• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ VÀ DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ VÀ DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ"

Copied!
117
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ

VÀ DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ

LÊ THỊ THANH XUÂN

Khóa học: 2015 - 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ

VÀ DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn Lê Thị Thanh Xuân PGS.TS Hoàng Hữu Hòa Khóa học: 2015-2019

Huế05-2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

L Ờ I C ẢM ƠN

Trong suốt bốn năm được đào tạo tại trường Đại học Kinh tế Huế, tôi đã được học những học phần bổích, trang bị thêm cho tôi những kiến thức lý thuyết vềchuyên ngành Quản trị kinh doanh. Thông qua quá trình thực tập tại Công ty CP thiết bị y tế và dược phẩmThừa Thiên Huế đã giúp tôi áp dụng những kiến thức đã được tích lũy trong suốt bốn năm vào thực tiễn, tạo tiền đề cho tôi hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Để có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn là sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân và qua đây cho phép tôi gửi tới họnhững lời cảm ơn chân thành nhất.

Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn các giảng viên trường Đại học Kinh tếHuế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt bốn năm học tại trường.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏlòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Hữu Hòađã tận tìnhgiúp đỡtôi trong suốt thời gian thực tập.Tôi đãđược giảng viên hướng dẫn góp ý rất nhiệt tình về việc chọn đề tài, cách trình bày một bài khóa luận cũng như các nội dung có liên quan đến đề tài đểtôi có thểhoàn thiện đềtài một cách trọn vẹn nhất.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc và các cán bộ, nhân viên của Công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được thực tập tại đây.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến tất cả người thân và bạn bè đãđộng viên, giúp đỡtôi có thểhoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 5 năm 2019 Sinh viên

Lê Thị Thanh Xuân

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...i

MỤC LỤC ... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ... vii

PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ ...1

1.Lý do chọn đềtài. ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu. ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...2

3.1. Đối tượng nghiên cứu ...2

3.2. Phạm vi nghiên cứu ...2

4. Phương pháp nghiên cứu ...3

4.1 Phương pháp thu thập dữliệu...3

4.2 Phương pháp tổng hợp và xửlí sốliệu...4

4.3 Phương pháp phân tích...4

5. Kết cấu củađềtài...5

PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VÊ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP Y TẾ VÀ DƯỢC PHẨM ...6

1.1 Lí luận cơ bản vềtiêu thụsản phẩmở doanh nghiệp y tế và dược phẩm ...6

1.1.1 Khái niệm tiêu thụsản phẩm ...6

1.1.2 Vai trò của hoạt động tiêu thụsản phẩm ...7

1.1.3 Đặc điểm tiêu thụsản phẩmởdoanh nghiệp y tế và dược phẩm...8

1.1.3.1 Đặc điểm tiêu thụsản phẩmởdoanh nghiệp y tế và dược phẩm...8

1.1.3.2 Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm ở công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế...9

1.1.4 Nội dung hoạt động tiêu thụsản phẩm...11

1.1.4.1 Nghiên cứu thị trường ...12

1.1.4.2 Lập kếhoạch tiêu thụ...12

1.1.4.3 Chuẩn bị hàng hóa để

Trường Đại học Kinh tế Huế

xuất bán...13
(5)

1.1.4.4 Lựa chọn các hình thức tiêu thụsản phẩm ...13

1.1.4.5 Tổchức các hoạt động xúc tiến ...14

1.1.4.6 Tổchức hoạt động bán hàng ...15

1.1.4.7 Tổchức hoạt động dịch vụsau bán hàng ...15

1.1.4.8 Phân tích, đánh giá hiệu quảhoạt động tiêu thụsản phẩm ...15

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp và hệ thống chỉtiêu nghiên cứu ...16

1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụsản phẩmởdoanh nghiệp ...16

1.2.1.1 Các nhân tố môi trường kinh tế...16

1.2.1.2Các yếu tốthuộc môi trường ngành ...16

1.2.1.3 Các nhân tốbên trong doanh nghiệp ...17

1.2.2 Chỉtiêu nghiên cứu...18

1.2.2.1 Chỉtiêu thểhiện tình hình thực hiên kếhoạch khối lượng tiêu thụ...18

1.2.2.2 Quy mô và cơ cấu tiêu thụsản phẩm ...18

1.2.2.3 Hiệu quảhoạt động tiêu thụsản phẩm ...20

1.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm y tế và dược phẩm và tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan ...20

1.3.1 Tình hình tiêu thụsản phẩm y tế và dược phẩm ...20

1.3.2 Các nghiên cứu đã thực hiện vềlĩnh vực tiêu thụsản phẩm ...22

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ VÀ DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ ...24

2.1 Tổng quan vềCông ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế...24

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...24

2.1.1.1 Giới thiệu vềchi nhánh ...24

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ...24

2.1.1.3 Chức năng và nhiệm vụcủa chi nhánh...25

2.1.1.4 Tổchức bộmáy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...25

2.1.2 Tình hình laođộng của công ty ...27

2.1.3 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty...28

2.1.5 Những thành tựu đạt được và kết quảsản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm... 30

2.1.5.1 Những thành tựu đạt được của công ty ...30

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.2 Thực trạng tiêu thụsản phẩm của công ty giai đoạn 2016 - 2018 ...33

2.2.1 Tình hình thực hiện kếhoạch tiêu thụ...33

2.2.2 Phân tích tình hình biến động của tổng doanh thu ...34

2.2.3 Tình hình doanh thu tiêu thụqua các kênh phân phối...37

2.2.6 Chi phí tiêu thụsản phẩm trong tổng chi phí ...42

2.2.7 Lợi nhuận tiêu thụsản phẩm của công ty giai đoạn 2016 - 2018...43

2.2.8 Hiệu quảtiêu thụsản phẩm của công ty...45

2.3 Kết quả điều tra khách hàng vềhoạt động tiêu thụsản phẩm của công ty CP thiết bị y tếvàdược phẩm Thừa Thiên Huế...47

2.3.1 Đặc điểm của mẫu điều tra ...47

2.3.2Kiểm định độtin cậy của các thang đo bằng hệsố Cronbach’s Alpha...52

2.3.3Đánh giá của khách hàng vềchính sách tiêu thụsản phẩm của công ty...55

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ VÀ DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ... 68

3.1 Cơ sở đềxuất giải pháp ...68

3.1.1 Định hướng cho hoạt động tiêu thụ dược phẩm tại công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế giai đoanh 2016- 2018...68

3.1.2 Phân tích SWOT đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế...70

3.2 Giải pháp về nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế...71

3.2.1 Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...71

3.2.2 Giải pháp vềsản phẩm của công ty ...73

3.2.3 Giải pháp vềgiá bán sản phẩm của công ty ...73

3.2.4 Giải pháp vềchính sách phân phối sản phẩm của công ty ...74

3.2.5 Giải pháp vềchính sách hỗtrợ, đãi ngộcủa công ty...74

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...76

3.1 Kết luận...76

3.2 Kiến nghị...78

TÀI LIỆU THAM KHẢO...80 PHỤ LỤC ...81

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Sản phẩm của công ty CP thiết bịy tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế...9

Bảng 2: Tình hình lao động của công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2016-2018 ...27

Bảng 3: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2016- 2018 ...29

Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty CP Thiết Bị Y Tế và Dược Phẩm Thừa Thiên Huế qua các năm (2016-2018)...31

Bảng 5: Tình hình thực hiện kếhoạch tiêu thụsản phẩm của công ty giai đoạn 2016 - 2018 .. 33

Bảng 6: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá bán và doanh thu bán ra của công ty CP thiết bịy tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016- 2018...35

Bảng 7: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tốgiá cả và khối lượng sản phẩm tiêu thụ đến sựbiến động của doanh thu ...36

Bảng 8: Doanh thu tiêu thụ theo kênh phân phối của công ty CP thiết bị y tế vàdược phẩm Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016–2018 ...37

Bảng 9: Bảng doanh thu thời vụcủa công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 ...38

Bảng 10: Tình hình tiêu thụsản phẩm theo nhóm khách hàng của công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016–2018 ...40

Bảng 11: Doanh thu tiêu thụsản phẩm theo khách hànggiai đoạn 2016–2018 ...41

Bảng 12: Cơ cấu chi phí tiêu thụsản phẩm của công ty giai đoạn 2016- 2018 ...43

Bảng 13: Kết quảtiêu thụsản phẩm cảu công ty qua 3 năm 2016- 2018 ...44

Bảng 14: Một sốchỉ tiêu phản ánh kết quảvà hiệu quả tiêu thụsản phẩm của công ty cổphần thiết bịy tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế...46

Bảng 15: Loại khách hàng bán sản phẩm của công ty ...49

Bảng 16: Thời gian làm đại lý, khách hàng của công ty ...49

Bảng 17: Doanh thu bán ra của các đại lý ...49

Bảng 18: Thời gian tiêu thụsản phẩm cao nhất ...50

Bảng 19: Hình thức hỗ

Trường Đại học Kinh tế Huế

trợ đại lý ...51
(8)

Bảng 20: Loại sản phẩm được bán nhiều nhất ...52

Bảng 21: Kết quảkiểm định Cronbach’s Alpha của các thang đo đối với các biến độc lập. 53 Bảng 23: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Nhân viên của chi nhánh...55

Bảng 24: Kiểm định One- Sample Test vềmức độ đồng ý...56

Bảng 25:Đánh giá của khách hàng đối với nhóm sản phẩm của công ty...57

Bảng 26: Kiểm định One- Sample Test vềmức độ đồng ý...58

Bảng 27: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm giá bán sản phẩm của công ty ...59

Bảng 28: Kiểm định One- Sample Test vềmức độ đồng ý...60

Bảng 29: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm chính sách phân phối...60

Bảng 30: Kiểm định One- Sample Test vềmức độ đồng ý...62

Bảng 31: Đánh giá của khách hàng đối với chính sách hỗtrợ, đãi ngộ...62

Bảng 32: Kiểm định One- Sample Test vềmức độ đồng ý...63

Bảng 33: Đánh giá của khách hàng vềsựhài lòngđối với sản phẩm công ty ...64

Bảng 34: Kiểm định One- Sample Test vềmức độ đồng ý...64

Bảng 35: Đánh giá của khách hàng vềsựhài lòngđối với những chính sách công ty .64 Bảng 36: Kiểm định One- Sample Test vềmức độ đồng ý...65

Bảng 37: Đánh giá của khách hàng vềsựtrung thành với công ty ...65

Bảng 38: Kiểm định One- Sample Test vềmức độ đồng ý...66

Bảng 39: Ý kiến khách hàng vềviệc nâng cao hiệu quảtiêu thụsản phẩm ...66

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ1: Mô hình tiêu thụsản phẩm...12

Sơ đồ2: Kênh tiêu thụtrực tiếp ...13

Sơ đồ3: Kênh tiêu thụgian tiếp ...14

Sơ đồ4: Tổchức bộmáy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty ...25

Biểu đồ1: Tỉlệtrìnhđộcủa khách hàng...48

Biểu đồ 2: Độtuổi khách hàng của công ty...48

Biểu đồ 3: Đại lý bán sản phẩm của công ty khác ...51

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

SXKD: Sản xuất kinh doanh

CP: Cổphần

DT: Doanh thu

LN: Lợi nhuận

CP: Chi phí

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Lý do chọn đề tài.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế của đất nước, hoạt động sản xuất kinh doanh giữvai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tếphát triển. Hội nhập vào thị trường thếgiới tạo cho Việt Nam những điều kiện thuận lợi để phát triển, hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, làm cho môi trường kinh doanh trong nước ngày càng sôi động, náo nhiệt hơn. Điều này đã góp phần vào việc tiếp thu những tiến bộ về khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới, mở rộng thị trương tiêu thụ. Tuy nhiên, bên cạnh đó nó cũng dẫn đến sựcạnh tranh khá gay gắt, khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp luôn tìm cho mình một chỗ đứng, liên tục mở rộng thị trường để có thểtồn tại lâu dài và phát triển hơn điều này đòi hỏi cần phải quan tâm đến sự tiêu thụ của sản phẩm trên từng thị trường nhất định. Mặc dù sản xuất là khâu tạo ra giá trị của sản phẩm nhưng tiêu thụlà khâu quan trọng nhất cho sự tồn tại của doanh nghiệp. Thông qua tiêu thụ doạnh nghiệp có thểchứng tỏ năng lực của mình trên thị trường, khẳng định điểm mạnh của hàng hóa dịch vụcủa mình cung cấp.Đó chính là thước đo độtin cậy của khách hàng đối với doanh nghiệp.

Trong điều kiện kinh tếhiện nay, có nhiều doanh nghiệp đang tồn tại, phát triển rất tốt nhưng cũng có không ít doanh nghiệp đã và đang trên đà phá sản, giải thể. Để có thể tồn tại và phát triển thì điều kiện cần thiết là sản phẩm của họ tìm được vị trí trên thị trường và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Kết quả tiêu thụ sản phẩm phản ánh tính đúng đắn mục tiêu chiến lược kinh doanh, chất lượng công tác của cả bộmáy quản lý doanh nghiệp nói chung và bộ phận tiêu thụ nói riêng. Do đó hoạt động tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp dược phẩm. Đặc biệt trong những năm gần đây thị trường dược phẩm trên thếgiới cũng như Việt Nam phát triển rất sôi động. ỞViệt Nam với đường lối mở cửa và khuyến khích các thành phần kinh doanh dược phẩm trong nước đã tạo nên một thị trường thuốc phong phú và đa dạng. Vì vậy, nghiên cứu hoạt động tiêu thụ

Trường Đại học Kinh tế Huế

sản
(12)

phẩm là một công cụ sắc bén giúp các doanh nghiệp dược phẩm tìm được chỗ đứng trên thị trường, có giải pháp nâng cao hiệu quảtiêu thụsản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu tình hình tiêu thụ, cũng như đểcủng cốkiến thức đã học và áp dụng lí luận vào thực tiễn trong thời gian thực tập tại công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế tôi đã tiến hành nghiên cứu đềtài:“Phân tích tình hình tiêu thsn phm ca công ty CP thiết b tế và dược phm Tha Thiên Huế”.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

* Mc tiêu chung

Phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế từ năm 2016-2018, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hoạt động tiêu thụsản phẩm của công ty.

* Mc tiêu cth

- Hệthống hóa cơ sởlý luận và thực tiễn vềtiêu thụsản phẩm của doanh nghiệp;

- Phân tích, đánh giáthực trang tiêu thụ sản phẩm của công ty CP thiết bị y tếvà dược phẩm Thừa Thiên Huế;

-Đềxuất các giải pháp nâng cao hiệu quảtiêu thụsản phẩm của Công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp thiết bị y tế và dược phẩm.

- Đối tượng khảo sát: Những đại lí và đơn vị tổ chức đang bán sản phẩm của công ty trên địa bàn Thành PhốHuế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian:

Công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế.

Phạm vi thời gian:

-Để đảm bảo tính cập nhật của đề tài, dữ liệu thứ cấp được thu thập trong phạm vi thời gian từ năm 2016 đến năm 2018.

- Khảo sát sốliệu sơ cấp: Từtháng 12/2018 đến tháng 4/2019.

-Đề

Trường Đại học Kinh tế Huế

xuất giải pháp đến năm 2022.
(13)

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu -Phương pháp thu thập dữliệu thứcấp:

Số liệu thứ cấp được thu thập qua các tài liệu sách báo, tạp chí, khóa luận, và website,…

Các tài liệu và sốliệu về công ty được thu thập từphòng Kếtoán, bán hàng như bảng kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh (năm 2016-2018), bảng tài sản và nguồn vốn (năm 2016-2018), doanh thu hằng năm, các sản phẩm bán ra của công ty và những tài liệu, số liệu từ phòng Nhân sự của Công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế như cơ cấu tổchức, số lượng người lao động, chức năng nhiệm vụcủa các bộphận, các chính sách đối với người lao động.

-Phương pháp thu thập dữliệu sơ cấp:

Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp có sử dụng bảng hỏi, đối tượng điều tra là những đại lý, đơn vị tổ chức đang bán sản phẩm của công ty trên địa bàn Tỉnh Thừa Thuên Huế. Bảng hỏi được thiết kế gồm 3 phần chính:

Phần mở đầu: Giới thiệu mục đích, yêu cầu của việc nghiên cứu, lý do mà người nhận được chọn khảo sát và lý do họnên tham gia khảo sát.

 Phần nội dung khảo sát:

Câu hỏi nhân khẩu học: Bao gồm những thông tin về đặc điểm nhân khẩu của người lao động nhưtên, giới tính, độtuổi, trìnhđộ học vấn, thu nhập. Với thang đo sử dụng là hệ thống thang đo phân loại (câu hỏi phân đôi và nhiều lựa chọnchọn mộtcâu trả lời).

Nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu: Các câu hỏi liên quan đến tình hình tiêu thụsản phẩm của công ty.

Phần kết thúc: Lời cảm ơn đến đối tượng tham gia khảo sát.

Việc thu thập dữ liệu sơ cấp được tiến hành dựa trên cơ sở khảo sát thực tế, sử dụng bảng hỏi điều tra đểthu thập ý kiến cácđại lý, đơn vịtổchứcđang bán sản phẩm của công tytrên địa bàn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

+ Nội dung điều tra: đánh giá khách hàng đối với chính sách tiêu thụ sản phẩm của công ty.

+ Đối tượng điều tra: cáckhách hàng đang bán sản phẩm của công ty, nhân viên của công ty.

+ Quy mô mẫu: do hạn chếvềthời gian, không gian và chi phí nên khóa luận chỉ tập trung điều tra trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm 25 đại lý và 5 đơn vị tổ chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu

- Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp số liệu điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.

- Số liệu điều tra được xử lý, tính toán trên máy tính theo các phầm mềm thống kê thông dụng Excel, SPSS (20.0).

4.3 Phương pháp phân tích

- Dùng phương pháp thống kê mô tả để nghiên cứu các đặc điểm về mặt lượng (quy mô, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ tỉ lệ,…) trong mối quan hệ với mặt chất (chất lượng) của hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.

Thống kê mô tả (Descriptive statistics): là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau(như giới tính, độtuổi, trình độhọc vấn, lương, thâm niên) đểphản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.

Thống kê tần suất, mô tả.

Thể hiện qua biểu diễn dữ liệu: Bảng biểu, đồ thị và tổng hợp dữ liệu, tính các tham sốmẫu như trung bình mẫu, phương saimẫu, trung vị.

Tính giá trịtrung bình.

Ý nghĩa của từng giá trịtrung bìnhđối với thang đo Likert (5 lựa chọn):

Giá trịkhoảng cách = (Maximum–Minimum) / n

= (5-1)/5 = 0,8 Các mức ý nghĩa như sau:

1,0–1,80: Rất không đồng ý 1,81–2,60: Khôngđồng ý 2,61–3,40: Trung lập` 3,41– 4,20: Đồng ý

4,21

Trường Đại học Kinh tế Huế

–5,00: Rất đồng ý
(15)

- Sử dụng phương pháp dãn dữ liệu thời gian và chỉ số để phân tích động thái (biến động và xu thế) kết quả và hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty CP thiết bị y tế vàdược phẩm Thừa Thiên Huế trong 3 năm 2016- 2018.

-Vận dụng kiểm định thống kê Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy của các khảo sát:

Nếu một biến trong đo lường có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (corrected item total correlation) >= 0,3 thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally &

Bernstein, 1994).

Nếu Cronbach’s Alpha >= 0,6 là thangđo có thểchấp nhận đượcvề mặt độtin cậy(Nunnally Bernstein, 1994)

Thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng 0,7< Cronbach’s Alpha < 0,9.

4.4 Phương pháp chọn mẫu

Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản để thu thập ý kiến của 30 khách hàng trong tổng số 55 các đại lý, đơn vịtổchức đang bánsản phẩm của công ty trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Bảng hỏi sẽ được khảo sát trực tiếp đối với những khách hàng này. Việc khảo sát trực tiếp sẽ mất thời gian và công sức hơn nhưng số lượng bảng hỏi sẽ được trả lời nhiều hơn và nguồn dữ liệu thu được thường có độtin cậy cao hơn.

5. Kết cấu của đề tài Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 1: Cơ sởlí luận và thực tiễnvề tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp y tế và dược phẩm.

Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế.

Chương 3:Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụsản phẩmở công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế

Phần III: Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VÊ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP Y TẾ VÀ DƯỢC PHẨM

1.1 Lí luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp y tế và dược phẩm 1.1.1 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụsản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng.Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lí bằng các hình thức khác nhau.

Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước quản lí kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Các vấn đề của sản xuất như : Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? Đều do nhà nước quy định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán hàng hoá sản xuất ra theo kế hoach và giá cả được ấn định từ trước.

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề quan trọng của sản xuất nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và cả nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. (Nguồn: Đặng Đình Đào (2002),“Giáo trình thương mại doanh nghiệp”, NXB Thống kê, trang 86)

Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ là việc chuyển dịch quyềnsở hữu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoá hoặc được quyền thu tiền bán hàng. (Nguồn: Đặng Đình Đào (2002), “Giáo trình thương mại doanh nghiệp”, NXB Thống kê, trang 86)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

1.1.2 Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm -Đối với người tiêu dùng:

Tiêu thụsảm phẩm của doanh nghiệp góp phần thỏa mãn nhu cầu thông qua việc tiếp cận với các hình thức tiêu thụsản phẩm của doanh nghiệp.Có được sựphục vụvà ưu đãi tốt nhất khi mua sản phẩm hàng hóa, được cung cấp các dịch vụ cần thiết bởi các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gây gắt như hiện nay. Có sựlựa chọn khi mua sắm hàng hóa và được hưởng các chính sách hỗ trợ bán hàng của các doanh nghiệp. Mặc khác, người tiêu dùng được hướng dẫn chi tiết hơn trong quá trình mua sắm, góp phần nâng cao mức sống văn minh của toàn xã hội.

-Đối với doanh nghiệp:

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đãđược người tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ.Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp.

Tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để doanh nghiệp lập ra kế hoạch sản xuất cái gì, sản xuất với khối lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào. Nếu không căn cứ vào sức tiêu thụ trên thị trường mà sản xuất ồ ạt, không tính đến khả năng tiêu thụ sẽ dẫn đến tình trạng ế thừa, tồn đọng sản phẩm, gây ra sự đình trệ trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến nguy cơ phá sản. Ngoài ra tiêu thụ sản phẩm quyết định khâu cung ứng đầu vào thông qua sản xuất.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đối với các hoạt động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp như : Nghiên cứu thị trường, đầu tư mua sắm trang thiết bị, tài sản, tổ chức sản xuất, tổ chức lưu thông, dịch vụ… Nếu không tiêu thụ được sản phẩm thì không thể thực hiện được quá trình tái sản xuất, bởi vì doanh nghiệp sẽ không có vốn để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh kể trên.

Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn, bù đắp chi phí và có lãi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

xuất tiếp theo, công tác tiêu thụ được tổ chức tốt sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất và là yếu tố tăng nhanh vòng quay của vốn. Bởi vậy tiêu thụ sản phẩm càng được tiến hành tốtbao nhiêu thì chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn bấy nhiêu, vòng quay vốn càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

Lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là nguồn bổ xung các quỹ của doanh nghiệp,trên cơ sở đó các doanh nghiệp có điều kiện đầu tư máy móc, thiết bị, xây dựng mới từng bước mở rộng và phát triển quy mô của doanh nghiệp. Lợi nhuận còn để kích thích vật chất khuyến khích người lao động, điều hoà lợi ích chung và lợi ích riêng, khai thác sử dụng các tiềm năng của doanh nghiệp một cách triệt để.

Như vậy để có lợi nhuận cao ngoài các biện pháp giảm chi phí sản xuất doanh nghiệp còn phải đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoá luân chuyển, tăng doanh thu bán hàng. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm càng cao thì thời gian sản phẩm nằm trong khâu lưu thông càng giảm điều đó có nghĩa là sẽ giảm được chi phí lưuthông, giảm chi phí luân chuyển, tồn kho, bảo quản, hao hụt, mất mát,…Tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và giá bán, tăng sức cạnh tranh và đảm bảo mức lợi nhuận dự kiến.

-Đối với xã hội:

Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu, vì nền kinh tế là một thể thống nhất với những cân bằng, những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, trôi trảy tránh được sự mất cân đối, giữ đượcbìnhổn trong xã hội.

1.1.3 Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp y tế và dược phẩm 1.1.3.1Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp y tế và dược phẩm

Phạm vi và nhu cầu sử dụng thuốc là rất lớn. Nhu cầu sử dụng dược phẩm phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau như: dân số, điều kiện tựnhiên, mức gia tăng thu nhập của người dân… Tùy theo điều kiện kinh tếmà mỗi người có nhu cầu thuốc khác nhau, để có một nền dược phẩm vững mạnh cho quốc gia thì các nhà sản xuất dược phẩm đòi hỏi phải nghiên cứu để đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt, phù hợp với nhu cầu của mỗi người, mỗi lứa tuổi, độ tuổi khác nhau.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Dược phẩm là loại sản phẩm có liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con ngườicần được đảm bảo tuyệt đối vềchất lượng, được sửdụng an toàn hợp lý, có hiệu quả, tiết kiệm. Đây là sựkhác biệt cơ bản nhất của dược phẩm so với các loại hàng hóa khác. Vì vậy,dược phẩm được xếp vào loại hàng hóa có điều kiện.

Gần đây có nhiều dự án phát động người việt dùng hàng Việt cho nên nhu cầu dược phẩm tăng lên mạnh mẽ. Lượng thuốc sản xuất ra đáp ứng 50% khách hàng trong nước và hướng đến xuất khẩu nước ngoài.

1.1.3.2 Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm ở công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế

Công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế chuyên cung cấp các vật tư tiêu hao, hóa chất sinh hóa, huyết học, máy móc trang thiết bị cho bệnh viện tuyến trung ương và tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Bảng 1: Sản phẩm của công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế

STT Tên sản phẩm Hình thức

1 Urea Chai

2 Sản phẩm tiêu hao Bì, cái

3 Hóa chất Chai

4 Sinh phẩm, Kit, Test Gói, cái

(Nguồn: Phòng sale–Công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế)

UREA

-Urea hay còn có tên là ure ở Việt Nam, được sử dụng để điều trị các tình trạng da bị khô, xù xì (ví dụ như: bệnh chàm, vẩy nến, chai da, sẹo) và một số vấn đề về móng tay (ví dụ như: móng mọc ngược).

- Thuốc cũng có thể được dùng để giúp loại bỏ mô chết ở một số vết thương để giúp chữa lành vết thương.

- Urea là một chất làm tiêu hủy chất sừng (keratolytic). Thuốc làm tăng độ ẩm của da bằng cách làm mềm, hòa tan các chất sừng (keratin) giữ các lớp tế bào da với nhau. Tác dụng này giúp làm bong các tế bào da chết và giúp da được giữ nước nhiều hơn.

Sản phẩm tiêu hao

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

- Vật tư y tế tiêu hao là điểm mạnh của công ty trong nhiều năm qua. Luôn đi đầu về những sản phẩm chất lượng.Công ty chuyên nhập khẩu và cung cấp các sản phẩm vật tư tiêu hao chất lượng cao từ các hãng nổi tiếng như TERUMO-Nhật Bản, Dr Japan-Nhật Bản, TOP-Nhật Bản tại Việt Nam. Với đội ngũ Marketing và đội ngũ Sale vững mạnh, chúng tôi đã phân phối sản phẩm tới nhiềubệnh viện, phòng khám trênđịa bàn Thừa Thiên Huế tiêu biểu như: Bệnh viện trường đại học y dược Huế, Bệnh viện Trung ương Huế, Trung tâm y tế Hương Thủy, Trung tâm y tế Hương Trà, Trung tâm y tế Phong Điền…

- Phân loại sảm phẩm tiêu hao:

Vật tư tiêu hao nhựa, sao su: bơm kiêm tiêm, dây truyền dịch, dây thở, găng tay…

Vật tư tiêu hao kimloại: lưỡi dao mổ, kim ( kèm chỉ khâu ), đinh nẹp vít…

Vật tư cầm máu: bông, vải, gạc, garo, băng dính…

Vật tư xét nghiệm: đầu côn, pipette, ống nghiệm, lọ đựng bệnh phẩm…

Vật tư tiêu hao X-Quang: phim X-Quang, nước rửa phim, thuốc cản quang…

Vật tư tiêuhao giấy (giấy in nhiệt cho các máy ): giấy điện tim, sinh hóa, siêu âm -Là dòng sản phẩm phục vụ trong ngành y tế, sản phẩm bảo hộ, ngành tiêu hao y tế, chăm sóc sức khỏe, giúp ích cho bệnh nhân, giúp cuộc sống sạch sẽ hơn, tươi đẹp hơn, và bảo vệ môitrường.Với mục tiêuchămsóc toàn diện cho cuộcsống tốt đẹp hơn.

Hóa Chất

Hóa chất y tế là những hóa chất trong lĩnh vực y tế, bao gồm chất diệtkhuẩn, diệt côn trùng.

- Hóa chất xét nghiệm đặc dùng với thiết bị

Là các hóa chất thường được sử dụng cho cácmáy, ta cũng chia theo đặc điểm các loại máy như sau:

+ Hóa chất xét nghiệm huyết học- công thức máu + Hóa chất xét nghiệm sinh hóa máu

+ Hóa chấtxét nghiệm sinh hóa nước tiểu (que thử) + Hóa chất xét nghiệm miễn dịch

+ Hóa chất xét nghiệm điện giải + Hóa chất xét nghiệm khí máu + Hóa chất xét nghiệm đông máu

- Hóa chất thông thường

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

+ Hóa chất xét nghiệm thông thường: dụng dịch KOH, NaOH, Acidacetic, Logul…

+Hóa tẩy tẩy rửa, sát trùng: rửa tay, ngâm rửa dụng cụ, vệ sinh phòng dịch…

Sinh phẩm, Test, Kit

Sinh phẩm y tế là sản phẩm có nguồn gốc sinh học được dùng để phòng bệnh, chữa bệnh và chẩn đoán bệnh cho người.

+ Thường là các loại hóa chất đóng gói riêng theo từng thông số, để chuẩn đoán nhanh.

+ Các loại test chẩn đoán nhanh (quik test): thử thai viêm gan B, HIV, ma túy…

+ Các loại test thử an toàn thực phẩm

1.1.4 Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Theo quan điểm kinh doanh hiện đại, hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

Thị trường Nghiên cứu thị

trường Thông tin

thị trường

Lập các kếkhoạch tiêu thụsản phẩm

Thị trường

Sảm phẩm

Phân phối và giao tiếp

Dịch vụ

Giá, doanh số

Ngân quỹ Phân phối

và tôt chức thực hiện các kếhoạch Quản lí hệthống

phân phối

Quản lí lực lượng bán hàng Quản lí dựtrữvà

hoàn thiện sản phẩm

Tổchức bán hàng và cung cấp

dịch vụ Hàng

hóa dịch vụ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Sơ đồ 1: Mô hình tiêu thụ sản phẩm 1.1.4.1 Nghiên cứu thị trường

Đây là giai đoạn đầu tiên cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.Mục đích là nghiên cứu khả năng tiêu thụ hàng hóa trên một địa bàn trong một thời điểm nhất định nhằm nâng cao khả năng cung cấp để thỏa mãn nhu cầu của thị trường.Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng vì thị trườngảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng, giá bán và hiệu quả của công tác tiêu thụ. Nó còn giúp cho doanh nghiệp biết được xu hướng, sự biến đổi nhu cầu của khách hàng, sự phảnứng của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp thấy được những biến động vềthu nhập và giá cảtừ đó có những biện pháp điều chỉnh sao cho phù hợp. Đây là giai đoạn đòi hỏi nhiều công sức và chi phí. Khi nghiên cứu vềthị trường sản phẩm của doanh nghiệp cần giải quyết các vấn đề như:

-Đâu là thị trường cótriển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp?

- Khả năng tiêu thụsản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao?

- Doanh nghiệp cần xử lí những biện pháp gì có liên quan và có thể sử dụng những biện pháp nào để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ?

- Những mặt hàng, thị trường nào có khả năng tiêu thụ khối lượng lớn phù hợp với năng lực và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp?

- Tổchức mạng lưới tiêu thụ và phương pháp phân phối sản phẩm.

1.1.4.2 Lập kếhoạch tiêu thụ

Lập kếhoạch để tiêu thụ sản phẩm là cơ sở đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách nhịp nhàng theo tiến độ của kế hoạch đã đề ra.Kếhoạch tiêu thụsản phẩm phải được lập dựa trên kết quảnghiên cứu thị trường nhằm đảm bảo chính sát nhất về sản phẩm sẽ sản xuất, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể đảm bảo được kếhoạch sản xuất của doanh nghiệp.

Thực chất của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là dự đoán trước số sản phẩm sẽ được tiêuthụtrong kì kếhoạch, đơn giá sản phẩm sẽ được tiêu thụtrong kì kếhoạch, doạnh thu tiêu thụtrong kì kếhoạch. Bất cứdoạnh nghiệp nào muốn qua trình tiêu thụsản phẩm dễ dàng và thuận lợi đều nhất thiết phải lập kếhoạch tiêu thụsản phẩm cụthểvà chính xác,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

như vậy doanh nghiệp mới bám sát được thị trường, nắm bắt được những biến động trên thị trường đểcó thểchủ động trong sản xuất và tiêu thụsản phẩm hiệu quả.

Như vậy, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là điều cần thiết cho mỗi doanh nghiệp trước khi bước vào quá trình sản xuất kinh doanh, việc lập kếhoạch như thế nào đểcó hiệu quảthì tùy thuộc vào mỗi doạnh nghiệp.

Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để xây dựng kế hoạch hậu cần vật tư, nhằm đáp ứng đủ nguyên liệu cho việc sản xuất đủsố lượng sản phẩm đãđề ra.

1.1.4.3 Chuẩn bị hàng hóa đểxuất bán

Là hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh trong khâu lưu thông. Muốn cho quá trình lưu thông hàng hóa được liên tục, các doanh nghiệp phải chú trọng đến các nghiệp vụsản xuất ởkho như: phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp hàng hóaở kho…Tiếp nhận đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng hóa từcác nguồn nhập kho (từ các phân xưởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp) theo đúng mặt hàng quy cách, chủng loại hàng hóa.

1.1.4.4 Lựa chọn các hình thức tiêu thụsản phẩm

Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, từ đó sản phẩm được vận động từ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tay người tiêu dùng thông qua các nhà phân phối, các nhà bán buôn và người bán lẻ. Xét theo mối quan hệgiữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng chủyếu có hai hình thức tiêu thụ:

-Kênh tiêu thụ trực tiếp:Là hình thức doanh nghiệp xuất bán trực tiếp hoặc bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng mà không thông qua các kênh trung gian thương mại. Hình thức này có ưu điểm là hệ thống cửa hàng phong phú, tiện lợi. Doanh nghiệp thường xuyên tiếp xúc với khách hàng thị trường biết rõ nhu cầu và tình hình giá cả giúp cho doanh nghiệp có điều kiện tạo uy tín với khách hàng. Tuy nghiên hình thức tiêu thụ này cũng có nhược điểm là hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độchậm, doanh nghiệp phải quan hệvà quản lí nhiều khách hàng.

(Nguồn: Giáo trình quản trịmarketing) DOANH NGHIỆP SẢN

XUẤT

NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNG

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

-Kênh tiêu thụ gián tiếp: Là hình thức doanh nghiệp sản xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các khâu trung gian như: người bán buôn, người bán lẻ,…Với kênh này doanh nghiệp có thể tiêu thụ hàng hóa trong thời gian ngắn nhất, thu hồi được vốn nhanh nhất, tiết kiệm được chi phí bán hàng, chi phí bảo quản và hao hụt. Tuy nhiên bán hàng gián tiếp làm tăng thời gian lưu thông hàng hóa, tăng chi phí tiêu thụ do đó giá bán tăng lên, doanh nghiệp khó kiểm soát được các khâu trung gian và dễgây ra những rủi ro cho doanh nghiệp.

(Nguồn: Giáo trình quản trịmarketing) Sơ đồ 3: Kênh tiêu thụ gian tiếp

1.1.4.5 Tổchức các hoạt động xúc tiến

Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộcác hoạtđộng nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Yểm trợ các hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động. Những nội dung chủ yếu của hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho các công tác bán hàng gồm: quảng cáo, chào hàng, khuyến mãi.Đối với những hoạt động truyền thông thường xuyên trên thị trường thì việc xúc tiến bán hàng được thực hiện gọn nhẹ hơn.

Nhà sản xuất Nhà sản xuất Nhà sản xuất Nhà sản xuất

Khách hàng sản xuất (tư liệu sản xuất) Nhà phân phối sản xuất

Đại lý Chi nhánh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

1.1.4.6 Tổchức hoạt động bán hàng

Là một hoạt động mang tính nghệ thuật.Người bán phải đặc biệt quan tâm đến quá trình tácđộng vào tâm lí khách hàng. Sự diễn biến tâm lý khách hàng thường trải qua 4 giai đoạn: sự chú ý quan tâm hứng thú nguyện vọng mua quyết định mua. Vì vậy, sự tác động của người bán đến người mua cũngphải theo trình tựcó quy luật đó. Nghệthuật của người bán là làm chủquá trình bán hàng về tâm lý, để điều khiển có ý thức quá trình bán hàng.

1.1.4.7 Tổchức hoạt động dịch vụsau bán hàng

Trong hoạt động tiêu thụ, sau khi bán hàng thì nghiệp vụ thu tiền là rất quan trọng. Trong trường hợp hàng hóa đã được phân phối vào kênh tiêu thụ hoặc đã giao cho người mua nhưng chưa thu tiền vềthì hoạt động tiêu thụvẫn chưa kết thúc. Hoặc trong trường hợp doanh nghiệp đã thu tiền về từ các trung gian nhưng hàng hóa vẫn còn tồn đọng ở các trung gian nhưng chưa đến tay người tiêu dùng thì hoạt động tiêu thụchỉkết thúc trên mặt danh nghĩa,khi nào tiền bán được thu từ người tiêu dùng cuối cùng thì hoạt động tiêu thụ mới kết thúc. Vì vậy để thúc đẩy quá trình tiêu thụ thì doanh nghiệp cần phải làm tốt dịch vụkhách hàng sau khi bán. Khách hàng ở đây vừa là các trung gian phân phối vừa là người tiêu dùng cuối cùng, tùy vào đồi tượng mà sử sụng các chính sách hậu đãi khác nhau đểthu hút sự gắn bó lâu dài và lôi kéo ngày càng nhiều khách hàng vềphía doanh nghiệp.

Để bán hàng và đặc biệt là trong bán lẻ thì phải nuôi dưỡng và phát triển khách hàng.Người bán hàng cần đảm bảo cho người mua hưởng đầy đủnhững quyền lợi của họ. Dịch vụsau bán hàng có ý nghĩa cực kì quan trọng trong việc tạo uy tín bền vững cho doanh nghiệp. Đặt biệt đối với những mặt hàng có giá trị cao và tiêu dùng trong thời gian dài, yêu cầu kĩ thuật cao thường có dịch vụ mang chở hàng hóa đến tận nhà theo yêu cầu của khách hàng, có các dịch vụ bảo dưỡng định kì, và có thời gian bảo hành miễn phí trong một thời gian nhất định.

1.1.4.8 Phân tích, đánh giá hiệu quảhoạt động tiêu thụsản phẩm

Sau mỗi kì kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường tiêu thụ, cũng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

hưởng đến kết quả tiêu thụ…để kịp thời có những biện pháp thích hợp thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ có thể xem xét trên các khía cạnh như: tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khối lượng, mặt hàng, trị giá, thị trường và giá trịcác mặt hàng tiêu thụ.

Kết quả của việc phân tích đánh giá quá trình tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để doanh nghiệp có các biện pháp để thúc đẩy tiêu dùng và hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi phương tiện.

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp 1.2.1.1 Các nhân tố môi trường kinh tế

- Nhân tố kinh tế: Các điều kiện kinh tếtổng quát của một thị trường như: thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp,… những điều kiện này tác động trực tiếp đến nhu cầu xã hội về tiêu dùng hàng hóa, chính vì vậy nó cũng ảnh hưởng lớn đến công tác tiêu thụsản phẩm của doanh nghiệp

- Nhân tố chính trị, pháp luật: Sự ổn định về thể chế chính trị, sự nhất quán trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước cóảnh hưởng đến sự ổn định kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nắm đầy đủ về chính trị và pháp luật, xu hướng vận động của nó để đưa ra các chiến lược phát triển hoàn hảo nhất.Môi trường chính trịvà pháp luậtổn định sẽcho phép doanh nghiệp yên tâm đầu tư phát triển, đưa ra các biện pháp, điều kiện để doanh nghiệp mở rộng mạng lưới tiêu thụ để có hiệu quảcao nhất.

1.2.1.2Các yếu tốthuộc môitrường ngành

- Khách hàng: Khách hàng của doanh nghiệp có thểbao gồm khách hàng nội bộ và khách hàng bên ngoài. Để đẩy mạnh được quá trình trình tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần phải hiểu được các nhu cầu của khách hàng hiện có và tiềm ẩn, tâm lí hay hành vi tiêu dùng của họ.

- Nhà cung cấp vật tư: Đây là các công ty chuyên cung cấp các đầu vào cho doanh nghiệp và cho các đổi thủcạnh tranh. Do đó, để đảm bảo cho quá trình sản xuất

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

và tiêu thụ được diễn ra đúng tiến độ, doanh nghiệp cần phải thiết lập mối quan hệtốt với họ.

- Đối thủ cạnh tranh: Để có thể tồn tại, mở rộng thị trường sản phẩm, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, phát hiện chiến lược của đối thủcạnh tranh, đánh giá mặt mạnh mặt yếu của họ, đánh giá cách họphản ứng với mỗi hành động xúc tiến tiêu thụ của ta để có những quyết định cần thiết.

- Sản phẩm thay thế: Công ty cần phải phân tích về sản phẩm thay thế thông thường hay thay thế hoàn hảo, trên cơ sở đó thấy được nguy cơ hay cơ hội để phản ứng kịp thời, hợp lý.

1.2.1.3 Các nhân tốbên trong doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp có một tiềm năng riêng nhất định, nó phản ánh thế lực của doanh nghiệp trong quá trình xây dựng các chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cần phải đánh giá tiền năng một cách chính xác đểphục vụcho việc khai thác thời cơ.

- Tình hình thiết bị máy móc, công nghệ: Hiện cóảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất, chi phí tạo nên sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.

- Uy tín của doanh nghiệp: Đây là tài sản vô hình, nó không dễ có trong thời gian nhắn. Uy tín của doanh nghiệp sẽgiúp cho việc tiêu thụsản phẩm tốt hơn vì vậy các doanh nghiệp phải cố gắng vươn lên trong sản xuất kinh doanh để củng cố uy tín của mình.

- Sản phẩm và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp: Chất lượng sản phẩm quyết định khả năng cạnh tranh và là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong nền kinh tếthị trường, sản phẩm hàng hoá phải có chất lượng cao. Khác với chế độbao cấp hàng hoá hiếm hoi và tiêu thụsản phẩm theo nguyên tắc phân phối, nên hàng xấu, kém phẩm chất, người tiêu dùng cũng đành ngậm ngùi.Trong cơ chếthị trường khách hàng là thượng đế, họ có quyền lựa chọn trong hàng trăm sản phẩm để mua một sản phẩm tốt nhất.Vì vậy chất lượng sản phẩm phải luôn đáp ứng nhu cầu, thị yếu của khách hàng. Hàng hoá chất lượng tốt sẽ tiêu thụ nhanh, thu được lợi nhuận cao. Hàng hoá chất lượng kém sẽbị ứ đọng,ế ẩm làm cho doanh nghiệp thua lỗ, phá sản.

- Giá cả sản phẩm: Giá cả một sản phẩm là biểu hiện bằng tiền mà người bán dự

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

đắn khi đã xuất phát từ giá cả thị trường, đặc biệt là giá cả bình quân của một hàng hoá trên từng loại thị trường trong và ngoài nước trong từng thời kỳ kinh doanh.

Nếu giá cả được xác định một cách hợp lý và đúng đắn thì nó đem lại cho doanh nghiệp nhiều tác dụng to lớn. Đặc biệt là giá cả thực hiện chức năng gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trên từng loại thị trường trong và ngoài nước. Nó là đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với doanh nghiệp và thị trường. Vì giá cả cao hay thấp có ảnh hưởng quyết định tới khối lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ đạt được.

- Trình độ của lực lượng lao động: Đội ngủ lao động có trìnhđộ tay nghề cao và làm việc hăng say là yếu tố tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì khi tay nghề cao cộng thêm ý thức của người lao động trong sản xuất có ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất vì vậy có thể đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.

1.2.2 Chỉ tiêu nghiên cứu

1.2.2.1 Chỉ tiêu thểhiện tình hình thực hiên kếhoạch khối lượng tiêu thụ QKHQTTlần lượt là khối lượng tiêu thụ kế hoạch và khối lượng tiêu thụ thực tế.

- Chênh lệch về mặt tuyệt đối: Q = QTT- QKH - Chênh lệch về mặt tương đối: ( Q/ QKH) * 100%

1.2.2.2 Quy mô và cơ cấu tiêu thụsản phẩm

Quy mô thị trường tiêu thụ được đánh giá bằng khối lượng sản phẩm được tiêu thụ, doanh sốbán ra thực tếvà lợi nhuận đem lại từhoạt động tiêu thụsản phẩm.

- Khối lượng hàng hóa tiêu thụ

Khối lượng hàng hóa tiêu thụthực tếso với kếhoạch + Vềmặt hiện vật:

% thực hiện kếhoạch tiêu thụvềdoanh thu = ố ượ ê ụ ự ế

ố ượ ê ụ ế ạ ×100%

Chỉtiêu này nói lên nói lên tình hình thực hiện kếhoạch tiêu thụtheo mặt hàng và nói chung vềmặt hiện vật.

+ Vềmặt giá trị

% thực hiện kếhoạch tiêu thụvềdoanh thu = ê ụ ự ế

ê ụ ế ạ

×

100%

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

Chỉ tiêu này cho biết tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theomặt hàng và nói chung về giá trị.

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm = khối lượng nhập trong kì+ khối lượng tồn năm trước –khối lượng tồn kho cuối kì

-Doanh thu và cơ cấu doanh thu tiêu thụ

Doanh thu: Là tổng số tiền mà doanh nghiệp thực tế đã thuđược trong kì nhờ bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình.

Trong một chuẩn mực nhất định, doanh thu phản ánh mức độ chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa rất quan trọng vì chỉ khi nào hoàn thành được nhiệm vụ cơ bản của mình là sản xuất và cung cấp sản phẩm cho tiêu dùng xã hội, tích lũy vốn và tái sản xuất mở rộng.

TR=Pi*Qi Trong đó: TR là tổng doanh thu

Pilà giá bán một đơn vị sản phẩmi Qilà khối lượng tiêu thụ sản phẩm i

Để nghiên cứu biến độngdoanh thu của kì báo cáo so với kì gốc, người ta thường sử dụng phương pháp chỉ số.

- Lợi nhuận và cơ cấu lợi nhuận

Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm: là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.

Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quảcủa quá trình sản xuất kinh doanh từ khi bắt đầu xác định nhu cầu thị trường, chuẩn bị và tổ chức quá trình sản xuất đến khâu tổchức bán hàng và dịch vụcho thị trường.

LN = ∑ ( − ) – ∑

Trong đó:

LN: lợi nhuận Pi: giá bán sản phẩm i

Zi: giá thành sản phẩmI Qi: khối lượng tiêu thụ sản phẩm i Ti: thuế suất doanh thu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

1.2.2.3 Hiệu quảhoạt động tiêu thụsản phẩm - Doanh thu trên chi phí

Doanh thu/ chi phí

=

í ả ấ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất thì thu được bao nhiêu đồng doanh thutrong kỳ đó.

-Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Tỷsuất lợi nhuận/ doanh thu= đượ ì

đượ ì×100

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu đạt được trong kỳ thì thuđược bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí.

- Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuân trên chi phí

Tỉ suất lợi nhuận/ chi phí = đượ

í

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí bỏ racho quá trình kinh doanh sẽ thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

-Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh

Tỉ suất lợi nhuận/ vốn= ò đư ì đ ì

Chỉtiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủsởhữu của công ty bỏra cho quá trình kinh doanh sẽthu lại bao nhiều đồnglợi nhuận cho doanh nghiệp

1.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm y tế và dược phẩm và tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan

1.3.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm y tế và dược phẩm

Trong những năm gần đây nhờ nhà nước có những chủ trương nâng cao nhận thức của người dân, tăng cao sự tin dùng dược phẩm nội thì tình hình tiêu thụ sản phẩm của Việt Nam nói chung và đối với công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế nói riêngđã tăng đáng kể.

Ngành Dược Việt Nam năm 2016 có sự tăng trưởng mạnh trong các nước Đông Nam Á, công nghiệp dược Việt Nam đang có cơ hội rất lớn bởi thị trường dược phẩm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

trong nước là thị trường tăng trưởng mạnh nhất khu vực châu Á. Được biết, thị trường dược phẩm Việt Nam có giá trị 4.2 tỷ USD tính đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2010-2015 là 17-20% và đến năm 2017, tốc độ tăng trưởng của thị trường sẽ cao hơn 17%. Tiêu thụ dược phẩm bình quân đầu người là 40 USD.Giá trị tiêu thụ thuốc của Việt Nam năm 2016 tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng 10,2% nhờ cơ cấu dân số trẻ, thu nhập và mức độ quan tâm đến các vấn đề sức khỏe ngày càng cao

Trong năm 2017, kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Theo Ngân hàng phát triển Châu Á – ADB, mức tăng trưởng GDP ước đạt 6.7% trong năm 2017.

Tăng trưởng kinh tế được nâng từ 6.3% lên 6.7% do những yếu tố tích cực từ xuất khẩu, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cao hơn mức kỳ vọng. Trước đà tăng trưởng chung đầy tích cực của nền kinh tế Việt Nam, những kỳ vọng về tăng trưởng trong ngành dược được cho là khá hợp lý.

Kết thúc năm 2017, tổng doanh thu ngành dược ước đạt 5.2 tỷ USD, tương đương 120 ngàn tỷ VND, tăng 11% so với mức doanh thu 4.7 tỷ USD năm 2016 và tương ứng tăng 14% khi tính trên đồng nội tệ. Dự báo doanh thu ngành dược trong các năm tiếp theo vẫn sẽ là tăng trưởng và sẽ giữ mức tăng trung bình 10% trong 5 năm tới.

Bước sang năm 2018, thị trường dược phẩm được đánh giá là một mảnh đất trù phú thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn quốc gia trên thế giới, thậm chí cả những nhà đầu tư trong nước hoạt động ngoài ngành.Tổng doanh thu ngành dược ước đạt 5.8 tỷ USD, tăng1,1% so với mức doanh thu 5.2 tỷ USD năm 2017.

Thuốc nội đãđáp ứng 50% nhu cầu khám chữa bệnh của người Việt, nó chỉ đáp ứng ở mức thông thường,không những đáp ứng nhu cầu ở trong nước,hằng năm phải chi hàng tỉ đồng để nhập khẩu thuốc phục vụ cho nhu cầu dược phẩm trong nước.

Với một nền kinh tế đang có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập gia tăng khiến người tiêu dùng mạnh tay hơn cho các khoản chi phí liên quan đến sinh hoạt và y tế. Điều này cũng được củng cốkhi khoản chi cho mặt hàng này tính trên đầu người của Việt Namở mức tương đối thấp so với nhiều quốc gia khác, khoảng 30-40 USD mỗi người trên năm, so với mức 96 USD của các nước đang phát triển và 186 USD của thếgiới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

Trong những năm gần đây nước ta có các đề án giúp nâng cao nhận thức của người dân, cán bộ y tế trong việc sửdụng thuốc sản xuất tại Việt Nam, góp phần tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước từ 33,9% lên 35,4%; phát triển kinh doanh dược phẩm tiến tới xuất khẩu thuốc...

Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện đều tăng.Tại tuyến tỉnh, tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước là 33,9% nay đã tăng lên 35,4%; tỷ lệ tương ứng ở tuyến huyện là 61,5% và nay là 69,4%. Đặc biệt, nhiều tỉnh có nhu cầu sử dụng thuốc rất nhiều, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước tại tuyến huyện lên đến 80%, tuyến tỉnh trên 60% như: Ninh Thuận, Phú Yên, Lai Châu, Lâm Đồng và Long An.

Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành dược Việt Nam giai đoạn 2015 - 2018 đạt khoảng 16% mỗi năm, với doanh sốtoàn thị trường sẽtiệm cận mức 10 tỷUSD.

1.3.2 Các nghiên cứu đã thực hiện về lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm không phải là vấn đề mới mẻ của mỗi doanh nghiệp. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này và đưa ra những giải pháp thiết thực để giúp cho doanh nghiệp có thể sản xuất và kinh doanh hiệu quả hơn nhờ vào việc thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.

Trong quá trình làm đề tài này, tác giả đã tham khảo các khóa luận tốt nghiệp, luận văn tiến sĩ, thạc sĩ đãđược thực hiện trước đó để rút ra kinh nghiệm, phục vụ cho việc nghiên cứu được tiến hành thuận lợi hơn. Các khoá luận trước đây đã đưa ra những phương pháp để phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm như phương pháp so sánh, chỉ số, phân tích thống kê. Các tham khảo trên hội tụ đầy đủ những phương pháp cần thiết để tác giả có thể phân tích và đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty CP thiết bị y tế và dược phẩm Thừa Thiên Huế.

Công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Hiền(2009):“Phân tích tình hình tiêu thụsản phẩm của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh”,đăng trên tạp chí Khoa học Xã hội và nhânvăn.Nghiên cứu của Nguyễn ThịBích Hiền đã phân tích hình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty vật liệu xây dựng Tuấn Khanh, dùng phương pháp thống kê, so sánh để làm rõ tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng, tình hình tiêu thụ

Trường Đại học Kinh tế Huế

theo kênh phân phối, tình hình tiêu thụqua mặt hàng, cũng như phản ánh
(33)

được doanh thu, số lượng bán ra và lợi nhuận mang lại của công ty trong giai đoạn 2006- 2008. Đồng thời chỉ ra được những nhân tốbên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty để từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp giúp cho tình hình tiêu thụsản phẩm của công tytrong tương lai được tốt hơn.

Công trình luận văn thạc sĩ của Lê Tu

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Công ty nên xây dựng hệ thống các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty ở các thị trường nhỏ hơn để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ vì thông qua

Công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế là đơn vị kinh doanh trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty trong việc báo cáo tình hình

Được sự đồng ý của khoa Quản trị kinh doanh và cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ Võ Thị Mai Hà cùng với việc nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản

Đối tượng khách hàng của công ty TNHH Hiệp Thành chính là các nhà thầu công trình, các đại lý, các hộ gia đình… vì vậy để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ngoài tác động tới

Trong nền kinh tế thị trường ( nhiều thành phần) hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất không thể trực tiếp bán đến tay người tiêu dùng cuối cùng mà họ phải sử

Đó chính là các hoạt động nhằm tổ chức vận động tối ưu sản phẩm và quá trình này bao gồm nhiều bước liên quan chặt chẽ đến nhau: lựa chọn người tiêu thụ, hướng dẫn

Hy vọng trong giai đoạn sắp tới, khu công nghiệp Phú Bài với những thế mạnh và tiềm năng đang nắm giữ sẽ nhanh chóng xây dựng một khu công nghiệp Phú Bài hoàn thiện về

Đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Hoàn thiện chính sách Marketing–Mix cho sản phẩm Gas Petrolimex của Công Ty Xăng Dầu Thừa Thiên Huế &#34; giai đoạn 2014-2016 được thực hiện