêu thụ, doanh thu lớn, tốc độ quay vòng vốn nhanh, giảm chi phí lưu thông. Do vậy, doanh nghiệp phải lựa chọn và tổ chức các công tác hỗ trợ như: Quảng cáo, khuyếch trương, yểm trợ bán, các dịch vụ trước trong và sau khi bán hàng giúp khách hàng hiểu biết nhiều hơn về doanh nghiệp và gắn bó với sản phẩm của doanh nghiệp hơn nữa.

1.4 Các chính sách Marketing hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 1.4.1 Chính sách sản phẩm

Theo chính sách sản phẩm, doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh khi có khả năng tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Trong sản xuất kinh doanh, chính sách sản phẩm có vai trò rất quan trọng. Trước hết, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị hiếu, mong muốn của khách hàng tiềm năng, từ đó xây dựng phương hướng để đầu tư, nghiên cứu, thiết kế và chế tạo sản phẩm. Chính sách sản phẩm là nội dung cốt lõi của maketing mix vì thông qua đó doanh nghiệp mới có thể

Trường ĐH KInh tế Huế

(27)

kết hợp hiệu quả các chính sách khác như chính sách giá, phân phối, quảng cáo, khuyếch trương…

1.4.2 Chính sách giá

Chính sách giá cả của doanh nghiệp là cách thức quy định giá sản phẩm và mức độ giao động giá cho phép trong điều kiện sản xuất kinh doanh trên thị trường.Việc quy định giá không nên quá cứng nhắc mà tùy vào tình hình thị trường để linh động điều chỉnh giá cho phù hợp. Vì vậy thăm dò thị trường, tìm hiểu mức giá của đối thủ cạnh tranh cũng như khả năng chi trả của khách hàng trước khi quyết định mức giá là vấn đề hết sức quan trọng. Mục tiêu của chính sách giá cả là tối đa doanh số và lợi nhuận.Thông thường, đối với những hàng hóa thiết yếu thì khách hàng sẽ có sự nhạy cảm nhất định. Nếu giá bán quá cao, lượng tiêu thụ sản phẩm được ít nên doanh thu đạt được thấp, ngược lại nếu giá bán thấp thì lượng tiêu thụ có thể rất lớn, doanh thu có thể rất lớn nhưng lợi nhuận thực sự lại thấp. Vì vậy việc định giá phải hài hòa giữa mục tiêu lợi nhuận và doanh số bán ra.

1.4.3 Chính sách phân phối

Chính sách phân phối ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng hóa được bán ra.Yếu tố thúc đẩy hàng hóa được bán ra nhanh chóng không chỉ ở bản thân hàng hóa đó được người tiêu dùng ưa thích mà còn là vấn đề ở chính sách phân phối của doanh nghiệp có phù hợp hay không, tức là phải làm sao cho người tiêu dùng tiếp cận được sản phẩm một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất. Do đó doanh nghiệp phải tổ chức đội ngũ cung ứng hàng hóa đến người tiêu dùng một cách đầy đủ, kịp thời. Một chính sách phân phối hợp lý khi và chỉ khi phối hợp được chặt chẽ giữa các thành phần trung gian.Trong chính sách phân phối, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến mức chiết khấu sao cho các trung gian được thỏa mãn. Vì vây cần thiết kế bao nhiêu cấp trong kênh phân phối để đảm bảo cho giá thành khi đến tay người tiêu dùng không vượt quá mức mong muốn.

1.4.4 Chính sách xúc ti n

Chính sách xúc tiến là một chính sách định hướng vào việc giới thiệu cung cấp và truyền tin về sản phẩm, hàng hóa. Mục đích là thông tin lợi ích của nó tới người

Trường ĐH KInh tế Huế

(28)

tiêu dùng, kích thích chân chính lòng ham muốn mua hàng của khách hàng. Các hình thức của giao tiếp khuyếch trương là quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền và quan hệ công chúng, cổ động trực tiếp và bán hàng cá nhân.

Quảng cáo: Là hoạt động thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ, mang tính chất phi cá nhân: người – người. Quảng cáo trình bày một thông điệp có những chuẩn mực nhất định trong cùng một lúc có thể tác động đến một số lớn những người nhận phân tán nhiều nơi thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, trong một không gian và thời gian nhất định, do một người (tổ chức) nào đó muốn quảng cáo chi tiền ra để thực hiện.

Khuyến mãi: Là những khích lệ ngắn hạn dưới hình thức thưởng để khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm, dịch vụ.

Tuyên truyền và quan hệ công chúng: Bao gồm các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao hay bảo vệ hình ảnh một doanh nghiệp hay những sản phẩm và dịch vụ nhất định nào đó trước công chúng.

Bán hàng cá nhân: Là hoạt động thông tin được xác định rõ mang tính cá nhân, truyền đi một thông điệp mang tính thích nghi cao độ tới một đối tượng nhận tin nhỏ rất chọn lọc. Bán hàng cá nhân xảy ra thông qua tiếp xúc giữa người bán và người mua bằng cách đối mặt.

1.5 Các phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm 1.5. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp lâu đời nhất và được ứng dụng rộng rãi nhất. So sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có nội dung và tính chất tương tự nhau.

Dùng phương pháp so sánh để so sánh năm sau với năm trước để biết xu thế thực tế so với kế hoạch, biết được mức độ hoàn thành kế hoạch; so sánh các doanh nghiệp của ngành hoặc trung bình ngành đê biết vị trí tương đối của doanh nghiệp.

Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được nét chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát

Trường ĐH KInh tế Huế

(29)

triển hay kém phát triển, hiệu quả hay chưa hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý hợp lý và tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.

Khi áp dụng phương pháp so sánh cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

 Các chỉ tiêu hay các kết quả tính toán phải tương đương với nhau về nội dung phản ánh và cách xác định.

 Trong phân tích có thể so sánh số tuyệt đối hoặc số tương đối.

Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng kinh tế được phản ánh, phân tích bằng số liệu tuyệt đối cho thấy được khối lượng quy mô của hiện tượng kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường của hiện tượng, vì thế dung lượng ứng dụng số tuyệt đối trong so sánh năm trong khuôn khổ nhất định.

Số tương đối là số biểu thị dưới dạng phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số. Sử dụng số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của các hiện tượng kinh tế, đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so sánh.

1.5. Phương pháp đồ thị

Phương pháp đồ thị là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế dưới dạng khác nhau của đồ thị bao gồm: Biểu đồ cột, các đường cong của đồ thị.

Ưu điểm: Có tính khái quát cao, các tác dụng đặc biệt khi mô tả và phân tích các hiện tượng có tính trừu tượng như phân tích bằng đồ thị quan hệ cung cầu hàng hóa, quan hệ giữa chi phí chìm và quy mô sản xuất kinh doanh … Khi các mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế được biểu thị bằng một hàm số hay một hệ phương trình cụ thể thì phương pháp đồ thị cho phép xác định các độ lớn của đối tượng phân tích cũng như sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng.

1.6 Các đề tài nghiên cứu trước về tiêu thụ sản phẩm được tham khảo

Để kế thừa các đề tài trước và sử dụng các chỉ số tiêu thụ của đề tài đó vào bài làm giúp đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm qua có đạt hiệu quả hay không, cụ thể là các đề tài:

Trường ĐH KInh tế Huế

(30)

1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm sữa Vinamilk của DNTN Gia Ngân được nghiên cứu bởi sinh viên Trần Thị Thúy Nga năm 2014.

Trong đề tài này em có thể hiểu được các chỉ số tiêu thụ thể hiện được thông tin gì, phản ánh mức độ thay đổi tăng giảm, mức độ chênh lệch trong mỗi chỉ số để từ đó có thể biết được doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hay không và đưa ra phương hướng hoạt động trong tương lai.

2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế được nghiên cứu bởi sinh viên Lê Thị Cúc năm 2015.

Tương tự đề tại trên thì đề tài này cũng giúp em hiểu rõ hơn về hoạt động tiêu thụ, các chỉ số thể hiện sự phát triển hay không của doanh nghiệp, tiêu chí nào cần thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay, từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh cho những năm tiếp theo.

Theo đó các đề tài này ta áp dụng các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ bao gồm:

Doanh số tiêu thụ Q = Qi x Pi

Qi: Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ.

Pi: Đơn giá sản phẩm i được tiêu thụ.

Chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ sản phẩm

K = Ct+1

Ct x 100 % K: Tốc độ tiêu thụ sản phẩm.

Ct: Doanh thu tiêu thụ năm nay.

Ct+1: Doanh thu tiêu thụ năm trước.

K <100%: Năm nay tiêu thụ kém hơn năm trước và tốc độ tiêu thụ giảm.

K =100%: Tốc độ tiêu thụ không thay đổi, doanh nghiệp tăng trưởng chưa đều.

K >100%: Tốc độ tiêu thụ năm nay lớn hơn năm trước, doanh nghiệp có chiều

hướng tăng trưởng.

Trường ĐH KInh tế Huế

(31)

Chỉ tiêu đánh giá mức độ tiêu thụ hàng năm của doanh nghiệp

H = Số sản phẩm tiêu thụ Số sản phẩm sản xuất

H 1: Chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động tiêu thụ đạt hiệu quả.

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ - Xét về mặt hiện vật

T = Qt1 Qt0

Qt1: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ thực hiện.

Qt0: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ kế hoạch.

- Xét về mặt giá trị

T = Doanh thu tiêu thụ thực hiện Doanh thu tiêu thụ k hoạch

Các chỉ tiêu khác

Tỷ suất doanh thu / Chi phí = (Tổng doanh thu / Tổng chi phí)*100%

=> Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.

Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu = (Lợi nhuận ròng / Tổng doanh thu)*100%

=> Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận / Chi phí = (Lợi nhuận ròng / Tổng chi phí)*100%

=> Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận / Vốn = (Lợi nhuận ròng/ Tổng vốn)*100%

=> Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi

nhuận.

Trường ĐH KInh tế Huế

(32)

Hệ số luân chuyển vốn lưu động = Tổng doanh thu / Vốn lưu động

=> Chỉ tiêu này cho biết mỗi năm 1 đồng vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.

Chỉ tiêu về khối lượng tiêu thụ: Qtt = Qđk + Qsx – Qck Trong đó Qtt: Khối lượng tiêu thụ trong kỳ.

Qsx: Khối lượng được sản xuất trong kỳ.

Qck: Khối lượng sản phẩm tồn cuối kỳ.

Dựa vào các chỉ số tiêu thụ để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác tiêu thụ sản phẩm, việc đánh giá được tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ cũng như chủng loại mặt hàng tiêu thụ là rất quan trọng. Đây là khâu cuối cùng của công tác tiêu thụ sản phẩm, để doanh nghiệp thấy được những mặt được cũng như những mặt yếu kém còn tồn tại. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có kế hoạch phát huy những điểm mạnh và khắc phục những yếu kém trong kỳ kinh doanh tiếp theo.

Công tác tiêu thụ sản phẩm là khâu có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng lớn tới sự thành bại của doanh nghiệp. Cho nên đánh giá kết quả của công tác tiêu thụ là việc hết sức cần thiết. Doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu kế hoạch hoặc kết quả kỳ trước làm thước đo so sánh để thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch hay mức độ phát triển của kỳ hiện tại. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.

Thông qua tiêu thụ doanh nghiệp thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, thu hồi được vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ lưu chuyển vốn và thỏa mãn được phần nào nhu cầu của xã hội. Sản phẩm chỉ được coi là đã tiêu thụ khi và chỉ khi doanh nghiệp thu được tiền hay khách hàng chấp nhận trả tiền.

Trường ĐH KInh tế Huế

(33)

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DNTN XÍ NGHIỆP TRƯỜNG PHÁT

2.1 Giới thiệu chung về DNTN Xí Nghiệp Trường Phát 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp . . . Tên và địa chỉ của Doanh nghiệp

 Tên đơn vị: DNTN Xí Nghiệp Trường Phát.

 Địa chỉ: 36 Hồ Xuân Hương, phường Phú Hiệp, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

 Số điện thoại: 02343523644

 Email: Dntnxinghieptruongphat@gmail.com

 Giám đốc: Bùi Thị Phương Ánh

2.1.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển

Ngày 02/08/2000 Xí nghiệp Trường Phát đi vào hoạt động với vai trò một xí nghiệp gia công sơn, chuyên cung cấp sản phẩm chính là sơn nội thất, ngoại thất, sơn mài và các loại chất phụ gia giành cho ngành sơn. Lúc này, Trường Phát chỉ là một doanh nghiệp cỡ nhỏ số lượng hàng sản xuất ra chủ yếu là đáp ứng nhu cầu của thị trường Huế.

Hai năm sau ngày thành lập vào tháng 08/2002, nhận thấy nhu cầu xây dựng các công trình và nhà cửa đang tăng lên rất rõ rệt cộng với có sẵn hai năm kinh nghiệm trong ngành sơn, lượng khách hàng thân thiết và biết đến thương hiệu sơn của Xí nghiệp Trường Phát đã tăng đáng kể và biến động theo chiều hướng tích cực của thị trường về các loại sơn, đặc biệt là sơn tường và các loại chất phụ gia cho ngành sơn.

Xí nghiệp Trường Phát đã đăng ký đổi tên thành DNTN Xí nghiệp Trường Phát để mở rộng quy mô sản xuất cũng như lựa chọn loại hình phù hợp với chức năng kinh doanh của mình.

Giai đoạn 2003-2006 xây dựng nhãn hàng Chuông Vàng với sản phẩm chủ đạo là sơn dầu – một loại sản phẩm rất được ưa chuộng dùng cho các loại gỗ để tăng tính thẩm mỹ và độ bền.

Trường ĐH KInh tế Huế

(34)

Giai đoạn 2007 đến nay tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng để mở rộng sản xuất, xây dựng thêm xưởng tại Khu Công nghiệp Phú Bài để đảm bảo sự chuyên môn hóa trong sản xuất cũng như tìm kiếm khách hàng tiềm năng từ các địa phương khác.

Thực tế cho thấy 17 năm qua sản phẩm sơn dầu của doanh nghiệp được sản xuất đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, luôn được khách hàng tin tưởng sử dụng.

Sản phẩm được công bố tiêu chuẩn “Chất lượng hàng hóa” tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường – Chất lượng Thừa Thiên Huế năm 2005.

Đăng ký nhãn hiệu Chuông Vàng, nhãn hiệu độc quyền đã được Cục Sở hữu Trí Tuệ chấp thuận, quyết định số: 29 450/QĐNH SỠ HỮU CÔNG NGHIỆP ngày 23/01/1999.

2.1.1.3 Các xưởng sản xuất của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có hai xưởng sản xuất và có liên kết mật thiết với nhau.

Tại xưởng 1: 75 Dạ Lê, phường Thủy Phương, Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Hoạt động của xưởng là nấu nhựa thông để lọc lấy tinh dầu.

Tại xưởng 2: 36 Hồ Xuân Hương, phường Phú Hiệp, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Hoạt động của xưởng là thực hiện các công đoạn còn lại để tạo ra sản phẩm cuối cùng.

Lí do có 2 xưởng sản xuất vì công đoạn nấu nhựa thông cần dùng lửa, nên bắt buộc doanh nghiệp phải đưa hoạt động đó ra khỏi khu vực thành phố. Sau khi lọc tinh dầu nhựa thông tại xưởng 1 xong thì đóng thùng vận chuyển đến xưởng 2 để thực hiện các công đoạn còn lại.

Năng lực sản xuất hàng năm: 80.000kg/năm.

2.1.2 Chức n ng và nhiệm vụ của Doanh nghiệp 2.1.2.1 Chức n ng

DNTN Xí nghiệp Trường Phát có chức năng sản xuất và kinh doanh sản phẩm sơn dầu với nhiều chủng loại đa dạng và phong

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Huyện Quảng Điền là một huyện thuần nông, với diện tích đất nông nghiệp lớn và người dân chủ yếu sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp.Nắm được điều

Sau khi tổng hợp, phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm cà phê rang xay, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để tiếp tục nâng cao chất

Đây là giai đoạn đầu tiên cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.Mục đích là nghiên cứu khả năng tiêu thụ hàng hóa trên một địa bàn trong một

Được sự đồng ý của khoa Quản trị kinh doanh và cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ Võ Thị Mai Hà cùng với việc nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản

Hiểu theo nghĩa rộng: Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu doanh nghiệp cần thoả mãn,

Đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường có vai trò giúp doanh nghiệp xác định được quan hệ mua bán, vai trò của từng khu vực thị

Bảng 2.12. Rất đồng ý) Dựa vào kết quả nghiên cứu ta có thể thấy được vẫn còn một số lượng khách hàng đánh giá chưa hài lòng về sản phẩm ống nhựa nhiệt Việt-Úc của công ty,

Dựa vào kết quả phân tích, đánh giá ở phần 2 và những định hướng cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở trên, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả