• Không có kết quả nào được tìm thấy

HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC BỘ MÁY NHÂN SỰ CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ QUẢNG TRỊ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC BỘ MÁY NHÂN SỰ CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ QUẢNG TRỊ"

Copied!
96
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC BỘ MÁY NHÂN SỰ CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌQUẢNG TRỊ

NGUYỄN HOÀNG THẢO ANH

KHÓA HỌC 2015- 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC BỘ MÁY NHÂN SỰ CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ QUẢNG TRỊ

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Hoàng Thảo Anh Lớp:K49 - QTKD Niên khóa: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Trần Vũ Khánh Duy

Huế, Tháng5/2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơn

Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tận tình dạy bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn Thầy giáo ThS. Trần Vũ Khánh Duy, Thầy đã hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ và giải đáp những thắc mắc của em trong quá trình thực tập. Bên cạnh kiến thức về phương pháp nghiên cứu, em còn học hỏi được từ Thầy thái độ và tinh thần làm việc nghiêm túc .

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Công Ty Bảo Việt Quảng Trị, cán bộ nhân viên đang công tác tại các Phòng, các bộ phận của công ty, đặc biệt là cán bộ phòng hỗ trợ kinh doanh đã giúp đỡ em về mọi mặt trong suốt quá trình thực tập tại

Công ty, ban lãnh đạo đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp những thong tin cần thiết để em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình. Bên cạnh đó, em chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian họctập và nghiên cứu đề tài.

Cuối cùng, mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết mình trong việc thực hiện đề tài, bài luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong sự góp ý và giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn!

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn.

.

Huế, tháng 5 năm 2019

Sinh viên: Nguyễn Hoàng Thảo Anh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN... i

DANH MỤC BẢNG... vi

DANH MỤC HÌNHẢNH, SƠ ĐỒ... vii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ... 1

1.Tính cấp thiết của đề tài... 1

2.Mục tiêu nghiên cứu... 2

3. Phương pháp nghiên cứu... 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu... 3

5.Những đóng góp của luận văn... 3

6. Kết cấu luận văn... 4

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU... 6

CHƯƠNG1.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU... 6

1. Cơ sở lý thuyết... 6

1.1.Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ... 6

1.1.1 Khái niệmbảo hiểm nhân thọ... 6

1.1.2Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ... 8

1.1.3Các loại hình bảo hiểmnhân thọ cơ bản... 11

1.1.4 Vai trò của bảo hiểm nhân thọ... 14

1.1.5Các lĩnh vực hoạt động của bảo hiểm nhân thọ... 16

1.2. Bộ máynhân sự và phát năng lực bộ máynhân sự trong doanh nghiệp... 17

1.2.1 Bộ máy nhân sự... 17

1.2.2 Năng lực của bộ máy nhân sự

Trường Đại học Kinh tế Huế

... 24
(5)

2.1 Kinh nghiệm phát triển nhân lực bộ máy nhân sự trong doanh nghiệp ở nước

ngoài ... 30

2.2 Kinh nghiệm phát năng lực bộ máy nhân sự Việt Nam... 32

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển năng lực hoạt động bộ máy máy nhân sự ở các công ty bảo hiểm khác... 32

2.2.2 Kinh nghiệm phát triển năng lực bộ máy nhân sự Công ty Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị... 33

Tiểu kết chương 1:... 33

CHƯƠNG 2. THỰC TRANG NĂNG LỰC BỘ MÁY NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY BẢO BIỆT NHÂN THỌ QUẢNG TRỊ... 34

1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ... 34

1.1 Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ... 34

1.2 Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Quảng Trị... 36

1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Quảng Trị... 36

1.2.2Tầm nhìn và sứ mệnh của Công ty... 37

2. Thực trạng năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự công ty... 38

2.1 Thị trường Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam và tỉnh Quảng Trị năm 2018... 38

2.2.Kết quả năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự... 44

2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức nhân sự củacông ty... 54

3. Đánh giá về năng lực bộ máy nhân sự tại công ty... 63

3.1. Những kết quả đạt được... 63

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC BỘ MÁY NHÂN SỰ TRONG CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ QUẢNG TRỊ... 69

I. Định hướng và mục tiêu phát triển năng lực bộ máy nhân sự BHNTQT giai đoạn 2018-2020... 69 1. Định hướng phát triển năng lực bộ máy nhân sự 2018-2020 ... 69

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2. Mục tiêu phát triển năng lực bộ máy nhân sự năm 2018_2020:... 70

II. Các giải pháp hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự của công ty BHNTQT:... 70

1. Giải pháp về cơ cấu bộ máy tổ chức:... 70

2. Giải pháp về quản lý nguồn nhân sự:... 74

2.1 Về công tác tuyển dụng cán bộ... 75

2.2.Về công tác đào tạo và phát triển nhân viên đại lý... 79

3. Giai pháp về thể chế... 81

4 Giải pháp của Tổng Công ty BHNTVN... 84

Tiểu kết chương 3... 85

KẾT LUẬN... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVNT : Bảo Việt Nhân Thọ

BVNTQT : Bảo Việt Nhân Thọ Quảng Trị BHNT : Bảo hiểm nhân thọ

BMNS : Bộ máy nhân sự

KD : Kinh doanh

QLBH : Quản lý bảo hiểm

CT : Công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Thi phần doanh thu các công ty bảo hiểm nhân thọ Việt Nam năm 2018 ... 40 Bảng 2: Tổng doanh thu qua các năm 2016-2018 của công ty Bảo Việt Quảng Trị... 45 Bảng 3:Cơ cấu tổ chức về cán bộ viên chức công ty BVNTQT giai đoạn năm 2016-2018... 58

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC HÌNHẢNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý trực tuyến... 20

Sơ đồ 1.2: Mô hình chức bộ phận theo chức năng... 22

Sơ đồ 1.3: Mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng... 23

Sơ đồ 1.4: Tổ chức theo ma trận trong kĩ thuật... 25

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức Công ty Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị... 55

Sơ đồ 3.1: Tổ chức mô hình Công ty BHNT theo chức năngnhiệm vụ... 71

Sơ đồ 3.2: Tổ chức mô hình bảo hiểm nhân thọ theo sản phẩm... 72

Sơ đồ 3.3: Tổ chức công ty bảo hiểm nhân thọ theo khu vực... 73

Đồ thị 1: Thị phần các công ty bảo hiểm bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam... 41

Đồ thị 2. Tổng doanh thu năm 2016- 2018 ... 46

Đồ thị 3: Cơ cấu lao động phân theo giới tính của Cty BVNTQT giai đoạn năm 2016-2018 (người)... 59

Đồ thị 4: Cơ cấu lao động phân theo trình đồ học vấn của Cty BVNTQT giai đoạn năm 2016-2018 (người)... 61

Đồ thị 5: Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi của Cty BVNTQT giai đoạn năm 2016-2018 (người)... 62

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Tính cấp thiết của đề tài

- Bộ máy nhân sự là nhân tố cơ bản quyết định đến sự phát triển và thành đạt của tổ chức. Chính vì vậy, phát triển năng lực bộ máy nhân sự đã trở thành một yêu cầu hết sức cấp thiết của mỗi tổ chức, doanh nghiệp.

Một quốc gia muốn phát triển thì phải cần có nguồn lực của sự phát triển kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học – công nghệ, con người. Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế mọi quốc gia từ trước đến nay.

Trong tổ chức, nguồn nhânsự vừa là là nhân tố tạo ra sự khác biệt vừa tạo ra tính cạnh tranh cho các tổ chức, đồng thời là yếu tố quyết định việc sử dụng các yếu tố nguồn lực khác của tổ chức. Vì vậy, chất lượng năng lực nguồn nhân sự luôn là nhân tố được quan tâm phát triển nhiều nhất trong các doanh nghiệp, bao gồm qúa trình biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhằm tạo ra một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp ngày càng có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của công việc, phù hợp với khả năng đặc trưng của từng tổ chức.

Chất lượng năng lực nguồn nhân sự là lợi thế so sánh hàng đầu của tổ chức bởi vì nguồn nhân sự chất lượng cao sẽ góp phần quan trọng trong việc duy trì và pháttriển của tổ chức. Phát triển chất lượng nguồn nhân sự và bồi dưỡng đội ngũ nhânsự lớn mạnh, có năng lực, có trình độ và phảm chất, uy tín cao cho tổ chức sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển bền vững và góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tổ chức.

Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập với thế giới, đi kèm đó là rất nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với tất cả các ngành kinh tế nói chung và bảo hiểm nói riêng. Việc mở cửa thị trường bảo hiểm đã thu hút vốn đầu tư nước

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh dẫn tới sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã trở nên sôi động hơn khi có sự tham gia của nhiều công ty bảo hiểm hàng đầu thế giới như Prudential, Dai-ichi,ACE life, Hanwha life,...tạo nên sự cạnh tranh gắt gay giữa DNBH trong nước và DNBH nước ngoàidưới nhiều hình thức . Chính vì các lí do trên, có thể khẳng định việc phát triểnnăng lực bộ máy nhân sự cho một tổ chức là vô cùng quan trọng với bất kì tổ chức nào, đặc biệt là đối với ngành Bảo hiểm nhân thọ.

Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị là một công ty trực thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam cũng đang đứng trước sự cạnh tranh và nguy cơ chiếm lĩnh thị trường của các đối thủ cạnh tranh, Một trong những giải pháp mà công ty lựa chọn phát triển chất lượng nguồn nhân lực của công ty, nếu không làm được điều này Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam sẽ phải chịu thua cuộc và đào thải trên chính quêhương của mình.

Từ thực trang nêu trên, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự tại Công Ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng trị” làm hướng nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp của mình.

2.Mục tiêu nghiên cứu

*Mục tiêu chung:

- Hoàn thiện và phát triển năng lựcbộ máy nhân sự tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị.

*Mục tiêu cụ thể:

-Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến năng lực bộ máy quản sự

- Phân tích thực trạng năng lực bộ máy quảnsự tạiCông Ty BảoViệtNhân thọ Quảng Trị trong thời gian qua và đồng thời đưa ra đánh giá.

- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện và phát triển năng lực hoạt động bộ máy nhân sự tại

Trường Đại học Kinh tế Huế

Công TyBảoViệt Nhân thọ Quảng Trị trong thời gian tới.
(12)

3. Phương pháp nghiên cứu

- Dữ liệu nghiên cứu: Các dữ liệu thu thập là các giáo trình Quản trị nhân sự , Quản trị nguồn nhân lực được giảng dạy tại các trường đại học ngành Quản trị kinh doanh, Quản trị nhân lực, các tài liệu về nhân sự , quản trị nhân sự trên mạng internet,...cùng các thông tin sơ cấp và thứ cấp về liên quan đến quản trị nhân sự thu thập được tại Công Ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị.

-Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp phân tích, tổng hợp: nghiên cứu sách báo chuyên ngành, các báo cáo về thực trạng nguồn nhân lực của công ty.

Phương pháp thống kê và so sánh đánh giá: Thống kê, phân tích thống kê dựa trên các số liệu của công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị và so sánh đánh giáđể tìm ra những hạn chế từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động bộ máy nhân sựcho công ty.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự của công ty, cụ thể là kết quả năng lực hoạt động bộ máy tổ chức, cơ cấu tổ chức nhân sự tại Công ty Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị.

- Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị.

Phạm vi thời gian: Công tác phát triển năng lực hoạt động của bộ máynhân sự công tytừ năm 2016 đến nay, các giải phápphát triển năng lực hoạt động của bộ máynhân sựtnayđến năm 2020.

5.Những đóng góp của luận văn

- Hệ thống hóa lý luận về hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

sốdoanh nghiệp trong và ngoài nước.

-Mô tả và phân tích thực trạng phát triển năng lực bộ máy nhân sự tại Công ty Bảo Việtnhân thọQuảng Trị.

- Đưa ra các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự tạiCông ty Bảo Việt nhân thọQuảng Trị.

6. Kết cấu luận văn

PHẦN I: Đặt vấn đề

PHẦN II: Nội dung và kết quả nghiên cứu -Chương I: Tổng quanvề vấn đề nghiên cứu

- Chương II: Thực trạng năng lực bộ máy nhân sự tại Công Ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị.

- Chương III: Gỉai pháp hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự tại Công Ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

PHẦN II:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Cơ sở lý thuyết

1.1.Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ 1.1.1 Khái niệmbảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm nhân thọ ra đời xuất phát từ nhu cầu trong cuộc sống của con người, nhu cầu bết kì của một người bình thường nào trước hết là đảm bảo các nhucầu vật chất, tinh thần và an toàn cho chính họ khi còn trẻ cũng như về già.

Trong quá trình sống, để đáp ứng những đòi hỏi trên chỉ có thể thõa mãn khi có một nguồn tài chính cho nhu cầu đó. Bảo hiểm nhân thọ ra đời khá sớm trên thế giới ( Tài liệu Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ, Đại học Kinh tế quốc dân).

-Ở nước Anh năm 1583, một thuyền trưởng nảy ra ý kiến yêu cầu công ty bảo hiểm phi nhân thọ đang bảo hiểm cho con tàu và hang hóa của ông hãy bán thêm hợp đồng bảo hiểm cho sinh mạng của mình. Sự kiện này khiến các công ty bảo hiểm phi nhân thọ thấy rằng: Con người cũng có thể được bảo hiểm như tàu bè và hàng hóa.Các văn phòng bán bảo hiểm lần lượt ra đời. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thế giới đã được bán cho một công dân Luân đôn.

(Tài liệu Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ, Đại học Kinh tế quốc dân).

-Năm 1639, có người Anh tên là E.Halley đã lập ra bảng thống kê tử vong đầu tiên, lý thuyết xác suất của B.Pascal năm 1659 và luật về số đông của J.Berrnoulli thế kỷ 18, đã đặt nền móng lý thuyết tính toán khoa học cho bảo hiểm nhân trong những năm 50 của thế kỷ 18, T.Simpon đã dựa vào bảng tỷ lệ thống kê tử vong do E.Halley lập ra, để lập thành bảng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân thọ. (Tài liệu Lý luận về bảo hiểm nhân thọ, Đại học Kinh tế quốc dân).

-Năm 1759, công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Philadelphia (Mỹ). Công ty này đếnnay vẫn còn hoạt động trên thị trường, tuy nhiên khi mới thành lập nó

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên trong nhà thờ của mình. (Tài liệu Lý luận chung về bảo hiểmnhân thọ, Đại học Kinh tế quốc dân).

-Năm 1762, công ty BHNT Equitable là công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiênở nước Anh áp dụng tính phí bảo hiểm theo phương pháp của T.Simpon và J.Dodson, bảo hiểm nhân thọ đã được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật bảo hiểm.

Có thể nói rằng đây là công ty bảo hiểm con người hiện đại đầu tiên và đã mở ra một cục diện mới phát triển sự nghiệp bảo hiểm con người nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng. (Tài liệu Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ, Đại học Kinh tế quốc dân).

- Tại Việt Nam, năm 1975 công ty bảo hiểm Hưng Việt ra đời dưới chế độ cũ,thực chất đây là công ty kinh doanh bảo hiểm nhân thọ nhưng ra đời chưa được hơnmột năm thì miền nam Việt Nam hòan tòan giải phóng và công ty này bị xóa sổ.

-Năm 1996 được sự ủy quyền của thủ tướng chính phủ, Bộ tài chính ra quyết định thành lập lại công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt), Tổng Công Ty đã chính thức phát hành hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên đầu tiên kể từ ngày thống nhất đất nước. Được nhà nước xếp loại “doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt”, vì bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng có những đặc điểm rất khác so với các loại sản phẩm khác

- Bảo hiểm nhân thọ ra đời đãđánh dấu một bước ngoặt lớn trong việc thực hiện và giải quyết các nhu cầu tài chính liên quan đến con người trong trường hợp người được bảo hiểm gặp phải rủi ro tử vong, thương tật vĩnh viễn, mất sức lao động. Mọi người đều coi BHNT là giải pháp thực tiễn để có thể đáp ứng những nhu cầu tài chính cho họ: chuẩn bị một tài sản hay một nguồn vốn để bảo vệ sự an tòan tài chính cho gia đình cũng như trang bị cho con em sẽ có một trình độ học vấn cao trong tương lai. BHNT thực chất là bảo hiểm cho tính mạng, tình trạng sức khỏe và những sự kiện có liên quan đến tuổi thọ của con

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

người. (Tài liệu Khái quát chung về Bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm An sinh giáo dục, Đại học kinh tế quốc dân).

-Có thể nói một cách ngắn gọn, bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm (người được bảo hiểm) trong đó: Công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả cho người tham gia bảo hiểm mọt khoản tiền nhất định khi có nhữn sự kiện định trước liên quan đến cuộc sống (người được bảo hiểm bị chết, thương tật toàn bộ vĩnh viễn, hay còn sống đến một thời điểm chỉ rõ trong hợp đồng). Còn người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm nộpphí bảo hiểm theo quy địnhcho công ty bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn.

- Bảo hiểm nhân thọ ra đời đãđánh dấu một bước ngoặt lớn trong việc thực hiện và giải quyết các nhu cầu tài chính liên quan đến con người trong trường hợp người được bảo hiểm gặp phải rủi ro tử vong, thương tật vĩnh viễn, mất sức lao động. Mọi người đều coi BHNT là giải pháp thực tiễn để có thể đáp ứng những nhu cầu tài chính cho họ: chuẩn bị một tài sản hay một nguồn vốn để bảo vệ sự an tòan tài chính cho gia đình cũng như trang bị cho con em sẽ có một trình độ học vấn cao trong tương lai.BHNT thực chất là bảo hiểm cho tính mạng, tình trạng sức khỏe và những sự kiện có liên quan đến tuổi thọ của con người. (Tài liệu Khái quát chung về Bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm An sinh giáo dục, Đại học kinh tế quốc dân).

1.1.2Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ

-Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập cơ bản của nền kinh tế, có tưcách pháp nhân, hoạt động sản xuất và kinh doanh trên thị trường vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận và phát triển của xã hội. Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiệnbảo hiểm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

-Là loại hình dịch vụ tài chính, một sản phẩm vô hình, người mua bảo hiểm đống tiền cho doanh nghiệp bảo hiểm và nhận lại một lời cam kết sẽ được trả tiền khi những sự kiện bảo hiểm được xác định trước phát sinh mà không biết chắc sự kiện đó xảy ra hay không cũng như không xác định được thời điểm phát sinh thời điểm phát sinh sự kiện đó. Khác với các hàng hóa thông thường, người mua BHNTkhông thửdùng thử đẻ biết chất lượng sản phảm mà chỉ có thể dùng thật và thời hạn thời gian dài.

- Tổ chức hoạt động kinh doanh theo định hướng thị trường: Trước đây, các công ty bảo hiểm nhân thọ có xu hướng là tổ chức theo định hướng sản phấm nên chỉ tập trung vào bán sản phẩm với giá cạnh tranh thông qua các hệ thống phân phối mà không quan tâm đến nhu cầu và sở thích của khách hàng.

Ngày nay, Công ty bảo hiểm nhân thọ trở thành một tổ chức theo định hướng thị trường, có nghĩa là công ty bảo hiểm nhân thọ chú trọng đến nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Sau khi xác định được nhu cầu khách hàng, công ty bảo hiểm nhân thọ phát triển và thiết kế sản phẩm cũng như tổ chức các kênh phân phối để đáp ứng những nhu cầu đó. Khi các công ty bảo hiểm nhân thọ có thể thõa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng thì thị trường sẽ vận hành hiệu quả hơn.

-Bảo hiểm nhân thọ có đối tượng kinh doanh rất đặc biệt gắn liền vơi chu kì

“sinh, lão , bệnh, tử “ của con người, nên BHNT không thể bù đắp lai được những tổn thất về sinh mạng, sức khỏe khả năng lao động và tinh thần của cho người được bảo hiểm và người thân của họ mà chỉ bù đắp một phần nào về mặt tài chính mà những tổn thất này gây ra. Nên nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ là thụ động, khách hàng không tự động tìm đến doanh nghiệp để mua BHNT mà thường chỉ mưa khi được người bán bảo hiểm (Tư vấn viên) tư vấn, thuyết phục và vận đông thường qa rất nhiều lần.

- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cung cấp các dịch vụ đảm bảo

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

dịch vụ giúp cá nhân và tổ chức quản lý những tổn thất tài chính liên quan đến một số rủi ro để đảm bảo ổn định tài chính cho người tham gia bảo hiểm. Những người được bảo hiểm đầy đủ sẽ vững tâm để theo đuổi những kế hoạch của mình trong cuộc sống.nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng.

- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn luôn phải có dự phòng nghiệp vụ:

Dựphòng nghiệp vụbảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải trích lập nhằm mục đích thanh toáncho những trách nhiệm bảo hiểm đãđược xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm đã giao kết.Luật kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam quy định về các loại dự phòng nghiệp vụđối với Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ gồm có:

+ Dự phòng toán học: Là khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại của số tiền bảo hiểm và giá trị hiện tại của phí bảo hiểm sẽ thu được trong tương lai, được sử dụng đểtrả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểmnhân thọ được chủ động lựa chọn phương pháp tríchlập dựphòng toán học đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm để đảm bảo được các trách nhiệm bảo hiểm trong tương lai như:

phương pháp phí bảo hiểmgộp, phương pháp phí bảo hiểm thuần, phương pháp phí bảo hiểm thuần có điều chỉnh Zillmer hoặc các phương pháp khác theo thông lệ quốc tế.

+ Dự phòng bồi thường: Dự phòng bồi thường cho các yêu cầu đòi bồi thường chưa được giải quyết: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã yêu cầu đòi doanh nghiệp bảo hiểm nhânthọ bồi thường nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.

+ Dự phòng chia lãi được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thỏathuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

+ Dự phòng cho phần lãi chưa công bố: Dựphòng cho phần lãi chưa công bố là giá trị hiện tại của phần lãi sẽ chia thêm cho chủ hợp đồng trong tương lai, được tínhbằng tài sản của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi trừ đi công nợ của quỹ, nguồnvốn hỗ trợ từ chủ sở hữu và lãiđã phân bổ trong năm hiện tại.

+ Dự phòng đảm bảo cân đối:Các Công ty Bảo hiểm nhân thọ đều phải có khả năng giải quyết các quyền lợi cho khách hàng khi các rủi ro thực tế xảy ra xấu hơn dự kiến khi định phí. Mặc dù tỷ lệ tử vong đã được giả định căn cứ vào các số liệu thống kê qua nhiều năm nhưng vẫn có sự dao động trong các trường hợp đặc biệt như xấy ra bệnh dich...hoặc là các công ty bảo hiểm nhân thọ không thu được khoản lãi đầu tư như dự kiến khi được tính vào phí và chi phí hoạt động có thể tăng cao so với dự kiến. Dự phòng đảm bảo cân đối đượcsử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệtử vong, lãi suất kỹ thuật.

1.1.3Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản

Theo điều 1 khoản 7 của uật kinh doanh bảo hiểm định có các loại hình bảo hiểm như sau:

- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời.

- Bảo hiểm nhân thọ sinh kỳ.

- Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ.

- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.

- Bảo hiểm trả tiền định kỳ.

- Bảo hiểm liên kết đầu tư.

- Bảo hiểm hưu trí.

Bảo hiểm nhân thọ trọn đời: Đây là loại hình bảo hiểm có thời gian bảo hiểm dài hạn trong suốt cuộc đời với mức phí không thay đổi theo tuổi của người được bảo hiểm. Giá trị bằng tiền của một hợp đồng tại một thời điểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số tiền bảo hiểm của hợp đồng, thời gian hợp đồng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

tiền của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời sẽ tăng theo thời gian và cuối cùng sẽ đạt giá trị bằng số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, giá trị bằng tiền của hợp đồng chỉ đạt giá trị bằng số tiền bảo hiểm khi người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi cuối cùng trong bảng tỷ lệ tử vong sử dụng trong tính phí cho chủ hợp đồng, thông thường là độ tuổi 99 hay 100. Tại độ tuổi này, công ty bảo hiểm thường trả số tiền bảo hiểm của hợp đồng cho chủ hợp đồng cho dù người được bảo hiểm vẫn còn sống..

Bảo hiểm sinh kỳ: Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp sống của người đượcbảo hiểm. Khi người được bảo hiểm sống đến một thời điểm đã được quy định trong hợp đồng, công ty bảo hiểm phải chi trả số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm.

Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ: là nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ chỉ bảo hiểm cho khả năng chết xảy ra trong thời gian đã quyđịnh cụ thể trong hợp đồng. Khi người được bảo hiểm chết trong thời gian đó, công ty bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm.Đây là quyền lợi cơ bản của sản phẩm bảo hiểm tử kỳ. Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ chỉ cung cấp sự bảo vệ tạm thời, khi kết thúc thời hạn đã quyđịnh, hợp đồng chấm dứt. Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tử kỳ thường quy định cho phép người được bảo hiểm tiếp tục được bảo hiểm sau khi thời hạn của hợp đồng đó kết thúc. Nếu hợp đồng đảm bảo cho người được bảo hiểm quyền được tiếp tục được bảo hiểm theo chính hợp đồng đó với thời hạn bổ sung thì hợp đồng đó được gọi là hợp đồng bảo hiểm tử kỳ cóthể tái tục. Nếu hợp đồng đảm bảo cho người được bảo hiểm quyền chuyển đổi hợpđồng sang sản phẩm bảo hiểm dài hạn khác thì hợp đồng đó được gọi là hợp đồng bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi.

Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp: Là nghiệp vụ bảo hiểm cung cấp quyền lợi nhất định nếu người được bảo hiểm sống đến hết thời hạn bảo hiểm hoặc chết trong thời hạn bảo hiểm. Mỗi hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp xác định rõ ngày đáo hạn (ngày hợp đồng kết thúc hiệu lực), tại ngày đó công ty bảo hiểm sẽ trả số

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

tiền bảo hiểm của hợp đồng cho người được bảo hiểm nếu người được bảo hiểm vẫn còn sống. Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày đáo hạn, công ty bảo hiểm sẽ trả số tiền bảo hiểm của hợp đồng cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm được chỉ định. Như vậy, hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp trả quyền lợi cố định cho dù người được bảo hiểm sống đến ngày đáo hạn của hợp đồng hay chết trước ngày đáo hạn đó.

Bảo hiểm nhân thọ trả tiền định kỳ: Là nghiệp bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người được bảo hiểm theo thỏa thuậntrong hợp đồng bảo hiểm, Nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ thiết kế và tung ra thị trường những hợp đồng bảo hiểm cam kết chi trả những khoản thu nhập cho người được bảo hiểm theo định kỳ đều đặn, đặc biệt là thu nhập khi nghỉ hưu. Những khoản tiền này thường được mô tả là khoản tiền hàng năm(niên kim), mặc dù trong thực tế nócó thể được trả mỗi nửa năm, hang quý hoặc hàng tháng. Niên kim có thể được trảngay vào thời điểm kí kết hợp đồng hoặc trả sau, khi hợp đồng đã có hiệu lực trongmột khoảng thời gian nhất định.

Bảo hiểm liên kết đầu tư : Là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp giữa hình thức bảo hiểm nhân thọ truyền thống với các sản phẩm đầu tư tài chính. Bảo hiểm liên kết đầu tư đã có mặt trên thị trường thế giới cách đây hơn 40 năm. Đầu tiên là tại các nước có thị trường chứng khoán phát triển như chấu Âu, Bắc Mỹ. Tại thị trường châu Á, sản phẩm này cũng rất phổ biến và trở thành xu thế mới từ những năm 1990. Ở Việt Nam,phải đến đầu năm 2008 những sản phẩm liên kết đầu tư đầu tư đầu tiên mới được cho phép triển khai theo quyết định số 96/2007/QĐ-BTC. Bảo hiểm liên kết đầu tư cónhững đặc điểm như sau:

+ Phí bảo hiểm được tách thành hai phần đó là phần phí dành cho bảo hiểm rủi ro và phần phí còn lại dành cho đầu tư. Khoản phí bảo hiểm dành cho đầu tư được đóng góp vào một quỹ đầu tư do DNBH quản lý và bên mua bảo hiểm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

+ Tính linh hoạt cao: Bên mua bảo hiểm có thể thay đổi quỹ, thay đổi tỷ lệ đầu tư vào mỗi quỹ cho phù hợp hơn với mục tiêu đầu tư của mình, đóng thêm phí bảohiểm, rút một phần giá trị từ quỹ, thay đổi số tiền bảo hiểm…

+ Tính minh bạch cao: Bên mua bảo hiểm biết được việc sử dụng phí bảo hiểmcho từng mục đích, được thong báo định kỳ về hoạt động của các quỹ đầu tư.

 Bảo hiểm hưu trí : Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảohiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

1.1.4 Vai trò của bảo hiểm nhân thọ

BHNT có vai trò rất quan trọng đối với mỗi cá nhân, mỗi gia đình, đối với từng doanh nghiệp và toàn xã hội.

-Đối với từng cá nhân, gia đình:

Xét trên khía cạnh tinh thần, tham gia BHNT thể hiện sự quan tâm, lo lắng của người chủ gia đình đối với những người phụ thuộc, của cha mẹ đối với con cái làm cho tình cảm gia đình thêm keo sơn, thắm thiết và hạnh phúc. Đồng thời, BHNT còn góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia đình bằng sự hỗ trợ về tài chính khi không may họ gặp phải rủi ro. Từ đó, BHNT là chỗ dựa tinh thần cho mọi người dân giúp họyên tâm lao động sản xuất.

Mặt khác, BHNT còn góp phần rất lớn để từng gia đình thực hiện kế hoạch tài chính thông qua tiết kiệm, tạo quỹ giáo dục giành cho con cái, có tiền chi dùng khi về hưu...Từ cơ chế thu phí, các doanh nghiệp BHNT buộc họ phải thực hiện tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch nhờ khoản phí bảo hiểm họ phải đóng định kỳ.

-Đối với các cơ quan, doanh nghiệp:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Lợi ích đầu tiên đối với các doanh nghiệp là ở chỗ nó làmổn định tình hình sản xuất kinh doanh và vấn đề tài chính. Nếu vì một lý do nào đó người chủ chốt trong các có quan, doanh nghiệp bị chết hay thương tật vĩnh viễn thì họ sẽ nhận được một số tiền để lo chi phí cho người bị thiệt mạng và một khoản để có thể tuyển dụng người khác thay thế tiếp tục công việc, Hai là khi người chủ sử dụng lao động tham gia BHNT cho người lao động của mình thì không những quyền lợi của người lao động tăng lên mà còn thể hiện được sự quan tâm, lo lắng của họ đối với người làm công. Từ đó làm giảm bớt khoảng cách, xoa dịu mâu thuẫn giữa chủ và thợ, kíchthích người lao động gắn bó hơn với doanh nghiệp và làm việc hiệu quả hơn, mang về cho doanh nghiệp nhiều lợi hơn.

-Đối với xã hội:

Một trong những vai trò của BHNT đối với xã hội chính là nâng cao phúc lợi cộng đồng. Khi tham gia BHNT tức là người dân đã tuân theo quy luật số đông, rủi ro của họ sẽ được san sẻ cho nhiều người. Mặt khác, cuộc sống của người dân khi về già gặp không ít khó khăn, với sự ra đời của BHNT đặc biệt là sản phẩm “niên kim nhân thọ” sẽ giảm bớt một phần nỗi lo âu về tài chính của họ, bớt đi gánh nặng trách nhiệm của con cái và xã hội.

Không thể không đề cập tới vai trò tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân chúng của BHNT. Mỗi cá nhân mua BHNT là một cách tự bảo vệ mình, đồng thời còn tạo ra một quỹ tiết kiệm cho mình. . Đối với doanh nghiệp BHNT thì mỗi một quỹ tiết kiệm góp lại thành quỹ bảo hiểm tập trung một quỹ đầu tư dài hạn, đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Cũng từ đó mà làm tăng nhu cầu tuyển dụng lao động của cácngành, tạo công ănviệc làm cho nhiều lao động, tránh hiện tượng lãng phí nguồn nhân lực. Ngoài ra, bản thân sự ra đời và phát triển củacác doanh nghiệp BHNT cũng đã giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều người, chính là mạng lưới đại lý rộng khắp và ngày càng gia tăng không ngừng củacác doanh nghiệp này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

1.1.5 Các lĩnh vực hoạt động của bảo hiểm nhân thọ

Hiện nay bảo hiểm nhân thọ hoạt động trên 4 lĩnh vực đó là:

-Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:

Đây là nghiệp vụ chủ yếu của một công ty bảo hiểm. Nguyên tắc kinh doanh là “Lấy số nhiều bù số ít”. Lợi nhuận thu được của công ty là nhờ vào sự chênh lệch về doanh thu phí bảo hiểmvà chi phí bồi thường cho khách hàng. Doanh thu sẽ thu được từphí bảo hiểm do nhiều người tham gia bảo hiểm đóng góp.

-Tái bảo hiểm nhân thọ:

Trên thực tế triển khai, tái bảo hiểm giữ vai trò quan trọng trong việc chuyển giao rủi ro. Khi một công ty bảo hiểm gốc nhận bảo hiểm cho một dịch vụ có giá trị bảo hiểm lớn, vượt mức bồi thường( mức giữ lại của mình), muốn đảm bảo khả năng thanh toán khi xảy ra rủi ro, tổn thất cho dịch vụ này cũng như để bảo toàn vốn và sự tồn tại của công ty, công ty bảo hiểm này cần kí một hợp đồng tái bảo hiểm để chuyển giao rủi ro từ côngty mình sang một công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm khác có năng lực tài chính( khả năng thanh toán) lớn hơn. Trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, tái bảo hiểm là không còn xa lạ đối với nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ.

-Đầu tư tài chính:

Nghiệp vụ đầu tư tài chính của bảo hiểm đã phát triển từ lâu trên thế giới.

Tuy nhiên ở Việt Nam thì nghiệp vụ này chưa được các công ty bảo hiểm áp dụng rộng rãi. Đây là nghiệp vụ hoạt động giống như nghiệp vụ của một ngân hàng. Công ty bảo hiểm sẽ đầu tư hoặc cho một cá nhân, một tổ chức nào đó vay. Lợi nhuận mà công ty thu được đó chính là lãi suất. Các công ty bảo hiểm nhân thọ có khả năng tài chính lớn thường phát triển về nghiệp vụ này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

1.2. Bộ máy nhân sự và phát năng lực bộ máy nhân sự trong doanh nghiệp 1.2.1 Bộ máy nhân sự

1.2.1.1 Khái niệm về bộ máynhân sự:

Bộmáy nhân sự là tất cấc cơ quan chức năng trong một tổ chức nó bao gồm hệ thống các phòng ban chức năng có nhiệm vụ cơ bản giúp giám đốc quản lý, điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.(Giáo trình khoa học quản lý- PGS.TS ĐOÀN THỊ THU HÀ- TS. NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN- NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC KĨ THUẬT HÀ NỘI-2002)

Tổ chức là sự liên kết những phần tử, những quá trình, những hoạt động trong hệ thống nhằn thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên các cơ sở các nguyên tắc và các quy tắc của quản trị quy định

Hệ thống là tập hợp các phần tử và những mối quan hệ giữa các phần tử nhằm tạo ra một đặc trưng đó là tính trồi của phần tử mà tính chất này không thể có đượ từ những phần tử đơn lẻ.

Quản lýlà sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến hệ thống nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ nhằm đạt mục tiêu đề ra của tổ chức với hiệu quả cao nhất.

Điều hành là một trong các chức năng quản lý nhằm tác động lên hành vi của hệ thống hướng hệ thống vào thực hiện mục đích và mục tiêu quản lý theo đướng lối, chiến lược đã định. Điều hành là chức năng chủ yếu của hoạt động quản lý.

1.2.1.2.Yêu cầu của bộmáy nhân sự

Mặc dù có rất nhiều hình thức tổ chức bộ máy nhân sự để đáp ứng với từng điều kiện cụ thể của một tổ chức song nhìn chung để đảm bảo dược tính hiệu quả cao nhất thì bộmáy nhân sựcần đáp ứng những yêu cầu sau đây:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Một là: Phải đảm bảo thực hiện đầy đủ, toàn diện những chức năng quản lý nhằm thực hiện mục tiêuchung đã đề ra: hoàn thành toàn diện kế hoach với chi phí ít và hiệu quả kinh tế nhiều nhất

Hai là: Phải đảm bảo nghiêm túc và tuyệt đối chế độ một thủ trưởng chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao động trong doanh nghiệp

Ba là: Phải tạo được điều kiện để phát huy tối đa tính tự chủ và sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên thông qua việc giao quyền và phân quyền

Bốn là: Phải phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với đặc điểm kinh tế và kĩ thuật của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp có quy mô lớn, công tác của các phòng chức năng được chuyên môn hoá sâu hơn do đó cần thiết và có thiể tổ chức nhiều phòng chức năng hơn các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.

Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật như loại hình sảnxuất, tính chất sản phẩm, tính chất công nghệ, vị trí doanh nghiệp trong phân công lao động xã hội đều được xem là những căn cứ để xây dựng bộ máy quan lý của doanh nghiệp

Năm là: Bộ máy nhân sự phải được tinh giảm một cách có hiệu quả; nghĩa làkhi tinh giảm bộ vẫn đảm bảo được tính vững trắc trong việc liên kết các phần tử, sự hoạt động vững trắc của tổ chức... mà không ảnh hưởng xấu đến vai trò cũng như năng lực hoạt động của bộ máy

1.2.1.3. Vai trò và chức năng của bộmáy nhân sự Vai trò:

Bộ máy nhân sự có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp nó quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Với một bộ máy nhân sự gọn nhẹ, có trình độ có phương pháp quản lý phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp có hướng đi đúng, có sự tổ chức kinh doanh hợp lý, cũng như có sự chỉ đạo , kiểm tra và điều chỉnh nhanh chóng và chính xác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ đó mà doanh nghiệp phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được những

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

điểm yếu của mình thích ứng nhanh chóng với điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động và ngày càng phát triển hơn.

Chức năng:

Bộ máy nhân sự là cơ quan đầu não của một doanh nghiệp. Như vậy bộ máy nhân sự phải thực hiện chức năng như một đầu tầu để kéo đẩy con tầu đi đúng hướng an toàn về bến. Nếu căn cứ vào chức năng vào nội dung quản lý thì bộ máy quản lý có5 chức năng chính:

Bộ máy nhân sự của công ty có chức năng lập kế hoạch: Đây là chức năng đầu tiên nó đề ra phương hướng và mục tiêu hoạt động chung cho toàn doanh nghiệp. Kế hoạch có thể là kế hoạch dài hạn cũng có thể là kế hoạch ngắn hạn.

Theo kế hoạch đó thì từng thành viên trong doanh nghiệp sẽ nhận thức được nhiệm vụ cụ thể của mình như thế nào. Họ sẽ biết mình cẩn phải làm gì để hoành thành nhiệm vụ mà công ty giao phó. Đây là khâu cực kì quan trọng trong hoạt động quản lý, nó quyết định đến sự thành bại của công ty và ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển trong tương lai của công ty. Do vậy các cán bộ quản lý phải xây dựng được các kế hoạch sao cho không có sự mâu thuẫn với nhau cũng như phải có sự điều chỉnh các kế hoạch sao cho phù hợp với sự biến động của hệ thống môi trường

Chức năng tổ chức: Việc thiết lập một bộ máy quản lý quản lý của doanh nghiệp phụ thuộc vào yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp, mục tiêu đã đặt ra của doanh nghiệp, nguồn lực của doanh nghiệp, các yếu tố khách quan tác động đến tác động đến doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ xác lập một cơ cấu sản xuất phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong đó mỗi bộ phận, từng cá nhân đều có quyền hạn , trách nhiệm và nghĩa vụ nhất định, có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để đạt được mục tiêu chung mà doanh nghiệp đề ra.

Chức năng điều hành: Mọi kế hoạch khi đã được lập ra và tổ chứcxong thì

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

thì cần phải có sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ trong quản lý, có như vậy các bộ phận trong bộ máy nhân sự, cũng như trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mới được tiến hành tốt nhiệm vụ của mình

Chức năng điều khiển điều chỉnh: Thực hiện chức năng này các nhà quản lý sẽ sữa chữa những sai lầm trong quá trình sản xuất kinh doanh, thay đổi công việc cho phù hợp, phát huy các điểm mạnh của doanh nghiệp

1.2.1.4. Các hình thức tổ chức bộ máy nhân sự

Hiện tại có rất nhiều hình thức tổ chức bộ máy quản lý. Tuy nhiên tuỳ từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà chọn những mô hình sao cho hiệu quả nhất. Một số hình thức tổ chức bộ máy đó là:

-Kiểu cơ cấu tổ chức nhân sự theo trực tuyến:

Nguyên tắc của kiểu tổ chức này là mọi công việc quyền hành đều được giao cho từng đơn vị và quan hệ quyền hành đều được phân định rõ ràng với một cấp trên trực tiếp

Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý trực tuyến - Kiểu cơ cấu quản lý chức năng:

Mô hình này phù hợp với xí nghiệp nhỏ hoạc các đơn vị sự nghiệp. Nhưng đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, quản lý phức tạp thì không nên áp dụng

Ưu điểm:

+ Hiệu quả tác nghiệp cao

+ Phát huy được những thế mạnh của chuyên môn hoá ngành nghề +Đơn giản hoá việc đào tạo

LÃNHĐẠO TỔ CHỨC

NgườiThực Hiện 1

NgườiThực Hiện 2

NgườiThực Hiện 3

NgườiThực Hiện 4

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

+ Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên + Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao hơn

Nhược điểm:

+ Thường dẫn đến các mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra chỉ tiêu chiến lược,

+ Thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng

+ Chuyên môn hoá quá mức và tạo ra cách nhìn quá hẹp ở các cán bộ quản lý + Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung

+Đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho cấp lãnhđạo cao nhất.

Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng tương đối dễ hiểu và được hầu hết các tổ chức sử dụng trong một giai đoạn phát triển nào đó, khi tổ chức có quy mô vừa và nhỏ hoạt động trong một lĩnh vực đơn sản phẩm, đơn thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Giám đốc

Trưởng phòng nhân sự Trợ lý giám đốc

P.giám đốc maketing

P.giám đốc Kỹ thuât

P.giám đốc Sản xuất

P.giám đốc Tài chính

N.cứu thị trường

Quản lý Nhân

Lập k/h Sản xuất

Lập k/h Tài chính

Lập k/h maketing

Thiết kế Dụng cụ

Ngân quỹ

Quản cáo Kỹ thuật điện Phân xưởng 1 Kế toán

chung

Quản lý Bán hàng

Kỹ thuật cơ khí Phân xưởng 2 Kế toán chi phí Bán hàng Kiểm tra chất

lượng

Phân xưởng 3 Thống kê và xử lý sl

Sơ đồ 1.2: Mô hình chức bộ phận theo chức năng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

-Kiểu quản lý trực tuyến chức năng:

Ưu điểm:

+ Phát huy được năng lực chuyên môn hoá của các bộ phận chức năng, đồng thời vẫn đảm bảo được quyền chỉ huy của hệ thốngtrực tuyến

+ Tạo được điều kiện cho các chuyên gia đóng góp vào hoạt động quản lý của doanh nghiệp

+ Giải quyết cho các cấp quản lý điều hành khỏi công tác phân tích chi tiết từng khía cạnh.

+ Tạo điều kiện đào tạo cho chuyên gia Nhược điểm:

+ Rễ gây hỗn độn như mô hình chức năng nếu như không có sự phân định rõ ràng về quyền hạn

+ Hạn chế năng lực sử dụng nghiệp vụ của các chuyên viên

+ Rễ tạo ra xu hướng tập trung hoá đối với các nhà quản trị cao cấp

+Có thể xảy ra mâu thuẫn giữa lãnh đạo các tuyến với nhau, do không thống nhất quyền hạn và quan điểm

Sơ đồ 1.3: Mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng Lãnhđạo tổ chức

Phòng chức năng 1

Phòng chức năng 2

Phòng chức năng 3

Phòng chức năng 4

Lãnhđạo tuyến A

Lãnhđạo tuyến B

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

- Mô hình tổ chức bộ phận theo quá trình

Mô hình ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức bộ phận khác nhau. Ví dụ, mô hình theo chức năng kết hợp với mô hình theo sản phẩm.

Ưu điểm:

+Định hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng +Tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu

+ kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản lý và chuyên gia, tạo điều kiện đáp ứng nhanh chong với những thay đổi của môi trường.

Nhược điểm:

+ Hiện tượng song trùng lãnhđạo dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh + Cơ cấu phức tạp và không bền vững

+ Có thể gây tốn kém

Cách tổ chức theo ma trận mang lại nhiều triển vọng lớn cho nhiều tổ chức trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh với nhiều yếu tố bất định. Điểm mấu chốt làm cho cơ cấu ma trận phát huy được tác dụng là sự rõ ràng của mối quan hệ quyền hạn giữa các cán bộ quản lý và cơ chế phối hợp.

Đây là sơ đồ tổ chức theo ma trận trong kĩ thuật :

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Sơ đồ 1.4: Tổ chức theo ma trận trong kĩ thuật 1.2.2Năng lực của bộmáy nhân sự

1.2.2.1 Khái niệm về năng lực của bộmáy nhân sự

Năng lực của bộ máy nhân sự là khả năng được thểhiệntrong quátrình bộ máy nhân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình để đạt mục tiêu chung

1.2.2.2 Các yếu tố quyết định đến năng lực bộ máy nhân sự trong công ty

* Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự của công ty. Nếu công ty có một cơ cấu tổ chức hợp lý, phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp, phù hợp với môi trường, phù hợp với đối tượng

TỔNG GĐ

P.TGĐ Kỹ thuật

P.TGĐ Tài chính

P.TGĐ Sản xuất P.TGĐ

maketing

Trưởng phòng Thiết kế

Trưởng phòng Kỹ thuật

Trưởng phòng điện

Trưởng phòng Thuỷ lực

C.nhiệm đề án A

C.nhiệm đề án B

C.nhiệm đề án C

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

giữa các phần tử thì bộ máy quản sự sẽ phát huy được hiệu lực của nó. Nhưng nếu cơ cấu không hợp lý, bộ máy nhân sự cồng kềnh thì nó không thể phát huy được tính sáng tạo của các cán bộ nhân viên và gây ra sự lãng phí tốn kém thậm chí dẫn đến sự sụp đổ của công ty

* Thể chế

Có nhiều quan niệm khác nhau về thể chế, như quan điểm của Thorstein Veblen đưa ra năm 1914; của Douglass C. North: ”Thể chế là những luật lệ được hình thành trongđời sống xã hội, hay đúng hơn, đó là những luật lệ do con người tạo ra để điều tiết và định hình các quan hệ của con người ”; ” thể chế bao gồm những ràng buộc phi chính thức (điều thừa nhận, cấm đoán theo phong tục, tập quán và truyền thống đạo lý) , những quy tắc( giới hạn) chính thức ( hiến pháp, luật, quyền sở hữu)”. Trong từ điển Tiếng Việt, do Hoàng Phê chủ biên (1992), thể chế là những ”quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người phải tuân theo( nói một cách tổng quát )”. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng nói chung các quan niệm về thể chế đều bao hàm các vấn đề quan trọng nhất: Luật chơi( chính thức và phi chính thức); cơ chế thực hiện và các tổ chức ( gắn với hành vi của chúng), bao gồm các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội và các tổ chức giáo dục. Nếu có một thể chế thông thoáng, phù hợp thì đó sẽ là một điều kiện lý tưởng để một tổ chức phát huy sức mạnh của mình và do đó năng lực quản lý của bộ máy tổ chức sẽ được nâng lên. Nhưng nếu một thể chế bất hợp lý thì đó sẽ là một sự cản trở vô cùng lớn đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức.

* Cán bộ quản lý

Cán bộ quản lý có một vai trò cực kì quan trọng đối với năng lực hoạt động của bộ máy quản lý. Cán bộ quản lý ở đây được xác định là người có trách nhiệm tạo ra những điều kiện cần thiết giúp cho nhân viên xây dựng thực hiện và kiểm tra theo dõi các nhiệm vụ, các hoạt động. Như vậy, họ không chỉ chịu trách nhiệm với các hoạt động của đơn vị, với vấn đề tài chính mà còn có trách

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

nhiệm với các thành viên của tổ chức. Họ phải có trách nhiệm tổ chức các hoạt động các nhiệm vụ của đơn vị mình, đồng bộ với các hoạt động khác của cả tổ chức; cùng đơn vị xây dựng tầm nhìn và mục đích đồng thời đảm bảo rằng các mục đích đó đã được theo đuổi; các hoạt động của đơn vị phải được thực hiện tốt, được phát triển và làm chúng thích ứng các điều kiện, hoàn cảnh nhu cầu, lĩnh vực mới của hoạt động; có trách nhiệm tạo ra những điều kiện cần thiết để cho nhân viên chủ động tham gia vào các hoạt động và cố gắng làm cho các hoạt động phát triển; luôn tăng cường và phát triển và làm thích nghi với các kỹ năng quản lý đáp ứng với tình hình mới.

Mỗi loại hình tổ chức đều có những đặc điểm khác nhau và nó đặt ra những đòi hỏi có những điểm khác nhau đối với cán bộ quản lý của tổ chức đó.

Hoạt động trong một môi trường rộng và tương đối phức tạp nên vai trò của người quản lý ở đây cũng có những yêu cầu khác. Họ được xác định có những vai trò sau:

- Vai trò của người khai phá: Luôn quan tâm, xem xét nghiên cứu đối với các xu hướng và sự thay đổi của môi trường, có những kết luận cần thiết về đơn vị tổ chức về hoạt động của tổ chức mình trên cơ sở của sự thay đổi của môi trường này.

- Vai trò của người thông đạt thông tin, giao tiếp: Luôn đòi hỏi có sự hiểu biết về cả tình hình bên trong và bên ngoài, thực hiện và giữ các cuộc trao đổi là vấn đề quan trọng để theo đuổi mục tiêu định hướng chung

- Vai trò của người huấn luyện: Luôn tạo điều kiện, ủng hộ cho phép nhân viên đáp ứng được với yêu cầu của nhiệm vụ, tạo điều kiện cho nhân viên mở rộng hoạt động và nâng cao kĩ năng nghiệp vụ của họ

-Vai trò làm xúc tác cho sự thay đổi: Luôn khuyến khích với những ý tưởng mới, xây dựng đề xuất để làm cho thay đổi và thực hiện thay đổi

- Vai trò của người kiến tạo những cơ hội học tập: Luôn chú trọng vào việc

Trường Đại học Kinh tế Huế

(37)

- Vai trò của người ra quyết định: Khi được phân quyền thì họ phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của họ cũng như những hậu quả của chúng.

Như vậy, cán bộ quản lý có một ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển của tổ chức, thực hiện kế hoạch phát triển nhân viên và họ là nhân tố quyết đến quá trình đạt được mục tiêu của tổ chức, đạt năng suất, hiệu quả của tổ chức. Do vậy, cán bộ quản lý có ý nghĩa quyết định đến năng lực hoạt động của bộmáy nhân sựtrong công ty.

1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá về năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự trong doanh nghiệp

Quản lý là hoạt động mang tính chất toàn diện. Điều này thể hiện trong doanh nghiệp bộ máy nhân sự sẽ tham gia quản lý ở tất cả các lĩnh vực. Do vậy hiệu quả của hoạt động bộ máy nhân sự phải được đánh giá qua rất nhiều chỉ tiêu như:

- Kết quả về doanh thu:

Doanh thu là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bởi vì nó là nguồn gốc của lợi nhuận do đó công ty sẽ nổ lực để đạt được doanh thu cao nhất trong khả năng của mình. Khi doanh thu đạt chỉ tiêu thì công ty sẽ có lợi nhuận. Lợi nhuận sẽ được tích lũy để duy trì sự hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh thu thấp thì có thể dẫn đến sự phá sản của công ty. Kết quả về doanh thu sẽ phản ánh một phần rất lớn đối với năng lực hoạt động của bộ máy trong công ty

-Công tác đánh giá rủi ro

Đối với hoạt động bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng thì công tác đánh giá rủi ro cũng là một hoạt động mang ý nghĩa quan trọng. Nếu công tác này làm không tốt sẽ dễ gây nên tình trạng trục lợi bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm nhằm mục tiêu kiếm lời. Và như vậy thì lợi ích của công ty sẽ bị thiệt hại. Nếu công ty quản lý tốt vấn đề này thì quền lợi của họ sẽ được đảm bảo.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(38)

- Tình hình giải quyết quyền lợi trên địa bàn:

Đây là hoạt động nhằm đáp ứng quyền lợi của khách hàng trên địa bàn khi mà rủi ro xảy ra đúng như trong hợp đồng đã cam kết. Đồng thời trong công tác này công ty cũng sẽ thực hiện công tác giám định để tránh những trường hợp trục lợi bảo hiểm của khách hàng

- Công tác phát triển đại lý

Việc có đạt được doanh thu cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác phát triển đại lý. Công tác phát triển đại lý mà làm tốt thì doanh thu bảo hiểm sẽ tăng. Một công ty bảo hiểm chỉ thực sự mạnh khi có một mạng lưới đại lý rộng rãi có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ tốt cộng với lòng hăng say, nhiệt tình trong công tác của đội ngũ nhân viên khai thác bảo hiểm

Ngoài các chỉ tiêu trên để đánh giá năng lực hoạt động của bộ máy quản lý người ta còn căn cứ vào các chỉ tiêu như: Công tác sản phẩm, công tác quản lý nguồn tài chính, tình hình quản lý nguồn nhân lực, công tác tin học...

- Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận chức năng trong công ty:

Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng. Nó thể hiện; trong một công ty mỗi cán bộ quản lý cần phải làm những gì và giới hạn về quyền hành để thực hiện công việc đó là ở mức nào. Nếu nhiệm vụ quá cao và phức tạp mà quyền hành trong tay người cán bộ lại thấp thì chắc chắn công việc sẽ khó mà hoàn thành được. Do vậy cần phải cómột quyền hạn hợp lý cho mỗi chức năng và nhiệm vụ cụ thể

-Năng lực của người cán bộ quản lý:

Có thể nói đây là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến năng lực hoạt động của bộ máy tổ chức. Năng lực ở đây bao gồm: Năng lực lãnh đạo, năng lực chuyên môn, năng lực giao tiếp, phẩm chất đạo đức- chính trị...Một bộ máy quản lý sẽ không bao giờ vận hành có hiệu quả nếu tồn tại một đội ngũ cán bộ kém năng lực.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(39)

2. Cở sở thực tiễn

2.1 Kinh nghiệm phát triển nhân lực bộ máy nhân sự trong doanh nghiệp ở nước ngoài

 Hàn Quốc

Hàn Quốc là một quốc gia rất nghèo về tài nguyên thiên nhiên nhưng vươn lên thành một trong 15 nước phát triển nhất trên thế giới. Có được thành tựu ngày nay chính là dựa vào NNL. Chính phủ Hàn Quốc khẳng định mục tiêu: bồi dưỡng tính sáng tạo, tinh thần kỷ luật tự giác, tính cạnh tranh, phát triển khả năng và nhân cách, bảo vệ, phát huy sức mạnh, ý chí dân tộc, năng lực, trí tuệ của người Hàn Quốc lên những trình độ cao nhất, đưa Hàn Quốc trở thành một quốc gia có vai trò chủ chốt trong các vấn đề của thế giới. Do đó, đào tạo để phát triển bộ máy nhân lực là mối quan tâm không chỉ được Chính phủ mà các hãng kinhdoanh, dân chúng đều tạo điều kiện tốt nhất cho đào tạo.

Tại Hàn Quốc, chính phát triển nguồn nhân lực được xây dựng phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế. Đây là nội dung quan trọ ng trong chiến lược phát triển nguồn nhân l

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Em hãy cho biết có các nhân tố kinh tế - xã hội nào ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp. - Nguồn lao động dồi dào có khả năng tiếp thu KHKT, giá rẽ, thu

Với mục đích mong muốn được tìm hiểu rõ hơn về các ý kiến, nhận định của chính các cán bộ đang hoạt động trong lĩnh vực tín dụng khách hàng cá nhân đối với các nguyên

- Kiểm soát các nguồn gây ra rủi ro tín dụng: + Ngân hàng thu thập và phân tích thông tin rủi ro môi trường như diễn biến kinh tế trong và ngoài nước, chính trị, văn hóa

Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác tuyển dụng nhân sự ở các doanh nghiệp nói chung, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng KCN Chu

Mục đích chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc

- Phỏng vấn, tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, các cán bộ làm việc lâu năm trong lĩnh vực Quản trị nhân sự nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo

Trước đây, các doanh nghiệp cơ bản quan tâm đến đãi ngộ tài chính là nhiều, cái nhu cầu cao nhất trước mắt của người lao động là tiền đáp ứng mọi nhu cầu cá nhân,

Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy khả năng đáp ứng của chủ doanh nghiệp ở công ty TNHH Tôn Bảo Khánh cho nhóm năng lực này là thấp nhất trong 4