• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nghiên cứu khả năng ứng dụng blockchain tại ngân hàng Đông Á - chi nhánh Huế

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Nghiên cứu khả năng ứng dụng blockchain tại ngân hàng Đông Á - chi nhánh Huế"

Copied!
108
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HUẾ

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TRINH

Khóa học: 2016 - 2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Phương Trinh Lớp: K50 TMĐT

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Dương Đắc Quang Hảo

Huế, tháng 12, năm 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơn

Khoảng thời gian đi thực tập thật sự rất có ý nghĩa đối với sinh viên , bởi lẽ nó những giúp cho sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, làm quen với các công việc sau này sẽ làm và đúc kết những kinh nghiệm bổ ích cho hành trang của bản thân.

Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại Học Kinh Tế Huế đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.

Trong thời gian thực hiện bài báo cáo, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh đã luôn tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện bài báo cáo, đặc biệt em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới sự hướng dẫn tận tình, quan tâm của ThS. Dương Đắc Quang Hảo, người trực tiếp hướng dẫn cho em, góp ý và cung cấp những kiến thức bổ ích để giúp em hoàn thiện bài báo cáo một cách tốt nhất.

Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế, các anh chị trong Phòng Phát Triển Kinh Doanh đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho em nghiên cứu, tiếp cận với thực tế, phát huy khả năng sáng tạo của mình, đồng thời khắc phục những khuyết điểm của bản thân, cùng với việc tạo điều kiện giúp em thu thập các số liệu để hoàn thành thời gian thực tập một cách tốt nhất.

Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, do kiến thức chưa sâu rộng và vẫn còn hạn hẹp của em nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót.

Em mong nhận được sự hồi âm góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ... i

MỤC LỤC ... ii

DANH MỤC VIẾT TẮT... vi

DANH MỤC BẢNG ... vii

DANH MỤC HÌNH ... viii

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ ...1

1. Tính cấp thiết của đề tài: ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu: ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ...3

3.1 Đối tượng nghiên cứu:...3

3.2 Phạm vi nghiên cứu: ...3

4. Phương pháp nghiên cứu: ...3

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu...3

4.1.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp ...3

4.1.2 Nguồn dữ liệu sơ cấp...3

4.1.2.1 Nghiên cứu định tính ...4

4.1.2.2 Nghiên cứu định lượng ...4

4.2 Phương pháp điều tra với công cụ bảng hỏi ...5

4.3 Phương pháp xử lý số liệu ...6

5. Kết cấu đề tài ...7

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...8

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ...8

1.1.1 Lý luận về công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng (Fintech) ...8

1.1.1.1 Khái niêm về Fintech...8

1.1.1.2 Những tác động tích cực của Fitech tới hệ thống ngân hàng ...10

1.1.2 Lý luận về ứng dụng Blockchain...11

1.1.2.1 Khái niệm liên quan Blockchain ...11

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.1.2.2 Lịch sử của blockchain ...12

1.1.2.3 Cách thức hoạt động của Blockchain ...12

1.1.2.4 Các phiên bản của công nghệ Blockchain...14

1.1.2.5 Đặc điểm của công nghệ Blockchain ...14

1.1.2.6 Lợi ích của công nghệ Blockchain ...15

1.1.2.7 Hạn chế của công nghệ Blockchain ...15

1.1.3 Lý luận về các nhân tố ảnh hưởng khi ứng dụng công nghệ vào ngân hàng ...16

1.1.3.1. Bình luận về các mô hình nghiên cứu liên quan ...16

1.1.3.1.1 Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý TRA ...17

1.1.3.1.2 Mô hình Lý thuyết hành vi dự tính – TPB ...18

1.1.3.1.3 Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM ...19

1.1.3.2 Mô hình nghiên cứu và thang đo đề xuất ...20

1.1.3.2.1 Diễn đạt mô hình nghiên cứu ...20

1.1.3.2.2 Phát triển các giả thuyết nghiên cứu...21

1.1.3.2.3 Tổng hợp thang đo nghiên cứu sơ bộ ...23

1.2 Cơ sở thực tiễn...25

1.2.1 Bình luận các nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước ...25

1.2.2 Thực trạng ứng dụng công nghệ Blockchain tại các ngân hàng trên thế giới ...27

1.2.3 Thực trạng ứng dụng công nghệ Blockchain tại các ngân hàng trong nước ...28

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á - CHI NHÁNH HUẾ ...30

2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu...30

2.1.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Huế...30

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...30

2.1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi ...31

2.1.1.3 Chức năng nhiệm vụ...31

2.1.1.4 Các lĩnh vực hoạt động...32

2.1.1.5 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ...32

2.1.1.6 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á– chi nhánh Huế .... 34

2.1.1.7 Tình hình lao động của Ngân hàng TMCP Đông Á– chi nhánh Huế ...37

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.1.1.8 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Đông Á– chi nhánh Huế ... 38

2.1.2 Thực trạng ứng dụng công nghệ tại Ngân hàng TMCP Đông Á– chi nhánh Huế ... 40

2.1.3 Tiềm năng ứng dụng blockchain ...42

2.1.3.1 Vấn đề của ngân hàng Đông Á – chi nhánh Huế hiện nay...42

2.1.3.2 Lợi ích của việc ứng dụng blockchain...43

2.1.3.3 Mô hình ứng dụng blockchain, bảng demo và tính hiệu quả ...44

2.1.3.3.1 Đối với hoạt động thanh toán ...44

2.1.3.3.2 Đối với hoạt động định danh khách hàng (KYC – Know your customer)...46

2.2 Phân tích khả năng ứng dụng công nghệ blockchain vào hệ thống tín dụng ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh Huế ...48

2.2.1 Thống kê mô tả mẫu ...48

2.2.1.1 Giới tính...48

2.2.1.2 Độ tuổi ...49

2.2.1.3 Nghề nghiệp...49

2.2.1.4 Thu nhập ...50

2.2.1.5 Các bất cập của khách hàng...50

2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ...51

2.2.3 Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analys - CFA) ...54

2.2.3.1 Đánh giá sự phù hợp của mô hình ...54

2.2.3.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo ...55

2.2.3.3 Kiểm định giá trị hội tụ ...55

2.2.3.4 Tính đơn nguyên...58

2.2.3.5 Giá trị phân biệt ...58

2.2.4 Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính ...61

2.2.4.1 Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính...61

2.2.4.2 Kiểm định ước lượng mô hình bằng boostrap...64

2.2.5 Đánh giá của khách hàng về các yếu tố...65

2.2.5.1 Kiểm định One-Sample T-Test của nhóm “ Đặc điểm cá nhân ” ...65

2.2.5.2 Kiểm định One-Sample T-Test của nhóm “ Rủi ro cá nhân ”...66

2.2.5.3 Kiểm định One-Sample T-Test của nhóm “ Lợi ích cảm nhận ” ...66

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

2.2.5.4 Kiểm định One-Sample T-Test của nhóm “Sự tin tưởng ” ...67

2.2.5.5 Kiểm định One-Sample T-Test của nhóm “Sự tự chủ ”...68

2.2.5.6 Kiểm định One-Sample T-Test của nhóm “Tác động xã hội” ...68

2.2.5.7 Kiểm định One-Sample T-Test của nhóm “Sự dễ sử dụng cảm nhận”...69

2.2.5.8 Kiểm định One-Sample T-Test của nhóm “Thái độ”...70

2.2.5.9 Kiểm định One-Sample T-Test của nhóm “Ý định” ...71

2.2.6 Kiểm định sự khác biệt trung bình bằng phương pháp One – way ANOVA của nhóm tác động xã hội đối với yếu tố thu nhập hàng tháng...72

CHƯƠNG 3 : HÀM Ý QUẢN TRỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HUẾ ...75

3.1 Định hướng ứng dụng công nghệ của Ngân hàng TMCP Đông Á- Chi nhánh Huế...75

3.2 Các đề xuất nhằm nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ Blockchain vào Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế ...76

3.2.1 Đề xuất cho nhân tố Rủi ro cảm nhận ...76

3.2.2 Đề xuất cho nhân tố Sự tin tưởng ...77

3.2.3 Đề xuất cho nhân tố Lợi ích cảm nhận...77

3.2.4 Đề xuất cho nhân tố Sự dễ dàng sử dụng cảm nhận...78

3.2.5 Đề xuất cho nhân tố Sự tự chủ ...78

3.2.6 Đề xuất cho nhân tố Tác động xã hội ...79

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...80

1. Kết luận...80

2. Kiến nghị ...80

2.1 Kiến nghị đối với chính phủ ...80

2.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước ...81

2.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đông Á...81

3. Hạn chế của nghiên cứu: ...82

TÀI LIỆU THAM KHẢO...83

PHỤ LỤC ...84

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC VIẾT TẮT

Analysis Of Variance : Phương pháp phân tích phương sai

CN : Chi nhánh

DAB : Ngân hàng TMCP Đông Á

EFA : Phương pháp phân tích nhân tố khám phá

KMO : ( Kaiser – Meyer – Olkin) Chỉ số xem xét sự phân tích của EFA

NH : Ngân hàng

PTKD : Phát triển kinh doanh

QLTD : Quản lí tín dụng

SPSS : Phần mềm phân tích dữ liệu SPSS

TMCP : Thương mại cổ phần

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Dữ liệu các chuỗi kết nối blockchain...14

Bảng 2.1: Bảng tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Á – chi nhánh Huế . 36 Bảng 2.2: Bảng cơ cấu lao động của ngân hàng Đông Á – chi nhánh Huế ...37

Bảng 2.3: Bảng tài sản và nguồn vốn của ngân hàng Đông Á – chi nhánh Huế...39

Bảng 2.4: Bảng chi phí cho công nghệ của ngân hàng Đông Á – chi nhánh Huế ...41

Bảng 2.5: Bảng lưu lượng khách hàng của ngân hàng Đông Á – chi nhánh Huế…….41

Bảng 2.6: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test...51

Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả phân tích và đo lường các thang đo ...56

Bảng 2.8: Đánh giá giá trị phân biệt...58

Bảng 2.9: Tổng phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm và Ma trận tương quan giữa các khái niệm ...60

Bảng 2.10: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính ...62

Bảng 2.11: Các trọng số chưa chuẩn hóa phân tích Bootstrap ...64

Bảng 2.12: Kết quả kiểm định One-Sample T-Test nhóm “ Đặc điểm cá nhân ”…….65

Bảng 2.13: Kết quả kiểm định One-Sample T-Test của nhóm “ Rủi ro cá nhân ” ...66

Bảng 2.14: Kết quả kiểm định One-Sample T-Test nhóm “ Lợi ích cảm nhận ” ...66

Bảng 2.15: Kết quả kiểm định One-Sample T-Test nhóm “Sự tin tưởng ” ...67

Bảng 2.16: Kết quả kiểm định One-Sample T-Test nhóm “Sự tự chủ” ...68

Bảng 2.17: Kết quả kiểm định One-Sample T-Test nhóm “Tác động xã hội” ...69

Bảng 2.18: Kết quả kiểm định One-Sample T-Test nhóm “Sự dễ sử dụng cảm nhận” 70 Bảng 2.19: Kết quả kiểm định One-Sample T-Test nhóm “Thái độ” ...71

Bảng 2.20: Kết quả kiểm định One-Sample T-Test nhóm “Ý định” ...71

Bảng 2.21: Kết quả kiểm định One – way ANOVA ...72

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Cấu trúc của một blockchain ...13

Hình 1.2: Chuỗi kết nối các blockchain ...13

Hình 1.3: Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý TRA...18

Hình 1.4: Mô hình Lý thuyết hành vi dự tính – TPB ...19

Hình 1.5: Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM ...20

Hình 1.6: Mô hình nghiên cứu đề xuất...20

Hình 1.7: Mô hình giao dịch chuyển tiền liên ngân hàng bằng Blockchain ...29

Hình 2.1: Mô hình thanh toán qua tín dụng thư sử dụng công nghệ Blockchain...45

Hình 2.2: Mô hình thanh toán truyền thống ...45

Hình 2.3: Mô hình thanh toán hiện đại có Blockchain...46

Hình 2.4: Mô hình hoạt động định danh khách hàng truyền thống...47

Hình 2.5: Mô hình hoạt động định danh khách hàng có sử dụng Blockchain..………47

DANH MỤC BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTM Cổ phần Đông Á - CN Huế ...34

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu giới tính của khách hàng ...48

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu về độ tuổi của khách hàng...49

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu về nghề nghiệp của khách hàng ...49

Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu về thu nhập của khách hàng ...50

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Với thời đại bùng nổ công nghệ 4.0 như hiện nay, blockchain là cái tên được quan tâm nhất hiện nay. Công nghệ Blockchain đã và đang mở ra một xu hướng ứng dụng tiềm năng cho nhiều lĩnh vực trong đời sống như tài chính, ngân hàng, y tế, viễn thông, giáo dục, bất động sản,… Công nghệ Blockchain mà cách đây ít lâu được ưu ái gọi tên “công nghệ của tương lai” đã dần chứng minh sức ảnh hưởng sâu rộng của nó trong ngành tài chính ngân hàng. Trước xu thế ứng dụng công nghệ Blockchain trong ngành tài chính, Việt Nam cũng không thể đứng ngoài cuộc.

Trong đó ngành dịch vụ ngân hàng luôn đi đầu trong việc ứng dụng sự phát triển về công nghệ trong ngành dịch vụ luôn luôn biến động này. Do đó, việc ứng dụng công nghệ blockchain vào ngân hàng là việc cấp thiết, hòa nhập cùng với nền phát triển hiện nay của thế giới. Việc ứng dụng blockchain vào ngân hàng sẽ giảm thiểu những hạn chế mà hệ thống ngân hàng hiện nay đang gặp phải. Hiện nay hoạt động thanh toán giữa các tổ chức tài chính không cùng lãnh thổ quốc gia thường mất đến cả tuần. Với blockchain, lệnh chuyển tiền có thể thực hiện chỉ trong vòng vài giây hoặc vài phút kể cả trong các giao dịch xuyên biên giới, thông tin được mã hóa, lưu trữ, và truyền tin nhanh chóng giúp giảm các công việc trung gian, giảm lượng nhân viên xử lý dữ liệu hàng ngày.

Một là, mỗi thông tin cập nhật vào chuỗi khối đều được mã hóa và lưu trữ toàn bộ trên tất cả các thiết bị kết nối trong mạng lưới chuỗi chứ không tập trung về một hệ cơ sở dữ liệu như hiện tại. Do đó không có thiết bị nào có quyền thay đổi, chỉnh sửa hay xóa bỏ dữ liệu đã được cập nhật vào chuỗi nếu chưa được toàn bộ hệ thống chấp nhận.Điều này giúp blockchain có ưu thế tuyệt đối về bảo mật và minh bạch dữ liệu mà hiện chưa có nền tảng nào thay thế. Tính năng ưu việt này được đánh giá là tối quan trọng trong lĩnh vực nhạy cảm về dữ liệu như tài chính.Hai là,với khả năng số hóa dữ liệu tức thì của blockchain giúp tiết giảm số người tham gia vào quy trình, từ đó giảm thiểu những rủi ro đến từ con người. Đồng thời, khi dữ liệu đã được cập nhật vào hệ thống thì không thể xóa bỏ hay chỉnh sửa. Bất kỳ thiết bị nào cố ý thao túng dữ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

liệu đều sẽ bị vô hiệu hóa ngay khi đồng bộ với các thiết bị khác trong mạng lưới.

Ba là,Cũng nhờ khả năng ghi nhận thông tin tức thời, blockchain giúp các tổ chức tài chính giảm thiểu chi phí vận hành và các loại phí giao dịch. Điều này góp phần tối ưu hóa công tác quản lý vốn của các ngân hàng.

Khi các ngân hàng cùng sử dụng chung một nền tảng blockchain, đây sẽ là cơ hội giúp mỗi thành viên trong nền tảng giảm chi phí đầu tư ban đầu, hướng tới lợi ích lâu dài. Hợp đồng thông minh (Smart Contract) là một trong những ứng dụng phổ biến nhất của blockchain hiện tại dựa vào ưu thế định danh của blockchain. Theo đó mỗi cá nhân, tổ chức khi tham gia giao dịch trên blockchain đều đi kèm một căn cước số - một đoạn ký tự mã hóa "có một không hai". Mọi giao dịch thực hiện dưới căn cước này đều được ghi lại trên hệ thống, không thể thay đổi hay xóa bỏ.Điều này hỗ trợ cho việc tạo lập hợp đồng thông minh trực tuyến trở nên minh bạch, nhanh chóng và đáng tin cậy hơn. Đây cũng được coi là ứng dụng khả thi nhất của blockchain, đặc biệt trong mảng thanh toán, giao dịch trực tuyến.

Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế là một trong những chi nhánh lớn nhất của ngân hàng TMCP Đông Á. Trong những năm gần đây, DAB - CN Huế đã nỗ lực chứng minh năng lực và sức mạnh của mình bằng những sản phẩm vượt trội và sáng tạo. Tuy vậy, trong hoạt động này tại ngân hàng vẫn tồn tại một số hạn chế trong mảng tín dụng- cho vay lẫn thanh toán, dẫn đến nợ xấu khó đòi và thanh toán.

Với sự phát triển của công nghệ blockchain và mong muốn khắc phục những hạn chế của ngân hàng hiện nay nên tôi quyết định chọn đề tài “ Nghiên cứu khả năng ứng dụng blockchain tại ngân hàng Đông Á - chi nhánh Huế”đề làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về ứng dụng blockchain trong lĩnh vực ngân hàng.

- Phân tích khả năng ứng dụng công nghệ blockchain tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế

- Đề xuất các hàm ý quản trị về việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Huế nhằm cung cấp giải pháp cho việc ứng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

dụng công nghệ Blockchain vào ngân hàng được thuận tiện và hiệu quả hơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

3.1 Đối tượng nghiên cứu:

- Khách thể: Khách hàng cá nhân đến giao dịch và nhân viên tại ngân hàng TMCP Đông Á- chi nhánh Huế.

- Đối tượng: Khả năng ứng dụng công nghệ blockchain vào tại ngân hàng TMCP Đông Á- chi nhánh Huế.

3.2 Phạm vi nghiên cứu:

-Về không gian: tại ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh Huế (Lý Thường Kiệt).

- Về Thời gian: Để đảm bảo tính cập nhật của đề tài các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong phạm vi thời gian từ năm 2016 đến năm 2018. Các dữ liệu sơ các được thu thập trong vòng 2 tháng (từ 1/10/2019 đến tháng 22/12/2019).

4. Phương pháp nghiên cứu:

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 4.1.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp

+ Dữ liệu thứ cấp thu thập được nhờ sự hỗ trợ và cung cấp từ phía Ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh Huế về các nội dung như: cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài sản nguồn vốn; số liệu thống kê số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ điện tử và chi phí vận hành trang thiết bị công nghệ của ngân hàng trong giai đoạn 2016 - 2018 nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

+ Bên cạnh đó còn thu thập thông tin ngân hàng thông qua các trang tạp chí, internet về hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

4.1.2 Nguồn dữ liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với những khách hàng cá nhân đến giao dịch và nhân viên tại ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh Huế để có cái nhìn khái quát về khả năng ứng dụng công nghệ Blockchain trong ngân hàng.

Phương pháp thu thập dữ liệu

Đề tài được thực hiện thông qua 2 bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

4.1.2.1 Nghiên cứu định tính

Mục đích của giai đoạn này xác định các biến cần phân tích và thiết kế bảng hỏi điều tra chọn mẫu về khả năng ứng dụng Blockchain trong ngân hàng.

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình, sách báo, Internet và các tài liệu nghiệp vụ có liên quan tại đơn vị thực tập nhằm tiếp cận, nghiên cứu định tính các vấn đề liên quan đến, các mô hình đã được nghiên cứu ở trong và ngoài nước. Đồng thời kết hợp phương pháp phỏng vấn chuyên gia, những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng lấy ý kiến để xây dựng bảng hỏi cho nghiên cứu.

Dựa trên kết quả nghiên cứu sơ bộ cùng với nội dung đã chuẩn bị trước dựa theo các mô hình lý thuyết của các chuyên gia đã tham khảo điều tra viên sẽ làm cơ sở tổng hợp để thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu chính thức.

4.1.2.2 Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu chính thức bằng định lượng nhằm mục đích khảo sát các nhận định của những khách hàng tại ngân hàng Đông Á- chi nhánh Huế.

Xác định tổng số mẫu điều tra

Thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn có sử dụng bảng hỏi với số lượng người tham gia (mẫu được chọn) và thời gian trả lời bảng hỏi nhanh.

Sử dụng phân tích nhân tố EFA, dựa trên mô hình nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998). Kích thước mẫu được chọn tối thiểu gấp 5 lần số biến phân tích.

Xác định kích cỡ mẫu theo trung bình: n = ² ²

²

Trong đó: n: kích cỡ mẫu

Z²: là giá trị tương ứng của miền thống kê (1- δ)/2 tính từ trung tâm của miền phân phối chuẩn. Trong kinh doanh, độ tin cậy thường được chọn là 95%. Lúc đó, Z=1,96.

δ : là độ lệch chuẩn. δ = 0,356

e: là sai số mẫu. Sai số cho phép e = 0,05

Thay vào công thức, tính được cỡ mẫu tối thiểu là n = ² ²

² = , ²∗ , ²

, ² =194,75 Do đó, kích cỡ mẫu điều tra là 195.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Phương pháp chọn mẫu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu xác xuất với kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên thực đia là khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng.

Qua phỏng vấn thăm dò ý kiến các anh, chị làm tại Ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh Huế cho thấy số lượng khách hàng đến giao dịch và thực hiện giao dịch qua cây ATM tại địa chỉ 26 Lý Thường Kiệt, Vĩnh Ninh, thành phố Huế là khoảng 100 khách hàng/ngày và tại phòng giao dịch Mai Thúc Loan địa chỉ 82 Mai Thúc Loan, Thuận Lộc, thành phố Huế là khoảng 80 khách hàng/ngày và nhận thấy không có sự khác biệt về số lượng khách hàng giữa các ngày trong tuần.

Bảng hỏi được điều tra trong vòng 5 ngày không liên tục trong tuần và xen kẽ giữa hai địa điểm trên nên theo lấy tỷ lệ “2:1” tức cứ hai khách hàng đến ngân hàng thì sẽ có một bảng hỏi được thực hiện. Với mỗi ngày điều tra được 40 người và mỗi lần tiếp cận khách hàng cần ít nhất 5 phút để thực hiện. Bên cạnh đó, hầu hết nhân viên làm việc tại ngân hàng đều được thu thập bảng hỏi nhằm tiết kiệm thời gian.

Điều tra khách hàng được tiến hành tại phòng chờ, ở các dãy ghế trước quầy giao dịch hoặc là trong khu vực chứa cây ATM để khách hàng đợi đến lượt giao dịch của mình. Hình thức điều tra chính thức là phát bảng hỏi trực tiếp cho khách hàng. Trong quá trình khách hàng điền vào bảng hỏi thì điều tra viên sẽ luôn theo sát quá trình trả lời của khách hàng để có thể có những giải đáp thắc mắc kịp thời cho khách hàng liên quan đến nội dung bảng câu hỏi.

4.2 Phương pháp điều tra với công cụ bảng hỏi - Quy trình điều tra :

Bước 1 : Xây dựng bảng hỏi

+ Bảng hỏi được xây dựng với nhiều biến dựa trên thang đo Likert 5 điểm, tương ứng với mức độ đồng ý tăng dần, từ « Rất không đồng ý » đến « Rất đồng ý ». Các biến này được nghiên cứu và điều chỉnh, gộp nhóm cho phù hợp hơn với thực tế.

Bước 2 : Tiến hành điều tra khách hàng

+ Xác định số mẫu điều tra: tổng mẫu điều tra thực tế là 195 mẫu.

+ Điều tra thử 20 khách hàng để kiểm tra mức độ rõ ràng và chính xác của từ ngữ trong bảng hỏi. Sau khi điều chỉnh, bảng hỏi được sử dụng để phỏng vấn chính thức.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

+Phương pháp chọn mẫu là điều tra ngẫu nhiên thực địa. Mặc dù phương pháp này không mang tính đại diện tốt như chọn mẫu xác suất nhưng trong điều kiện giới hạn nguồn lực thì phương pháp này vẫn có thể được chấp nhận.

+ Trong tổng số 200 bảng hỏi được phát ra, thu lại được 200 bảng. Số bảng hỏi này được lọc lại để chọn ra 195 bảng đủ tiêu chuẩn phân tích.

4.3 Phương pháp xử lý số liệu

+ Phân tích mô tả : Mục đích của phương pháp này là mô tả mẫu điều tra.

+ Phân tích nhân tố khám phá

Kỹ thuật phân tích của nghiên cứu được xây dựng dựa trên nền tảng lý thuyết mô hình phương trình cấu trúc SEM1 (Structural Equation Modeling) và sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0 và phần mềm AMOS 22.0 (Analysis Of Moment Structures).

Với kỹ thuật phân tích này sẽ bỏ qua đa cộng tuyến trong mô hình và sự tin cậy của dữ liệu thị trường cũng được xem xét thông qua các sai số đo lường, kỹ thuật được tiến hành như sau:

 Phân tích nhân tố nhằm xem xét xem liệu các biến dùng đánh giá ý định sử dụng có độ kết dính cao hay không và chúng có thể gom lại thành một số ít nhân tố để xem xét không. Trong nghiên cứu này sau khi phân tích EFA, kết quả sẽ được sử dụng tiếp tục cho phân tích nhân tố khẳng định CFA và SEM nên ta sử dụng phương pháp trích Maximum Likelihood với phép xoay Direct Oblimin. Phân tích nhân tố được coi là phù hợp khi đạt các tiêu chuẩn: Hệ số tải nhân tố2 |Factor Loading| lớn nhất của mỗi hệ thang đo > 0.5, tổng phương sai trích > 50% (Gerbing & Anderson,1988), hệ số KMO > 0.5, và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê.

 Tiếp theo sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmation Factor Analysis) để kiểm tra mô hình đo lường có đạt yêu cầu không, các thang đo có đạt yêu cầu của một thang đo tốt hay không. Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, ta sử dụng các chỉ số Chi-square (CMIN), Chi-square

1 SEM là một kỹ thuật mô hình thống kê rất tổng quát, được sử dụng rộng rãi trong khoa học nghiên cứu hành vi. Nó có thể được xem là sự kết hợp của phân tích nhân tố và hồi quy hay phân tích đường dẫn.

(Theo www.mba-15.com)

2Theo Hair và cộng sự (1998) Factor loading là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor loading>0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, > 0.4 được xem là quan trọng, > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df), chỉ số thích hợp so sánh CFI, chỉ số Tucker &

Lewis TLI, chỉ số RMSEA. Mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường khi kiểm định Chi-square có P-value < 0.05. Nếu một mô hình nhận được các giá trị TLI, CFI > 0.9 (Bentler & Bonett, 1980); CMIN/df < 2 hoặc có thể < 3(Carmines & McIver, 1981); RMSEA < 0.08 (Steiger, 1990) được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường.

Ngoài ra khi phân tích CFA nên thực hiện các đánh giá khác như đánh giá độ tin cậy thang đo, tính đơn nguyên, đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt của thang đo.

 Sau đó sử dụng mô hình cấu trúc SEM để tìm ra sự tác động của các nhân tố đến khả năng ứng dụng công nghệ Blockchain.

5. Kết cấu đề tài - Phần I: Đặt vấn đề.

- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.

+ Chương 1: Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu

+ Chương 2: Phân tích khả năng ứng dụng công nghệ Blockchain tại ngân hàng Đông Á – chi nhánh Huế

+ Chương 3: Hàm ý quản trị.

- Phần III: Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1 Lý luận về công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng (Fintech) 1.1.1.1 Khái niêm về Fintech

Fintechlà viết tắt của từ “financial technology” (công nghệ trong tài chính), fintech được sử dụng chung cho tất cả các công ty sử dụng internet, công nghệ điện toán đám mây, điện thoại di động, các phần mềm mã nguồn mở hay tiền mã hóa như Bitcoin, nhằm mục đích cải thiện hiệu quả của hoạt động ngân hàng và đầu tư.

Fintech là các ứng dụng, qui trình, sản phẩm, mô hình kinh doanh mới trong ngành dịch vụ tài chính, bao gồm một hay nhiều dịch vụ tài chính bổ sung và được cung cấp như một qui trình ‘từ đầu cuối tới đầu cuối’ qua mạng internet.

Theo Wikipedia trích dẫn từ Huffington Post, Fintech được định nghĩa là một ngành công nghiệp tài chính mới áp dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Các công ty Fintech cung cấp các ứng dụng, qui trình, sản phẩm, mô hình kinh doanh mới trong ngành dịch vụ tài chính, bao gồm một hay nhiều dịch vụ tài chính bổ sung trên nền tảng internet và kỹ thuật số.[2]

Khác với thị trường tài chính truyền thống gồm hai đối tượng là các định chế tài chính và khách hàng, đối tượng của Fintech gồm ba đối tượng: Định chế tài chính, công ty Fintech và khách hàng.

Về cơ bản, có thể phân các dịch vụ mà các công ty Fintech cung ứng theo các loại hình dịch vụ: Dịch vụ tài chính (huy động vốn từ cộng đồng, tín dụng…); Quản lý tài sản (mạng xã hội đầu tư); Quản trị tài chính cá nhân; Dịch vụ đầu tư và ngân hàng;

Dịch vụ thanh toán (biện pháp thanh toán thay thế, bảo mật); Dịch vụ khác (bảo hiểm, bảo lãnh, giải pháp công nghệ khác)…

Các doanh nghiệp fintech được chia thành 2 nhóm.

Nhóm thứ nhất là các công ty cung cấp các công cụ kỹ thuật số để tạo ra các sản phẩm tài chính mới cho người dùng, bao gồm tất cả các các sản phẩm Fintech tương ứng với các mảng hoạt động hiện tại của ngành tài chính truyền thống gồm thanh toán;

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

huy động vốn; cho vay; đầu tư và quản lý tài sản; bảo hiểm.

Trong thanh toán, Fintech cung cấp các phương thức thanh toán hiện đại như thanh toán di động, ví điện tử, chuyển tiền ngang hàng.

Trong huy động vốn, Fintech tạo ra sản phẩm gọi vốn trực tuyến từ cộng đồng cho phép người có dự án hay ý tưởng sản phẩm nhưng lại không có vốn để thực hiện, có thể huy động vốn từ xã hội. Hiện nay trên thị trường có các hình thức gọi vốn như:

Gọi vốn theo hình thức ủng hộ, theo hình thức có đãi ngộ, theo hình thức góp vốn, theo hình thức cho vay, theo hình thức phát hành tiền ảo.

Trong cho vay, Fintech cung cấp sản phẩm cho vay ngang hàng (P2P) dựa nền tảng trực tuyến để kết nối người đi vay và người cho vay.

Trong bảo hiểm, Fintech cung cấp mô hình người môi giới và mô hình công ty bảo hiểm giúp thúc đẩy khả năng tìm kiếm các loại hình bảo hiểm phù hợp và mang lại những giải pháp tốt hơn cho khách hàng thông qua việc sử dụng công nghệ.

Trong đầu tư và quản lý tài sản, Fintech cung cấp các giải pháp tư vấn, lựa chọn hình thức và quản lý các khoản đầu tư dựa trên công nghệ thông qua mạng giao dịch xã hội và tư vấn tự động.

Nhóm thứ hai là nhóm cung cấp các giải pháp công nghệ và các công cụ hỗ trợ mới, còn gọi là nhóm hỗ trợ. Ví dụ: công cụ bảo mật, nhận diện khách hàng, quản lý và phân tích dữ liệu, quản lý rủi ro, quản lý quan hệ khách hàng, các phần mềm quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp.

Trên nền tảng Internet và kỹ thuật số, nhiều ứng dụng sản phẩm hay mô hình kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng đã được các doanh nghiệp FinTech phát triển. Đặc biệt, với sự phát triển mạnh mẽ của các công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI), Blockchain, điện thoại thông minh…, FinTech đang phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới. Những dịch vụ tài chính dựa trên nền tảng công nghệ mang lại nhiều tiện ích, mở ra thời đại mới trong hoạt động tài chính trên toàn thế giới: thời đại kỹ thuật số.

Các công ty Fintech hiện đang cung cấp các dịch vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghệ ngân hàng, thanh toán, quản lý tài chính, các loại tiền kỹ thuật số… với các sản phẩm đa dạng như: Ví điện tử, công nghệ sổ cái phân tán trên nền

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

tảng blockchain, thương mại trực tuyến B2C, mPOS…

Cùng với sự phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, ngày càng nhiều người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ từ Fintech. Các tổ chức tài chính truyền thống cũng đang thực hiện phát triển các sản phẩm công nghệ tài chính thông qua việc hợp tác với các công ty Fintech.

1.1.1.2 Những tác động tích cực của Fitech tới hệ thống ngân hàng

Các ứng dụng đa dạng của Fintech đang tác động đến hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động của cả hệ thống tài chính ngân hàng. Tuy chỉ mới hình thành hơn 10 năm qua song những sản phẩm của Fintech đã và sẽ thay đổi hoàn toàn diện mạo, hệ thống cũng như các phương thức giao dịch tài chính truyền thống.

Một là, Fintech tạo ra những mô hình kinh doanh mới làm thay đổi kênh phân phối và các sản phẩm dịch vụ tài chính truyền thống, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng, ví dụ: Internet banking, Mobile banking, QR code, ngân hàng số, ví điện tử…

Hai là, sự phát triển và ứng dụng các công nghệ mới như Big data, blockchain, hệ thống định dạng cá nhân sinh trắc học, định danh khách hàng điện tử… sẽ giúp các tổ chức tài chính thu thập dữ liệu, đơn giản hóa quy trình phân tích hành vi khách hàng, cải tiến chất lượng dịch vụ, tiết giảm chi phí hạ tầng kỹ thuật, tăng cường tính minh bạch, nhưng vẫn đảm bảo an toàn, nhanh chóng, hiệu quả, đặc biệt trong giao dịch ngân hàng mang lại giá trị gia tăng cũng như sự hài lòng hơn cho khách hàng.

Ba là, Fintech thu hút rất nhiều các doanh nghiệp khởi nghiệp trong 1 thập kỷ qua do được phát triển trên nền tảng hệ thống công nghệ thông tin và viễn thông nên không yêu cầu nguồn vốn lớn và không cần nhiều mạng lưới chi nhánh như ngân hàng truyền thống.

Bốn là, Fintech tạo ra các giải pháp tài chính cho khách hàng ở vùng sâu, vùng xa hoặc những khách hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính do những rào cản về thủ tục hoặc địa lý. Đặc biệt, Fintech hỗ trợ tốt hơn cho nhóm khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ. Những khách hàng này.

Năm là, Fintech giúp cung cấp danh mục các sản phẩm tài chính đa dạng cho khách hàng nhờ sự phát triển của công nghệ, giúp bảo đảm sự cung ứng dịch vụ 24/7 theo cả không gian và thời gian. Ví dụ: Hiện tại các công ty cho vay P2P (kết nối

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

trực tiếp người đi vay với người cho vay trên Internet) đã hoạt động khá hiệu quả, giúp rút ngắn thời gian phê duyệt các khoản vay từ vài tuần ở các ngân hàng xuống chỉ còn vài giờ.

Cùng với sự phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, ngày càng nhiều người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ từ Fintech. Qua Fintech, khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính - ngân hàng được nâng cao, gia tăng giá trị cho khách hàng sử dụng dịch vụ. Cũng bởi ưu thế phát triển trên nền tảng công nghệ thông tin không cần mạng lưới phòng giao dịch như ngân hàng, nên các sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp Fintech cung ứng đã và đang thu hút được số lượng lớn khách hàng; đặc biệt là những người gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng.

Nhìn chung thì toàn thế giới chào đón làn sóng Fintech bởi nó giúp cho các giao dịch tài chính dễ dàng, minh bạch hơn và có chi phí thấp hơn.

1.1.2 Lý luận về ứng dụng Blockchain 1.1.2.1 Khái niệm liên quan Blockchain

Blockchain có thể được định nghĩa là một công nghệ sổ kế toán phân tán có thể ghi lại các giao dịch giữa các bên trong một cách an toàn và lâu dài. Bằng cách “chia sẻ” cơ sở dữ liệu giữa nhiều bên, blockchain co bản loại bỏ việc xác minh các giao dịch tin cậy từ người trung gian (như các giao dịch thông qua ngân hàng) và ghi lại nó.

Bằng cách tạo điều kiện cho việc di chuyển từ một điểm tập trung đến một hệ thống phân tán, blockchain giải phóng hiệu quả dữ liệu mà trước đây được giữ trong các kho dữ liệu bảo mật (Kiickelhaus & Chung, 2018).

Có một số định nghĩa khác về blockchain như sau:

Blockchain về cơ bản là một cơ sở dữ liệu được phân phối của các bản ghi hoặc sổ cái công khai của tất cả các giao dịch hoặc các sự kiện kỹ thuật số đã được thực hiện và chia sẻ giữa các bên tham gia. Mỗi giao dịch trong sổ cái công khai được xác minh bởi sự đồng thuận của đa số những người tham gia trong hệ thống. Ngoài ra, một khi đã nhập, thông tin không bao giờ có thể bị xóa (Crosby& cộng sự, 2015).

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2018), blockchain là một cơ sở dữ liệu phân cấp lưu trữ thông tin trong các khối thông tin được liên kết với nhau bằng mã hóa và mở rộng theo thời gian. Mỗi khối thông tin đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

và được liên kết tới khối trước đó, kèm một mã thời gian và dữ liệu giao dịch.

Blockchain được thiết kế để chống lại việc thay đổi của dữ liệu: Một khi dữ liệu đã được mạng lưới chấp nhận thì sẽ không có cách nào thay đổi được nó.[3]

1.1.2.2 Lịch sử của blockchain

Blockchain dựa trên nền tảng mật mã học, tức là các thông điệp được mã hóa.

Vào những năm 80 của thế kỉ 20, nhiều nghiên cứu được phát triển nhằm ứng dụng mật mã học kết hợp với chuỗi dữ liệu an toàn và sự ra đời của tiền ảo.

Năm 1997, Adam Back tạo ra thuật toán Bằng chứng Xử lý để giới hạn email rác quảng cáo. Thuật toán này yêu cầu người gửi e-mail phải chứng minh họ đã giải được một mảnh ghép tính toán trước khi gửi thư. Hoạt động này yêu cầu người thực hiện gửi thư phải huy động nhiều nguồn lực, công suất tính toán khiến cho việc gửi e-mail quảng cáo trở nên đắt đỏ hơn và không dễ gửi tràn lan.

Năm 1998, Wei Dai có bài viết tạo ra nền tảng cho đồng tiền kỹ thuật số, bao gồm Bitcoin.

Năm 2008, Satoshi Nakamoto viết bài tổng quan về sự hình thành Bitcoin và các khối giao dịch kết nối.

Năm 2009, Nakamoto Satoshi sáng tạo ra mạng lưới Bitcoin cùng Blockchain đầu tiên. Blockchain lần đầu được nhắc đến với cụm từ “Blockchain” trong mã nguồn nguyên thủy cho Bitcoin. Blockchain là đặc điểm cốt lõi của Bitcoin, giúp ngăn chặn tình trạng giao dịch lặp chi và hoạt động với vai trò sổ cái công khai phân tán cho tất cả các giao dịch trên mạng lưới Bitcoin.[4]

1.1.2.3 Cách thức hoạt động của Blockchain

Sau khi xử lý và công nhận một giao dịch là hợp lệ, người ta sẽ được tập hợp giao dịch này cùng những giao dịch khác bổ sung vào khối mới (block). Khối mới này được thêm vào trên khối trước đó đã có trong chuỗi.

Mỗi khối liên kết với các khối trước đó tạo thành chuỗi. Thuật ngữ “Blockchain”

ra đời từ hoạt động này. Mỗi khối giao dịch mới trên Blockchain được mạng lưới kiểm tra và thông báo cho mọi thành viên. Rất khó có thể thay đổi khi một khối giao dịch được thêm vào Blockchain. Số lượng khối đưa vào càng nhiều, càng khó thay đổi cho đến khi không thể thay đổi được nữa.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Ví dụ, khi sử dụng Blockchain để chuyển quản lý quyền sở hữu tài sản, mọi người trong mạng lưới sẽ nhận được thông báo về việc chuyển giao tài sản đó. Đại đa số các thành viên mạng lưới đều công nhận việc chuyển giao tài sản nên hoạt động này được bổ sung vào Blockchain. Nếu chủ sở hữu tài sản cố bán quyền sở hữu tài sản cho hai người khác nhau, mọi thành viên trong mạng lưới sẽ thấy hoạt động chuyển giao này không phù hợp và một trong hai hoạt động chuyển giao sẽ bị mạng lưới từ chối.

Công nghệ Blockchain sử dụng mã hóa public key và hàm hash để đảm bảo tính minh bạch, toàn vẹn và riêng tư của dữ liệu; sử dụng mỗi một nút trong mạng như một client và cũng là server để lưu trữ bản sao ứng dụng; và áp dụng nguyên tắc đối với các nút tham gia vào hệ thống đều phải tuân thủ luật chơi đồng thuận (Savjee, 2017), (IBM Think Academy, 2016). [5]

Về bản chất nó là các chuỗi khối liên kết với nhau như dạng danh sách liên kết nhưng có thể truy xuất ngược từ khối cuối (hiện tại) đến khối đầu tiên. Nó thực như một cuốn sổ cái phân tán (distributed ledger) mà mỗi giao dịch (gọi là khối) trong sổ bao gồm các thông tin được lưu trữ như sau:

Hình 1.1 :Cấu trúc của một blockchain

Hình 1.2:Chuỗi kết nối các blockchain

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Bảng 1.1:Dữ liệu các chuỗi kết nối blockchain 1.1.2.4 Các phiên bản của công nghệ Blockchain

Công nghệ Blockchain 1.0 – Tiền tệ và Thanh toán:Ứng dụng chính của phiên bản này là tiền mã hoá: bao gồm việc chuyển đổi tiền tệ, kiều hối và tạo lập hệ thống thanh toán kỹ thuật số. Đây cũng là lĩnh vực quen thuộc với chúng ta nhất mà đôi khi khá nhiều người lầm tưởng Bitcoin và Blockchain là một.

Công nghệ Blockchain 2.0 – Tài chính và Thị trường:Ứng dụng xử lý tài chính và ngân hàng: mở rộng quy mô của Blockchain, đưa vào các ứng dụng tài chính và thị trường. Các tài sản bao gồm cổ phiếu, chi phiếu, nợ, quyền sở hữu và bất kỳ điều gì có liên quan đến thỏa thuận hay hợp đồng.

Công nghệ Blockchain 3.0 – Thiết kế và Giám sát hoạt động: Đưa Blockchain vượt khỏi biên giới tài chính, và đi vào các lĩnh vực như giáo dục, chính phủ, y tế và nghệ thuật. Ở những lĩnh vực này sẽ là lại có nhiều loại như physical, digital hay human in nature.

1.1.2.5 Đặc điểm của công nghệ Blockchain

Không thể làm giả, không thể phá hủy các chuỗi Blockchain:theo như lý thuyết thì chỉ có máy tính lượng tử mới có thể giải mã Blockchain và công nghệ Blockchain biến mất khi không còn Internet trên toàn cầu.

Bất biến:dữ liệu trong Blockchain không thể sửa (có thể sửa nhưng sẽ để lại dấu vết) và sẽ lưu trữ mãi mãi.

Bảo mật:Các thông tin, dữ liệu trong Blockchain được phân tán và an toàn tuyệt đối.

Minh bạch:Ai cũng có thể theo dõi dữ liệu Blockchain đi từ địa chỉ này tới địa chỉ khác và có thể thống kê toàn bộ lịch sử trên địa chỉ đó.

Hợp đồng Thông minh:là hợp đồng kỹ thuật số được nhúng vào đoạn code if- this-then-that (IFTTT), cho phép chúng tự thực thi mà không cần bên thứ ba.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

1.1.2.6 Lợi ích của công nghệ Blockchain

Công nghệ Blockchain mang lại nhiều lợi ích to lớn như sau:

Thứ nhất, Blockchain loại bỏ các đơn vị trung gian liên quan đến hoạt động lập hồ sơ và chuyển giao tài sản.

Thứ hai, Blockchain giúp cải thiện tính minh bạch so với cách thức ghi chép hồ sơ hiện hành trong nhiều ngành.

Thứ ba, các hệ thống xây dựng dựa trên công nghệ Blockchain có thể hoạt động trên mạng lưới máy tính phi tập trung, từ đó giúp giảm rủi ro bị tấn công trên máy chủ và thất thoát dữ liệu.

Thứ tư, các hệ thống xây dựng dựa trên công nghệ Blockchain gia tăng niềm tin giữa các bên giao dịch nhờ tăng tính minh bạch.

Thứ năm, dữ liệu nhập vào Blockchain sẽ không thể sửa đổi được, do đó giúp tránh được tình trạng gian lận bằng cách ngụy tạo giao dịch và lịch sử dữ liệu.

Thứ sáu, đa phần mọi giá trị đều có thể được lập hồ sơ dựa trên Blockchain, vì vậy, công nghệ Blockchain có tiềm năng ứng dụng rộng rãi.

Thứ bảy, công nghệ Blockchain giúp việc tạo lập các ứng dụng dễ dàng hơn nhờ các nền tảng hiện đại mà không cần phải đầu tư quá nhiều vào cơ sở hạ tầng.

Thứ tám, việc sổ cái thiết lập trên nền tảng Blockchain cho phép loại bỏ đơn vị trung gian và các lớp xác nhận trong giao dịch. Các giao dịch dù cần nhiều sổ cái riêng biệt đều có thể được thiết lập trên một sổ cái chung, từ đó giảm thiểu chi phí kiểm nhận, xác thực và thẩm tra một giao dịch trên các tổ chức khác nhau.

Thứ chín, nhờ khả năng loại bỏ các tổ chức trung gian và thiết lập trên sổ cái phân tán, tốc độ giao dịch trở nên nhanh hơn so với nhiều hệ thống hiện có.

1.1.2.7 Hạn chế của công nghệ Blockchain

Bên cạnh những ưu điểm nói trên, công nghệ Blockchain còn tồn tại một số điểm hạn chế sau:

Thứ nhất, tài sản dựa trên nền tảng Blockchain, như tiền mặt, sẽ mất đi nếu bị đánh cắp. Nhiều phương thức bảo mật trong Blockchain khiến việc đồng thuận vấn đề chung đó trở nên khó khăn hơn và có thể kém an toàn hơn so với những phương thức hiện thời.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

Thứ hai, nhiều Blockchain phi tập trung không có tính riêng tư. Số dư tài khoản và các giao dịch đều có thể bị mọi người trên mạng lưới xem xét.

Thứ ba, với một mạng Blockchain, những thay đổi phải nhận được sự đồng thuận của một đa số nào đó trong mạng lưới, có thể hơn 50% mạng lưới. Không một tổ chức đơn lẻ nào kiểm soát các thay đổi hoặc định hướng trong Blockchain phi tập trung.

Điều này, khiến các tổ chức sử dụng có nguy cơ gặp rủi ro khi giao dịch vì họ không thể kiểm soát được thay đổi nào trong hệ thống.

Thứ tư, nhiều máy tính vận hành Blockchain trên toàn cầu được tạo thành các trung tâm khai thác khối lớn trên Blockchain đặt tại các quốc gia nơi mà người dân không an tâm vì vấn đề tội phạm, hệ thống pháp luật và tình trạng thiếu quy định (do tại đây chi phí điện và chi phí máy tính thấp). Nếu những trung tâm dữ liệu này liên kết lại với nhau, chúng có khả năng kiểm soát hơn 50% mạng lưới và chiếm quyền quản lý mạng dưới hay gây ra rủi ro từ tấn công quá bán.

Thứ năm, các công nghệ Blockchain là công nghệ mới, chưa được chứng thực và sử dụng chủ yếu trong các loại tiền ảo dẫn tới khó chứng minh hiệu quả cao hơn các hệ thống hiện có.

Thứ sáu, hệ thống Blockchain cần lượng điện năng lớn để vận hành. Theo ước tính, cứ 30 phút, mạng Blockchain tiêu thụ lượng điện bằng lượng điện mà các hộ gia đình thông thường tại Hoa Kỳ sử dụng trong trọn một năm.

Thứ bảy, cách thức Blockchain hoạt động và lợi ích của hệ thống này rất khó hiểu với nhiều người do đó họ vẫn thích các hệ thống hiện hành hơn.

Thứ tám, cần phải xây dựng luật định và phối hợp hệ thống này với hệ thống hiện hành các hệ thống dựa trên nền tảng Blockchain sẽ phải đối mặt với những cùng với việc tốn kém thời gian và chi phí trong việc. Các chính phủ và ngân hàng phản đối thay đổi vì quy mô và chi phí thay thế hệ thống hiện hành lớn.

Thứ chín, có nhiều ý kiến xoay quanh khả năng của các hệ thống dựa trên nền tảng Blockchain. Blockchain chỉ là một hình thức dữ liệu mới, không phải là một giải pháp quyền năng như thường bị phóng đại.

1.1.3 Lý luận về các nhân tố ảnh hưởng khi ứng dụng công nghệ vào ngân hàng 1.1.3.1. Bình luận về các mô hình nghiên cứu liên quan

Trong bối cảnh các ngân hàng đang nỗ lực đưa công nghệ thông tin vào các sản phẩm – dịch vụ của mình. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra nhiều nhân tố khác nhau có

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

tác động đến quyết định chấp nhận và sử dụng ứng dụng Blockchain vào ngân hàng.

Ví dụ, sự hữu dụng, dễ sử dụng, sự tương thích, sự tự chủ, lợi thế tương đối của IB là những nhân tố thúc đẩy hành vi sử dụng dịch vụ này. Ngược lại, các nhân tố như thiếu kiến thức, kinh nghiệm về máy tính, Internet; rủi ro về an ninh và bảo mật cao, chi phí cài đặt ban đầu cao, giao diện để thao tác khó hiểu, phức tạp hay người dùng thiếu các kĩ năng cần thiết là những nhân tố cản trở việc triển khai rộng rãi dịch vụ tài chính với công nghệ mới Blockchain.

Để đưa ra được các kết quả trên, có ba mô hình được sử dụng rộng rãi để xem xét và thảo luận về vấn đề chấp nhận công nghệ mới – Blockchain. Đó là “lý thuyết hành động hợp lý” (TRA) được đề xuất bởi Fishbein và Azjen (1975) để giải thích và dự đoán những yếu tố quyết định hành vi của các cá nhân, “lý thuyết hành vi dự tính” (TPB) được phát triển bởi Ajzen (1991) bằng cách thêm vào mô hình TRA một biến mới là nhận thức kiểm soát hành vi và “mô hình chấp nhận công nghệ” (TAM) được Davis (1989) đề xuất để giải quyết lý do tại sao người dùng thông qua hoặc từ chối công nghệ thông tin. Tất cả các lý thuyết, mô hình này đều sẽ được trình bày sau đây và tôi sẽ cố gắng xem xét, xây dựng một khuôn khổ lý thuyết phù hợp cho nghiên cứu này.

1.1.3.1.1 Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý TRA

Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action ) được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1966 và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian. Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng. Để quan tâm hơn về các yếu tố góp phần đến xu hướng mua thì xem xét hai yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.

Trong mô hình TRA, thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản phầm. Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính mang lại các lợi ích cần thiết và có mức độ quan trọng khác nhau. Nếu biết trọng số của các thuộc tính đó thì có thẻ dự đoán gần kết quả lựa chọn của người tiêu dùng.

Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường thông qua những người có liên quan đến người tiêu dùng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,... ); những người này thích hay không thích họ mua. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu hướng mua của người tiêu dùng phụ thuộc: (1) mức độ ủng hộ/phản đối đối với việc

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

mua của người tiêu dùng và (2) động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người có ảnh hưởng.

Hình 1.3:Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý TRA

(Nguồn: Fishbein and Ajzen, Thoery of Reasoned Action, 1975) 1.1.3.1.2 Mô hình Lý thuyết hành vi dự tính – TPB

Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991), được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975), giả định rằng một hành vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó. Các xu hướng hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến hành vi, và được định nghĩa như là mức độ nổ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).

Xu hướng hành vi lại là một hàm của ba nhân tố. Thứ nhất, các thái độ được khái niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện. Nhân tố thứ hai là ảnh hưởng xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội được cảm nhận để thực hiện hay không thực hiện hành vi đó. Cuối cùng, thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour) được Ajzen xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận vào mô hình TRA. Thành phần kiểm soát hành vi cảm nhận phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi; điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi. Ajzen đề nghị rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác động trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi, và nếu đương sự chính xác trong cảm nhận về mức độ kiểm soát của mình, thì kiểm soát hành vi còn dự báo cả hành vi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

Hình 1.4:Mô hình Lý thuyết hành vi dự tính – TPB

(Nguồn: Ajzen, The Theory of Planned Behaviour) 1.1.3.1.3 Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM

Mô hình chấp nhận công nghệ TAM được giới thiệu bởi Davis (1989). Davis đã chỉ ra sự ảnh hưởng của các yếu tố: sự cảm nhận dễ sử dụng và sự cảm nhận hữu dụng của công nghệ lên thái độ hướng đến sử dụng công nghệ và theo đó là sử dụng công nghệ thật sự. Legris và cộng sự (2003) mêu tả mục đích chính của TAM là cung cấp nền tảng cho việc xác định các yếu tố tác động của sự thay đổi bên ngoài lên sự tin tưởng, thái độ và ý định nội tại. TAM được hình thành trên thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được mô tả bởi Fishbien & Ajzen (1975) và thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behavior) được nêu ra bởi Ajzen (1991)

Đề xuất của mô hình TAM được chấp nhận rộng rãi của cộng đồng nghiên cứu và đã được kiểm chứng và mở rộng hơn nữa bởi các nhà nghiên cứu khác. Trong thời gian gần đây mô hình TAM với được áp dụng trong lĩnh vực dịch vụ di động.

Để áp dụng mô hình TAM thì cần phải xem xét các thành phần xem xét có phù hợp với đặc điểm công nghệ được xem xét hay không. Mô hình TAM nguyên thủy được đề nghị bởi Davis tập trung vào 2 yếu tố cảm nhận về tính hữu ích (perceived usefulness) và cảm nhận dễ dàng sử dụng (perceived ease of use). Theo Davis thì cảm nhận về tính hữu ích là mức độ mà một người tin vào việc sử dụng một hệ thống đặc biệt nào đó sẽ làm nâng cao hiệu suất làm việc của mình. Ông ta xác định được 14 phần tử tập trung trong 3 nhóm: hiệu quả công việc, năng suất và tiết kiệm thời gian, tầm quan trọng của hệ thống đến công việc của một người. Yếu tố cảm nhận dễ dàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

sử dụng được Davis cho là mức độ mà người ta tin rằng việc sử dụng hệ thống không bị phí công sức của họ. Có 3 nhóm yếu tố trong cảm nhận về tính năng dễ sử dụng là:

công sức về mặc thể lực, công sức về mặt tinh thần và kỳ vọng về kinh nghiệm bản thân có thể dễ dàng sử dụng hệ thống.

Hình 1.5:Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM

(Nguồn: Davis, 1989) .1.3.2 Mô hình nghiên cứu và thang đo đề xuất

1.1.3.2.1 Diễn đạt mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở tìm hiểu các nghiên cứu áp dụng mô hình chấp nhận công nghệ (The Technology Acceptance Model - TAM, có nguồn gốc từ mô hình hành động hợp lý - The Theory of Reasoned Action (TRA) (Fishbein và Ajzen, 1975)).

Hình 1.6:Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Sinh viên tự đề xuất)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

1.1.3.2.2 Phát triển các giả thuyết nghiên cứu

Đặc điểm cá nhân: là nhân tố khái quát sơ bộ được lối suy nghĩ cũng như hành động mong muốn tại Việt Nam- một đất nước đang phát triển. Do đó nó cũng ảnh hưởng đến ý định cảm nhận vì điều kiện sinh sống cá nhân.

Rủi ro cảm nhận: là nhân tố phản ánh sự lo lắng, suy nghĩ khi sử dụng một công nghệ mới nên cũng cần thiết trong mô hình này. Do đó, rủi ro căn bản của công nghệ Blockchain là khả năng không chắc chắn, còn mới lạ, chưa có sản phẩm cụ thể.

Sự tin tưởng: Có thể nói niềm tin là chất xúc tác quan trọng trong mọi giao dịch, niềm tin là một trong những phương pháp hiệu quả làm giảm sự không chắc chắn. Đặc biệt đối với hàng hóa dịch vụ, khi mà khách hàng phải mua nó trước khi sử dụng. Các vấn đề về niềm tin trở nên quan trọng hơn trong môi trường công nghệ do những rủi ro cố hữu và không có các bằng chứng của giao dịch.

Sự tự chủ: Sự tự chủ được định nghĩa là khả năng hoàn thành công việc của một người với kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân người đó (Bandura [1977]). Nghiên cứu của Davis [1989] và Mathieson [1991] đã khẳng định giữa nhân tố sự tự chủ và nhận thức dễ sử dụng có mối quan hệ với nhau. Cụ thể hơn đó là sự tự chủ có ảnh hưởng đến nhận thức dễ sử dụng. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế khi mà người dùng luôn tự tin về khả năng thao tác, sử dụng máy tính để tiến hành các giao dịch thì đồng nghĩa họ nhận thức rằng hệ thống giao dịch là dễ sử dụng.

Lợi ích cảm nhận: Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lợi ích cảm nhận hay tên gọi khác là nhận thức hữu ích là nhân tố quan trọng tác động đến ý định chấp nhận và sử dụng công nghệ (Davis & cs [1989]; Liao & Cheung [2002]; Chan & Lu [2004]).

Sự hữu ích là những tiện ích vượt trội mà dịch vụ này mang lại cho khách hàng. Đây là nhân tố được rút ra từ mô hình TAM nguyên thủy.

Sự dễ sử dụng cảm nhận: nhận thức dễ sử dụng liên quan đến nỗ lực của khách hàng khi thực hiện hành vi. Khái niệm này bao gồm việc dễ dàng tìm hiểu cũng như dễ dàng sử dụng. Nhận thức dễ sử dụng đối với công nghệ mới sẽ có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức của người sử dụng về độ tin cậy trong giao dịch, trao đổi, tương tác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

Tác động xã hội: Nhân tố này được rút trích từ mô hình TRA do Fishbein và Ajzen xây dựng năm 1975 cho thấy một người thường hành động dựa trên nhận thức của họ về những gì mà những người quan trọng với họ nghĩ rằng họ nên làm. Điều này ngụ ý rằng mối quan hệ xung quanh là những nhóm có khả năng ảnh hưởng đến việc chấp nhận và sử dụng của khách hàng.

Thái độ: Theo mô hình TAM, thái độ là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng dịch vụ. Do đó, đây là nhân tố cuối cùng được đưa vào nghiên cứu với giả thuyết:

Do đó, nghiên cứu này đề xuất giả thuyết sau:

H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhóm nhân tố đặc điểm cá nhân (DDCN) và lợi ích cảm nhận (LICN).

H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhóm nhân tố rủi ro cá nhân (RRCN) và lợi ích cảm nhận (LICN).

H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhóm nhân tố sự tin tưởng (STT) và sự dễ sử dụng cảm nhận (SSD).

H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhóm nhân tố sự tự chủ (STC) và sự dễ sử dụng cảm nhận (SSD).

H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhóm nhân tố sự dễ sử dụng cảm nhận (SSD) và Thái độ (STD).

H6: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhóm nhân tố lợi ích cảm nhận (LICN) và Thái độ (STD).

H7: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhóm nhân tố Thái độ (STD) và Ý định (YD).

H8: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhóm tác động xã hội (TDXH) và Ý định (YD).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

1.1.3.2.3 Tổng hợp thang đo nghiên cứu sơ bộ

Nhân tố Thang đo nghiên cứu

Đặc điểm cá nhân

Bạn thường cập nhật tin tức công nghệ mới

Bạn sử dụng dịch vụ ngân hàng như internet banking, ví điện tử momo, app ứng dụng mua hàng như shopee,…

Bạn thích chuyển tiền hay thanh toán,… qua thẻ hơn tiền mặt.

Bạn đánh giá mức thu nhập của bạn ở mức trung bình.

Bạn là người muốn trải nghiệm và sử dụng công nghệ mới.

Rủi ro cảm nhận

Chưa cảm nhận rõ được blockchain đóng vai trò gì trong ngân hàng.

Ứng dụng Blockchain làm mất nhiều thời gian để tìm hiểu và sử dụng

Khái niệm Blockchain còn mơ hồ nên không tin tưởng để sử dụng

Ứng dụng Blockchain còn khá sơ sài, chưa hoàn thiện.

Sự tin tưởng

Blockchain tương thích với phong cách sống của tôi Blockchain phù hợp với cách quản lý tài chính của tôi

Tôi cảm thấy an toàn khi cung cấp thông tin cá nhân có Blockchain.

Đảm bảo bí mật các giao dịch và thông tin giao dịch

Sự tự chủ

Tôi có thể sử dụng ứng dụng Blockchain này nếu như đã được hướng dẫn.

Tôi có thể sử dụng Blockchain này mà không cần sự giúp đỡ của người khác

Tôi sẽ hoàn thành bất cứ giao d

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ Internet Banking tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Huế, xác định được những nhân tố ảnh hưởng đến

Sự bùng nổ của hệ thống ngân hàng thương mại làm khách hàng cá nhân có nhiều sự lựa chọn và dễ dàng hơn trong việc thay đổi ngân hàng. Nhận thức của khách

- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Nguyễn Oanh – Thành phố Hồ Chí Minh (2014

Để hoàn thành đề tài luận văn “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ Internet và truyền hình của FPT” và kết

Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán

Trong thời gian thực tập và được trải nghiệm thực tế tại ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế, tôi đã quyết định chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách

- Bổ sung thêm các chính sách tri ân khách hàng: trong số các khách hàng được điều tra, đa phần khách hàng đều đã sử dụng dịch vụ mạng FPT trong thời gian từ 6 – 12 tháng,

Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu các lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng điện tử từ đó phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương