• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá hoạt động Marketing Online của công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Đánh giá hoạt động Marketing Online của công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment"

Copied!
135
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY TNHH MTV TRUYỀN THÔNG VÀ

GIẢI TRÍ PHILIP ENTERTAINMENT

DƯƠNG THỊ MY NY

NIÊN KHÓA: 2017-2021

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY TNHH MTV TRUYỀN THÔNG VÀ

GIẢI TRÍ PHILIP ENTERTAINMENT

Huế, tháng 12 năm 2020

Sinh viên th ự c hi ệ n: Gi ảng viên hướ ng d ẫ n:

Dương Thị My Ny Lớp: K51A Marketing MSV: 17K4091090

ThS. Nguyn Thị Thúy Đạt

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được tỏ lòng biết ơn đến trường Đại học Kinh tế Huế và quý công ty Philip Entertainment đã tạo điều kiện và hỗ trợ em trong suTốt quá trình thực tập cuối khóa.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh – trường Đại học Kinh tế đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu, truyền lửa truyền động lực cho em trong suốt thời gian học tại trường.

Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Th.S Nguyễn Thị Thúy Đạt đã bên cạnh em trong suốt quá trình thực tập tại công ty Philip Entertainment. Cô đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này.

Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị của quý công ty Philip Entertianment đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện và hỗ trợ hết mức trong quá trình em thực tập tại công ty. Đặc biệt cảm ơn chị Hồ Ngọc Ánh – nhân viên phòng Marketing đã luôn luôn theo sát và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.

Do điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm hạn hẹp của sinh viên, bài báo cáo này không thể tránh được những thiếu sót, kính mong quý thầy cô bỏ qua, đồng thời mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn nữa trong tương lai.

Em xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 12 năm 2020 Sinh viên

Dương Thị My Ny

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC ... I DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ... IV DANH MỤC BIỂU ĐỒ ... V DANH MỤC SƠ ĐỒ ... V DANH MỤC HÌNH ẢNH ... VI DANH MỤC BẢNG ...VII

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...1

1. Lý do nghiên cứu đềtài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung ...2

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụthể...2

3. Câu hỏi nghiên cứu...2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...2

4.1. Đối tượng nghiên cứu ...2

4.2. Phạm vi nghiên cứu ...3

5. Phương pháp nghiên cứu ...3

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...3

5.2. Phương pháp chọn mẫu ...4

5.3. Phương pháp phân tích và xửlý sốliệu ...5

6. Kết cấu đềtài ...7

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...8

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...8

1.1. Cơ sởlý luận...8

1.1.1. Tổng quan vềhoạt động Marketing...8

1.1.2. Tổng quan vềhoạt động Marketing Online...9

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.2. Cơ sởthực tiễn...24

1.2.1. Xu hướng Marketing Online trên toàn cầu...24

1.2.2. Thực trạng hoạt động Marketing Onlineở nước ta hiện nay ...28

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY TNHH MTV TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢI TRÍ PHILIP ENTERTAINMENT ...31

2.1. Tổng quan vềCông ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment .31 2.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment ...31

2.1.2. Các sản phẩm dịch vụcủa công ty ...33

2.1.3. Đối thủcạnh tranh của công ty...35

2.1.4. Tình hình hoạt động của công ty ...35

2.2. Đánh giá hoạt động Marketing Online của Công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment ...41

2.2.1. Mục tiêu của các hoạt động marketing...41

2.2.2. Giới thiệu về các phương thức triển khai Marketing Online của công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment ...42

2.2.3. Các hoạt động Marketing Online công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment đã triển khai ...42

2.3. Kết quả điều tra các khách hàng vềhoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertianment...52

2.3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ...52

2.3.2. Thống kê mô tảcác yếu tốbiến quan sát ...59

2.3.3. Kiểm định độtin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha)...64

2.3.4. Phân tích nhân tốkhám phá EFA ...66

2.3.5. Phân tích tương quan và hồi quy ...70

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢI TRÍ

PHILIP ENTERTAINMENT...82

3.1. Cơ sở đềra giải pháp ...82

3.1.1. Đánh giá sơ bộvềhoạt động Marketing Online tại công ty Philip Entertainment ..82

3.1.1. Định hướng hoạt động Marketing Online của công ty trong thời gian tới...82

3.2. Giải pháp hoàn thiện hệthống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment ...83

3.2.1. Nâng cao sựhấp dẫn của khách hàng...83

3.2.2. Nâng cao sựthu hút của khách hàng ...83

3.2.3. Nâng cao sựchia sẻcủa khách hàng ...84

3.2.4. Nâng cao sự hành động của khách hàng ...84

3.2.5. Nâng cao sựtìm kiếm thông tin của khách hàng ...85

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...86

3.1. Kết luận...86

3.2. Kiến nghị...86

TÀI LIỆU THAM KHẢO...88

PHỤ LỤC ...89

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

MTV Một thành viên

DN Doanh nghiệp

GDN Google Display Network

SEM Search Engine Marketing

SEO Search Engine Optimization

PPC Pay Per Click

ĐNA Đông Nam Á

tr.đ triệuđồng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

Biểu đồ2. 2 Giả định phân phối chuẩn của phần dư...77

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ1. 1 Mô hình nghiên cứu đềxuất...21 Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổchức công ty...33

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

implementation, impact–pii) của Cutlip, Center và Broom (1985)...18

Hình 1. 2 Mô hình AIDA ...19

Hình 1. 3 Tổng quan vềsử dụng Digital toàn cầu trong tháng 7/2020 ...25

Hình 1. 4 Sự tăng trưởng sửdụng Digital toàn cầu từ tháng 07/2019–07/2020 ...26

Hình 1. 5 Sốliệu tìm kiếm bằng giọng nói trên thếgiới tháng 7 năm 2020...27

Hình 1. 6 Báo cáo sử dụng các công cụnhận dạng hìnhảnh toàn cầu năm 2020...27

Hình 1. 7 Tốcđộthời gian truy cập Web của các thiết bịtrên toàn cầu tháng 7 năm 2020...28

Hình 1. 8 Tình hình sử dụng các phương tiện media tại Việt Nam tháng 1 năm 2020...29

Hình 1. 9 Tỉ lệsởhữu thiết bị thông minh độtuổi từ 14-64 tại Việt Nam...29

Hình 1. 10 Thời gian trung bình sử dụng các phương tiện truyền thông mỗi ngày của người Việt Nam năm 2020...30

Hình 2. 1 Fanpage của công ty Philip Entertainment...43

Hình 2. 2 Kếhoạch Content Facebook tháng 11/2020 của Philip Entertainment...44

Hình 2. 3 Bài viết quảng cáo trên Dịch vụphóng sự cưới ...45

Hình 2. 4 Kết quảquảng cáo Dịch vụphóng sự cưới ...45

Hình 2. 5 Bài viết quảng cáo Dịch vụquản trịFanpage ...46

Hình 2. 6 Kết quảquảng cáo Dịch vụquản trịFanpage ...46

Hình 2. 7 Kênh Youtube Philip TV của công ty Phlip Entertainment ...47

Hnh 2. 8 Video được đăng tải trên kênh Youtube của công ty ...48

Hình 2. 9 Philip Entertainment xuất hiện trên báo Pháp luật & Phát triển ...50

Hình 2. 10 Philip Entertainment xuất hiện trên báo Lao động...50

Hình 2. 11 Philip Entertainment lên báo Seatimes...51

Hình 2. 12 Công cụEmail Marketing–Mailchimp...52

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

Bảng 1. 2 Thang đo đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận hệthống marketing

online tại công ty Philip Entertainment ...22

Bảng 2. 1: Các sản phẩm dịch vụcủa công ty Philip Entertainment ...33

Bảng 2. 2: Tình hình laođộng của Philip Entertainment qua 3 năm (2018 – 2020)...37

Bảng 2. 3: Số lượng khách hàng của Philip Entertainment giai đoạn năm 2018 –2020 ...39

Bảng 2. 4: Kết quảhoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Philip Entertainment giai đoạn 2018 - 2020 ...40

Bảng 2. 5: Tình hình tài sản nguồn vốn giai đoạn 2018 - 2020 ...41

Bảng 2. 6: Quảng cáo truyền thông qua báo chí trong tháng ...48

Bảng 2. 7: Đặc điểm mẫu điều tra ...53

Bảng 2. 8: Những kênh online được khách hàng sử dụng khi tìm kiếm thông tin...54

Bảng 2. 9: Hoạt động tìm kiếm thông tin truyền thông...55

Bảng 2. 10: Những nguồn thông tin khách hàng biết đến công ty Philip Entertainment...57

Bảng 2. 11: Loại hình dịch vụ khách hàng đã và đang sử dụng của công ty Philip Entertainment...57

Bảng 2. 12: Hoạt động theo dõi Fanpage “Philip Entertainment & Digital Marketing”...58

Bảng 2. 13: Thống kê mô tảcác biến quan sát của yếu tố “Sự thu hút”...59

Bảng 2. 14: Thống kê mô tảcác biến quan sát của yếu tố “Sựhấp dẫn”...60

Bảng 2. 15: Thống kê mô tảcác biến quan sát của yếu tố “Sựtìm kiếm”...61

Bảng 2. 16: Thống kê mô tảcác biến quan sát của yếu tố “Sự hành động”...62

Bảng 2. 17: Thống kê mô tảcác biến quan sát của yếu tố “Sựchia sẻ”...63

Bảng 2. 18: Thống kê mô tảcác yếu tốbiến phụthuộc “Sựchấp nhận" ...63

Bảng 2. 19: Kiểm định độtin cậy thang đo các biến độc lập ...64

Bảng 2. 20: Kiểm định độtin cậy thang đo của biến phụthuộc ...65

Bảng 2. 21: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test của biến độc lập ...66

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

Bảng 2. 24 Phân tích nhân tốkhám phá EFA của biến phụthuộc “MO”...69

Bảng 2. 25Phân tích tương quan Pearson...70

Bảng 2. 26: Thống kê phân tích của hệsốhồi quy ...72

Bảng 2. 27: Phân tích phương sai ANOVA...72

Bảng 2. 28 Kết quảphân tích hồi quy ...73

Bảng 2. 29 Kiểm định sự khác biệt vềgiới tính đối với sự chấp nhận hệ thống Marketing Online ...78

Bảng 2. 30 Kết quảkiểm định Levene test của biến độtuổi ...80

Bảng 2. 31 Kết quảkiểm định Welch của biến độtuổi...80

Bảng 2. 32 Kết quảkiểm định One–Sample T Test của yếu tố “Sựchấp nhận”...81

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do nghiên cứu đề tài

Trong thời đại 4.0 với sự phát triển mạnh mẽcủa công nghệ thông tin, đặc biệt là sự ra đời của các ứng dụng kĩ thuât số đã thay đổi hành vi tìm kiếm thông tin của khách hàng. Trước đây, thay vì tìm kiếm thông tin qua các chương trình quảng cáo trên tivi, trên các trang báo thì người ta lại tìm kiếm trên các trang mạng xã hội.

Theo báo cáo Digital 2020 của VNETWORK, Việt Nam có 96,9 triệu dân; số lượng thuê bao di động là 145,8 triệu thuê bao (chiếm tỷlệ 150% so với tổng dân số cả nước); số lượng người dùng internet là 68,17 triệu người (chiếm tỷ lệ 70% số dân); số lượng người dùng mạng xã hội là 65 triệu người (chiếm tỷ lệ 67% số dân). Thời gian trước, người tiêu dùng tìm đến các tờbáo tiếp thịhàng ngày đểtìm kiếm sản phẩm thì bây giờchỉ cần tìm kiếm trên internet bấtởlúc nào,ở đâu. Từnhững con số đó các chủdoanh nghiệp đã thấy được tầm quan trọng của hoạt động Marketing Online trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình.

Tầm quan trọng của Marketing Online đặc biệt được thấy rõ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu bởi Covid 19 như hiện nay. Các doanh nghiệp phải giảm tối đa các chi phí để duy trì hoạt động kinh doanh và Marketing cũng không ngoại lệ. Do đó, Marketing Online là sự lựa chọn hoàn hảo nhất trong các chiến lược Marketing bởi nó không những chỉ giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất mà còn giúp doanh nghiệp tiết giảm chi phí đầu tư.

Công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment đã hoạt động được 3 năm (từ04/01/2018) và làđơn vịchuyên sản xuất TVC quảng cáo, phimảnh, dịch vụ live stream,v.v đã có chỗ đứng tại Huế. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid – 19, đòi hỏi công ty phải thay đổi để tiếp cận khách hàng nhanh chóng; đưa hình ảnh, thương hiệu của công ty đến với khách hàng các tỉnh (thành phố) khác trong cả nước. Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động Marketing Online

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

là một giải pháp tối ưu, phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Mặcdù đã áp dụng Marketing Online vào việc tiếp cận khách hàng nhưng các hoạt động Marketing Online của công ty vẫn còn nhiều hạn chế và công tác đánh hiệu quả hoạt động vẫn chưa thực hiện đầy đủ. Do đó, đề tài “Đánh giá hoạt động Marketing Online ca công ty TNHH MTV Truyn thông và Giải trí Philip Entertainment” có ý nghĩa thiết thực.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

Khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Marketing Online, từ đó đánh giá hoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Đề tài được giải quyết thông qua các mụctiêu sau đây:

Th nht, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động Marketing Online

Th hai, phân tích thực trạng ứng dụng Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment.

Th ba, đề xuất một số giải pháp giúp công ty nâng cao hoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Marketing Online là gì? Hoạt động Marketing Online bao gồm những hoạt động nào?

Hoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment.

Diễn ra như thếnào?

Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment cần làm gìđể nâng cao hoạt động Marketing Online cho chính mình?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Marketing Online.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Philip Entertainment.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Thành phốHuế.

Phạm vi thời gian: Sốliệu thứ cấp thu thập từ giai đoạn 01/2018–12/2020; sốliệu sơ cấp thu thập từ ngày 20/10/2020 đến 15/01/2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

5.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập bao gồm:

Th nht, các thông tin chung về Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment, các thông tin này được thu thập thông qua sốliệu công ty cung cấp, thông tin từ Website công ty.

Th hai, nghiên cứu các lý thuyết về Marketing Online, cũng như các chỉsố đánh giá dịch vụ Marketing Online trong doanh nghiệp. Thu thập và tìm hiểu các thông tin qua sách vở, báo cáo, tạp chí, website, các trang mạng xã hội,…

Th ba, thu thập kết quả thống kê về các hoạt động Marketing Online cũng như các công cụ đang được Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment sử dụng để đánh giá như thống kê trên Facebook về lượt tiếp cận, tương tác, phản hồi…

5.1.2.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn chuyên sâu nhân viên thực hiện hoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment; nhằm biết và hiểu rõ hơn các hoạt động trong Marketing mà công tyđang sử dụng, các hệthống KPIs sử dụng để đánh giá cũng như định hướng của công ty. Nội dung phỏng vấn sẽxoay quanh phương thức, mục tiêu của các hoạt động Marketing Online mà Philip Entertainment đang triển khai.

Nghiên cứu định lượng bằng cách thu thập thông tin qua hình thức phát bảng hỏi cho những đối tượng là khách hàng của Philip Entertainment, đểtìm hiểu và phân tích thực

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

tiễn cũng như hiệu quả những hoạt động Marketing Online mà Philip Entertainment đang thực hiện, từ đó đưa ra giải pháp bổsung và hoàn thiện hoạt động.Bảng hỏi gồm 3 phần:

Phần 1: Câu hỏi định hướng.

Phần 2: Nội dung chính của bảng hỏi (đưa ra các câu hỏi liên quan đến đánh giá hoạt động marketing online của công ty).

Phần 3: Thông tin cá nhân của người được khảo sát.

Sauđó tiến hành điều tra thử một vài đối tượng phỏng vấn. Điều chỉnh, loại bỏhay bổsung các câu hỏi để có được bảng hỏi chính thức đểtiến hành điều tra. Dữliệu điều tra chính thức sẽ được sửdụng trong suốt quá trình xử lý và phân tích.

5.2. Phương pháp chọn mẫu

Xác định phương pháp chọn mẫu:sử dụng phương pháp phi ngẫu nhiên thuận tiện.

Xác định kích thước mẫu:Với mô hình nghiên cứu gồm 5 biến độc lập bao gồm 22 biến quan sát và 1 biến phụ thuộc để đáp ứng yêu cầu điều tra và đảm bảo đại diện cho tổng thể nghiên cứu, cũng như các phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy tuyến tính bội các nhân tố độc lập với biến phụ thuộc trong phân tích và xử lý số liệu, nên kích thước mẫu phải thỏa mãnđiều kiện dưới đây:

(1)Theo “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) số mẫu cần thiết để phân tích nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng năm lần số biến quan sát: Nmin = Số biến quan sát * 5 = 22*5 = 110.

(2)Theo “Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh” (Nguyễn Đình Thọ, 2014) số mẫu thiết kế để có thể tiến hành phân tích hồi quy phải thỏa mãn điều kiện sau:Nmin = 50 + 8p = 50 +8*5 = 90(Trong đó, p là biến độc lập).

Từ cách tính kích cỡ mẫu trên, ta sẽ chọn cỡ mẫu bé nhất là 110. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác của số liệu và việc thu hồi phiếu khảo sát trong quá trình điều tra, tác giả chọn kích cỡ mẫu là 130.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

5.3.1.Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha

Là kiểm định cho phép đánh giá mức độ tin cậy của việc thiết lập một biến tổng hợp trên cơ sở nhiều biến đơn. Theo nhiều nhà nghiên cứu, những biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 sẽ được chấp nhận và đưa vào những bước phân tích xử lý tiếp theo.

Cụthểlà:

Hệsố Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,8: hệsố tương quan cao.

Hệsố Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8: chấp nhận được.

Hệsố Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7: chấp nhận được nếu thang đo mới.

5.3.2.Phân tích nhân tố khám phá EFA

Được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần về khái niệm. Các biến có hệsố tương quan đơn giữa biến và các nhân tố(factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Phân tích nhân tốkhám phá EFA là kỹthuật chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu.

Phân tích nhân tố khám phá phát huy tính hữu ích trong việc xác định các tập biến cần thiết cho vấn đềnghiên cứu cũng như rất cần thiết trong việc tìm kiếm mối quan hệgiữa các biến với nhau.

Sự rút trích các nhân tố đại diện bằng các biến quan sát được thực hiện bằng phân tích nhân tố chính với phép quay (Promax). Để phân tích nhân tố khám phá EFA phải đảm bảo các yếu tốsau:

(1) Hệsốtruyền tải (Factor loading) > 0,5

(2) HệsốKMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải nằm trong khoảng 0.5≤KMO ≤ 1 (3) Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) > 50%

(4) Trị sốEigenvalue≥ 1 (Gerbing& Anderson, 1998) 5.3.3.Phân tích hồi quy tương quan

Xem xét các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính như kiểm tra phần dư chuẩn hóa, kiểm tra hệsố phóng đại phương sai VIF, kiểm tra giá trị Durbin Watson.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Nếu các giả định trên không bị vi phạm, mô hình hồi quy được xây dựng. Hệ số số cho thấy các biến độc lập đưa vào mô hình giải thích được bao nhiêu phần trăm biến thiên của biến phụthuộc.

Mô hình hồi quy có dạng:

Y =β0 + β1X1 +β2X2 +…+ βkXi + ei Trong đó:

Y: biến phụthuộc β0: hệsốchặn (hằng số) βk: hệsốhồi quy riêng phần Xi: các biến độc lập trong mô hình ei: biến độc lập ngẫu nhiên

Dựa vào hệsốBeta chuẩn với mức ý nghĩa Sig. Tương ứng để xác định các biến độc lập nào cóảnh hưởng đến biến phụthuộc trong mô hình vàảnh hưởng với mức độra sao.

5.3.4.Kiểm định sự khác biệt

Kiểm định Independent – Sample – testđể kiểm định liệu có sự khác biệt vềgiới tính đối với sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment. Giả thuyết cần kiểm định :

H0: Không có sựkhác biệt giữa 2 nhóm giới tính H1: Có sựkhác biệt giữa 2 nhóm giới tín

Nếu Sig > 0.05 : giảthuyết H0được chấp nhận Nếu Sig < 0.05 : giảthuyết H0bịbác bỏ

Kiểm định One – Way ANOVAđể kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm tuổi đối với sự chấp nhận hệthống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment. Giảthuyết cần kiểm định :

H0: không có sựkhác biệt giữa các nhóm tuổi H1: có sựkhác biệt giữa các nhóm tuổi

Nếu Sig > 0.05 : giảthuyết H0được chấp nhận

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Nếu Sig < 0.05 : giảthuyết H0bịbác bỏ

Kiểm định One-Sample T-testđể kiểm định này được sử dụng đểkiểm định giả thiết vềgiá trịtrung bình của một tổng thể. Giảthuyết cần kiểm định:

H0: µ = Giá trịkiểm định (Test value) H1: µ ≠ Giá trịkiểm định (Test value) Mức ý nghĩa: α = 0,05

Nếu Sig. (2-tailed)≤ 0,05: bác bỏgiảthiết H0

Nếu Sig. (2-tailed) > 0,05: chưa có cơ sở bác bỏgiảthiết H0 6.Kết cấu đề tài

Đề tài được chia làm 3 phầnnhư sau:

Phần I:Đặt vấn đề

Phần II:Nội dung và kết quảnghiên cứu. Phần này gồm 3 chương và là trọng tâm chính của đềtài:

Chương 1: Tổng quan vềvấn đềnghiên cứu

Chương 2: Đánh giá hoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment

Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động Marketing Online của Công ty Philip Entertainment.

Phần III:Kết luận

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Tổng quan về hoạt động Marketing 1.1.1.1. Khái niệmtruyền thông Marketing

“Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm,… chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ thích hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội” (Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Đại học Huế- Nguyễn Văn Phát và Nguyễn ThịMinh Hòa, 2015).

Hiểu một cách rộng hơn, marketing là một tiến trình quản lý và mang tính chất xã hội được thực hiện bởi những chủ thể và tổ chức mà qua đó nhu cầu tự nhiên và mong muốn của họ được tạo ra, trao đổi và thỏa mãn. Theo nghĩa hẹp trong phạm vi kinh doanh, marketing là các hoạt động liên quan đến việc xây dựng những mối quan hệkhách hàng hữu ích. Vì vậy, Philip Kotler và Gary Amstrong (2014) đã định nghĩa “Marketing là một tiến trình trongđó các doanh nghiệp sáng tạo ra các giá trị cho khách hàng và xây dựng cho mình những mối quan hệ mật thiết với khách hàng để từ đó thu lại lợi nhuận”

(Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Đại học Huế- Nguyễn Văn Phát và Nguyễn ThịMinh Hòa, 2015).

1.1.1.2. Vai trò ca truyền thôngMarketing

Đối với doanh nghiệp: Marketing giúp cho doanh nghiệp có thểtồn tại lâu dài và vững chắc trên thị trường do nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi trường bên ngoài; Marketing tạo ra sự kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất.

Đối với người tiêu dùng,Marketing có những lợi ích sau đây:

Thứ nhất, Marketing giúp sáng tạo ra nhiều loại và chủng loại hàng hóa có thểthỏa

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

mãn nhu cầu và mong muốn của từng nhóm khách hàng, từng khách hàng. Marketing nghiên cứu xác định nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng về sản phẩm với hình thức và đặc tính cụthể để định hướng cho những người lập kếhoạch sản xuất thực hiện.

Thứ hai, Marketing có tính hữu ích về địa điểm khi sản phảm có mặt đúng nơi có người cần mua nó.

Thứ ba, Marketing có lợi ích về mặt sở hữu xuất hiện khi kết thúc hành vi mua bán, khi đó người mua có toàn quyền sởhữu và sửdụng sản phẩm.

Thứ tư, Marketing tạo ra tính hữu ích về thông tin bằng việc cung cấp thông tin cho khách hàng qua các thông điệp quảng cáo, thông điệp của người bán hàng.

Đối với xã hội,Marketing có những lợi ích sau đây:

Thứ nhất, Marketing là sự cung cấp một mức sống đối với xã hội. Khi chúng ta xem xét toàn bộhoạt động marketing của các doanh nghiệp đặc biệt là khối các hoạt động vận tải và phân phối ta thấy rằng hiệu quảcủa hệthống đưa hàng hóa từ từ người sản xuất đến người tiêu dùng có thể ảnh hưởng lớn đến vấn đềphúc lợi xã hội.

Thứ hai, không chỉ các nhà kinh doanh và quản trM doanh nghiệp nhận thức và vận dụng đúng đắn marketing, các cơ quan quản lý vĩ mô cũng cần có nhận thức đầy đủ và đúng đắn để tạo ra những điều kiện thuận lợi, môi trường pháp lý và cả những áp lực nhằm hướng các doanh nghiệp kinh doanh theo quan điểm marketing thực sự.

1.1.2. Tổng quan về hoạt động Marketing Online 1.1.2.1. Khái niệm Marketing Online

“Marketing Online có thể được định nghĩa là hoạt động sử dụng internet và công nghệ kĩ thuật số mạng không dây – wireless, vệ tinh – satellit có liên quan đến thực hiện truyền thông marketing” (Theo Dave Chaffey, Rachard Mayer, Kevin John và Fiona Chadwick, trong sách Internet Marketing, 2002).

“Marketing Online là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”(Theo Philip Kotler, 2007).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Như vậy Marketing Online chỉ là một hình thức Markteting, Marketing Online là việc tiến hành hoạt động Marketing thông qua môi trường Internet bằng cách sử dụng các phương tiện điện tử, công nghệmạng máy tính để nghiên cứu thị trường, đưa ra các chiến lược phát triển sản phẩm bằng cách quảng bá thông qua các phương tiện Internet, đưa hàng hóa, dịch vụcủa doanh nghiệp đến với người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Từ đó chúng ta có thểthấy vai trò của Marketing Online là vô cùng quan trọng.

1.1.2.2. Vai trò của Marketing Online Marketing có các vai trò sauđây:

Thnht, Marketing xóa bỏmọi rào cản vềkhoảng cách. Bởi hình thức Marketing trực tuyến cốt yếu là sử dụng môi trường Internet để truyền tải thông tin. Vì vậy chỉ cần một thiết bị có kết nối Internet bạn có thể đăng tải nội dung quảng cáo sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng trên cả nước.

Th hai, Marketing giúp tiết kiệm nhân lực và chi phí đầu tư. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng để lấy ý kiến, đánh giá từ người tiêu dùng một cách chính xác nhất thông qua các kênh mạng xã hội phổ biến như Facebook, Email,v.v sau đó nhanh chóng khắc phục các khuyến điểm và sai sót vềsản phẩm.

Thba, dễdàng theo dõiđánh giá thay đổi theo từng thời kì phát triển của công ty, doanh nghiệp. Cụ thể khi sử dụng hình thức Marketing Online trên Website, doanh nghiệp có thểnắm rõ số lượng người đang truy cập, nội dung tìm kiếm chủ yếu từ khách hàng v.v…

Thứ tư, với sức lan truyền rộng rãi của Internet thì Marketing Online trở thành

“cánh tay” đắc lực cho các doanh nghiệp một bước tiến lớn vào nền kinh tếtrên toàn cầu.

1.1.2.3.Phân biệt giữa Marketing Online và Marketing truyền thống

Giữa Marketing Online và Marketing truyền thống đều có mục tiêu hướng đến là nhằm thoả mãn khách hàng, những chiến dịch Marketing được đề ra nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và củng cốlòng tinđối với khách hàng trung thành.

Sự khác nhau giữa Marketing online và Marketing truyền thống được thể hiện ở bảng dưới đây:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Bảng 1. 1: So sánh Marketing Online và Marketing truyền thông

(Nguồn: Theohttp://doanhnhanso.info) Đặc điểm Marketing online Marketing truyền thống

Phương thức Sửdụng internet, các thiết bịsốhóa

Chủyếu sử dụng các phương tiện truyền thông

đại chúng

Không gian

Không bịgiới hạn bởi biên giới quốc gia và vùng lãnh

thổ

Bịgiới hạn bởi biên giới quốc gia và vùng lãnh thổ

Thời gian

Mọi lúc mọi nơi, phảnứng nhanh, cập nhật thông tin

sau vài phút

Chỉvào một sốgiờnhất định, mất nhiều thời gian

và công sức để thay đổi mẫu quảng cáo hoặc clip

Phản hồi

Khách hàng tiếp nhận thông tin và phản hồi ngay

lập tức

Mất một thời gian dài để khách hàng tiếp nhận thông

tin và phản hồi

Khách hàng

Có thểchọn được đối tượng cụthể, tiếp cận trực

tiếp với khách hàng

Không chọn được nhóm đối tượng cụthể

Chi phí

Thấp, với ngân sách nhỏ vẫn thực hiện được, có thể

kiểm soát được chi phí quảng cáo

Cao, ngân sách quảng cáo lớn, đượcấn định dùng 1

lần

Lưu giữ thông tin

Lưu giữthông tin khách hàng dễdàng, nhanh chóng

Rất khó lưu trữthông tin của khách hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

1.1.2.4.Các hình thức Marketing Online hiện nay Quảng cáo mạng hiển thị (Display)

Quảng cáo mạng hiển thị Google hay còn gọi là mạng quảng cáo Google Display Network, cho phép kết nối vớikhách hàng với một loạt các định dạng quảng cáo được đặt trên hệ thống website của google. Quảng cáo Display có liên quan đến nhiều lĩnh vực: thể thao, tin tức, giải trí, kinh tế, v.v Với tốc độ phát triển đáng kinh ngạc như hiện nay, việc bắt tay vào quảng cáo Google Display Network là một lựa chọn đúng đắn cho doanh nghiệp. Lợi ích của quảng cáo mạng hiển thị google+ có tới hơn 30 triệu lượt truy cập hàng tháng bao gồm:

(1) Có độ phủ quảng cáo lên đến 90% người lướt web toàn cầu thông qua hàng triệutrang web nổi tiếng khác nhau.

(2) Khẳng định độ uy tín thương hiệu.

(3)Đánh trúng đối tượng khách hàng với sự chọn lọc theo độ tuổi, sở thích,…

(4)Hiển thị banner đa dạng theo: văn bản, hìnhảnh, text, video,…

(5)Hiển thị với nhiều kích thước banner khác nhau.

(6)Cách tính tiền có 2 hình thức: theo lượt click (CPC) hoặc theo lượt hiển thị (CPM).

Khi người sử dụng mạng xã hội họ tìm kiếm thông tin trước đây thì sé được lưu lại trong bộ nhớ của Google. Trong quá trình bạn lướt web hệ thống quảng cáo trên Google thì sẽ có mẫu quảng cáo theo 3 dạng trên xuất hiện, nếu bạn quan tâm và click vào thì quảng cáo GDN – Mạng hiển thị Google đã thành công. Các cách thức hoạt động của quảng cáo hiển thị: chọn chính xác nơi quảng cáo xuất hiện, tự động tiếp thị lại khách hàngđã từng truy cập vào website, quảng cáo hiển thị theo ngữ cảnh.

SEM (Search Engine Marketing: marketing trên công cụ tìm kiếm)

SEM là một hình thức marketing online áp dụng các công cụ tìm kiếm như Google, Bing,v.v SEM bao gồm: SEO và PPC.

SEO (Search Engine Optimization): là tối ưu háo công cụ tìm kiếm, là tập hợp các

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

cách thức nhằm đưa thứ hạng website lên vị trí cao nhất trong các kết quả tìm kiếm của người dùng trên công cụ tìm kiếm bằng các cách như website phải có sitemap, từ khóa phải in đậm, in nghiêng, thẻ meta keyword, ảnh, tiêu đề H1,H2, H3 có từ khóa có hay không, lỗi 404,…

PPC (Pay Per Click): là trả tiền theo click. Với tác dụng của hình thức quảng cáo này là giúp website của doanh nghiệp sẽ được lên Top 4 trên cùng hoặc Top N bên cột phải, giúp tăng lượng người truy cập vào website và hiệu quả có thể được đo lường một cách nhanh chóng. PPC có thể cung cấp cho bạn gần như lập tức các khách hàng ghé thăm website và cho phép đánh giá được ngay mô hình kinh doanh trong thời gian ngắn nhất. Tuy nhiên, việc trả tiền cho mỗi giá trị click chuột mang tính cạnh tranh cao và phải tính toán đến ngân sách chi tiêu trong một khoảng thời gian dài khi bạn quảng cáo, nhắm kĩ mục tiêu quảng cáo, theo dõiđối thủ cạnh tranh.

Việc lựa chọn PPC hay SEO có tác động theo những cách khác nhau tới việc kinh doanh của bạn. Nếu bạn muốn có kết quả nhanh và không mất nhiều thời gian đầu tư cho những chiến dịch dài hạn, PPC là phương án tốt. Khi bạn muốn tăng trưởng trong thời gian dài, SEO có thể sẽ là lựa chọn tốt hơn. Trong một vài trường hợp, việc kết hợp cả hai phương thức này sẽ là cách làm thông minh nhất.

Mạng xã hội

Với sự phát triển của Internet hiện nay, mạng xã hội không còn quá xa lạ với người tiêu dùng, đây là công cụ tương tác hiệu quả giữa doanh nghiệp và khách hàng, sử dụng mạng xã hội giúp doanh nghiệp giảm được chi phí nhưng lượng tiếp cận cao hơn. Một số mạng xã hội sử dụng chủ yếu ở Việt Nam:

(1) Facebook là một mạng xã hội, cho phép mọi người kết nối với nhau. Sự kết nối không bị cản trở bởi khoảng cách địa lý. Facebook là 1ứng dụng web,app được cài đặt trên máy tính, điện thoại hoặc tablet.Chỉ cần bạn có thiếtbị điện tử như trên và cần có kết nối internet, bạn sẽ dùng được facebook. Facebook được xem là tài khoản ảo trên mạng phản ánh cuộc đời bên ngoài chân thật nhất. Facebook có quyền tự hào về điều này. Mọi người

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

dùng facebook để chia sẻ những nỗi niềm, tâm sự của bản thân. Dùng facebook để chia sẻ những khoảnh khắc của cuộc đời. Dùng facebook để chia vui, tán gẫu bạn bè. Những người cao thủ hơn thì dùng facebookđể phục vụ mục đích kinh doanh, quảng bá,…

(2) Instagram làứng dụng chia sẻ ảnh và video miễn phí trên Apple IOS, Android và Windows Phone. Chúng ta có thể đăng tải ảnh hoặc video lên dịch vụ và chia sẻ chúng với người theo dõi của mình hoặc với một nhóm bạn bè chọn lọc. Họ có thể xem bình luận và thích bài viết mà bạn chia sẻ trên Instagram. Bất kỳ ai từ 13 tuổi trở lên đều có thể tạo tài khoản bằng cách đăng ký địa chỉ email và chọn tên người dùng. Instagram cũng giống như Facebook hay Twitter mục đích chính là kết nối người dùng với bạn bè, đồng nghiệp, những người sử dụng khác có chung sở thích với mình.

(3) Twitter là mạng xã hội trực tuyến miễn phí cho phép người dùng đọc, trao đổi và cập nhật các mẫu tin nhỏ gọi là tweets. Những mẩu tweet được giới hạn tối đa 140 ký tự được lan truyền nhanh chóng trong phạm vi nhóm bạn của người dùng hoặc có thể đính kèo thêm các hashtag để tiếp cận đến nhiều đối tượng hơn.

(4) Youtube là một sản phẩm của google. Đây là một trang web lưu trữ chia sẻ video trực tuyến phổ biến nhất hiện nay trên thế giới. Đến với Youtube bạn có thể xem rất nhiều video từ khắp nơi trên thế giới, từ những video cho trẻ em, TV show, các video hướng dẫn, khóa học,… Video trên youtube nói chung là nhiều vô kể. Với các video bạn đăng tải lên Youtube bạn hoàn toàn có thể kiếm tiền từ nó nếu có sự đầu tư. Bạn có thể xem Youtube trên đa dạng những nền tảng thiết bị khác nhau, từ thiết bị máy tính cho đến di động, chỉ cần có kết nối internet. Tốc độ load các video nhanh chóng mang lại trải nghiệm tốt cho người dùng trong quá trình sử dụng.Dịch vụ quảng cáo từ kênh này cũng mang lại những lợi ích không chỉ cho Youtube mà còn cho cả các doanh nghiệp, nhà quảng cáo mà còn cho tất cả người dùng lẫn các nhà sản xuất nội dung,các Youtube Partner.

Website

Website là nơi đích đến cuối cùng của khách hàng. Nơi tỉ lệ chuyển đổi cao nhất cũng là nơi có chi phí thấp nhất. Trung tâm xuất bản và lưu giữ những nội dung mang tính

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

giáo dục khách hàng và khách hàng tiềm năng về các giải pháp giúp họ giải quyết được vấn đề và từ đó xây dựng sự yêu thích cũng như lòng tin của họ. Nơi phát triển và củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Có thể nói rằng trang web chính là bộ mặt của doanh nghiệp trên môi trường internet. Vì vậy, website phải đảm bảo chất lượng, được thiết kế chuyên nghiệp và có nội dung hấp dẫn, hình thức, cách trình bày website cóđủ hấp dẫn, lôi kéo và giữ chân người dùng. Bên cạnh đó một website có được giao diện chuyên nghiệp sẽ thu hút được người dùng truy cập vào và giữ chân họ ở lại website lâu hơn. Ý nghĩa của việc giữ chân người dùng đầu tiên không chỉ là tăng khả năng bán hàng mà còn mục đích là giúp các công cụ tìm kiếm đánh giá cáo về website, tạo những dấu hiệu tích cực và giúp website đạt được thứ hạng tìm kiếm cao một cách tự nhiên trên công cụ tìm kiếm.

Website có những ưu điểm sau đây:

Một là,website giúp doanh nghiệp bắt kịp xu hướng thị trường và nắm bắt tâm lý, thị hiếu của người dùng một cách nhanh chóng, chính xác.

Hai là, chi phí marketing online đưa lại hiệu quả cao hơn marketing truyền thống với chi phí thấp hơn.

Ba là,website giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, dịch vụ va thương hiệu trên toàn cầu một cách dễ dàng, hiệu quả, đồng thời tạo sự tin tưởng cao cho người dùng nhờ những thông tin chitiết, cụ thể.

Bốn là, website là nơi để doanh nghiệp tiếp nhận những phản hồi, đánh giá của khách hàng và có phương án điều chỉnh điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp.

Các tiêu chí cần cócủa một website chuyên nghiệp:

(1)Website đó phải đảm bảo thời gian vận hành thường xuyên, hạn chế tối đa thời gian ngắt quãng.

(2) Website đó phải có tốc độ tải trang nhanh. Theo thống kê chung, người dùng không đủ kiên nhẫn quá 10 giây khi vào một trang web mà vẫn chưa thấy có thành phần nào trong trang web xuất hiện.

(3) Website phải có giao diện, hình ảnh, màu sắc bắt mắt, thu hút được người dùng truy cập.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

(4)Website đó phải có bố cục, trình bày thông tinđầy đủ, hợp lý, không quá rườm rà và dư thừa, phù hợp với nhu cầu người dùng mà doanh nghiệp hướng đến.

(5)Website đó phải có sư tương tác cao, giữ chân được người dùng ở lâu hơn trên trang web của bạn để tìm hiểu thông tin. Từ đó cũng giúp cho website của bạn tăng được tỉ lệ chuyển đổi từ một người truy cập web trở thành khách hàng của bạn cao hơn.

(6) Các thông tin sản phẩm, dịch vụ, giới thiệu doanh nghiệp cần phải đầy đủ và rõ ràng, giúp người truy cập có thể tìm hiểu được thông tin về bạn một cách dễ dàng.

(7) Các chức năng của website phải dễ dàng sử dụng, tập trung vào những nhu cầu cần thiết và tránh các thủ tục rườm rà, không phù hợp với người dùng khó tính và thiếu kiên nhẫn.

(8) Một tiêu chí cuối cùng và mang tính tổng quát, website đó phải mang lại lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp, là một công cụ hỗ trợ đắc lực giúp doanh nghiệp tăng doanh sốvà tiết kiệm thời gian, chi phí.

Email Marketing

Email marketing chính là một hoạt động marketing thông qua email, bao gồm một chu trình hoàn chỉnh, từ việc thu thập dữ liệu email khách hàng, gửi email chăm sóc khách hàng và lọc nhữngemail không còn giá trị marketing đối với doanh nghiệp để làm mới kho email. Email gửi tới khách hàng có mục đích tương tác thường xuyên với khách hàng, quảng cáo, tri ân, giới thiệu sản phẩm mới. Theo Rob Stokes cuốn Emarketing - The essential guide for marketing, 2009 thì Email Marketing được định nghĩa là một hình thức marketing trực tiếp sử dụng công cụ là các thiết bị điện tử để truyền tải thông điệp đến khách hàng.

Email có những ưu điểm sau:

Thứ nhất,Email là công cụ giúp bạn tiếp cận với khách hàng có quy mô rộng khắp và số lượng lớn. Trong một chiến dịch, bạn có thể gửi từ 3000 – 5000 email đến khách hàng. Đây được xem là hình thức tiếp cận khách hàng nhanh chóng nhất bởi hiện nay ai cũng đều sở hữu một địa chỉ email thư điện tử cho riêng mình.Tự động hóa chiến dịch email marketing: không giống như marketing trực tiếp, email marketing có thể hoạt động một cách tự động. Công ty bạn có thể dễ dàng lập lịch gửi email theo tháng hoặc tuần một

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

cách hiệu quả. Tự động hóa tính năng cực kì hữu dụng, đặc biệt nếu bạn đang chuẩn bị tung ra một sản phẩm bán theo mùa (ví dụ như Giáng sinh), quảng cáo hoặc thông báo những sự kiện đãđược lên kế hoạch trong năm.Với email marketing, bạn có thể thiết lập các thông báo bằng email và đặt thời gian gửi chúng trong những thời điểm đặc biệt để giúp khách hàng biết đến sản phẩm của công ty bạn.

Thứ hai,bạn có thể sắp xếp và theo dõi tất cả dữ liệu để cải tiến các hoạt động kinh doanh cũng như hiểu được cách thức hoạt động của chiến dịch email marketing. Ví dụ, bạn có thể biết được nó có bao nhiêu người mở email, bao nhiêu người nhấp chuột vào các liên kết trên email cũng như là số lượng và tỉ lệ chuyển đổi (theo dõi doanh số bán so với số lượng email đã gửi). Những con số đó là kết quả của chiến dịch email marketing của bạn. Bạn cũng sẽ có thể theo dõi những khách hàng nào chuyển tiếp email, ngừng nhận tin hoặc đánh dấu là spam. Từ đó, bạn có thể hiểu hơn về tương tác người nhận đối với email của bạn và có những thay đổi để tránh bị đánh dấu là thư rác. Những dữ liệu này sẽ giúp bạn nhận ra những nội dung tốt nhất cho người nhận của mình.

Thứ ba, khi so sánh giữa email marketing và marketing trực tiếp thì email marketing có một ưu điểm tuyệt vời về hiệu quả sử dụng chi phí. Một chiến dịch marketing trực tiếp có thể tiêu tốn dăm ba triệu đồng cho những lá thư chỉnh chu in trên giấy, trong khi email marketing gần như không tốn chi phí gì cả mà vẫn có thể “lung linh”. Hơn nữa, email marketing là một hình thức marketing có mục tiêu–có nghĩa là bạn có thể liên lạc đến những người mà bạn biết là đang quan tâm đến những gì trình bày trong email. Email marketing cũng giúp bạn xây dựng lòng tin, sự trung thành của khách hàng bằng cách cung cấp những thông tin hữu ích, hợp lý trong email bạn gửi cho họ.

1.1.3. Mô hình tham khảo và xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá hoạt động Marketing Online

1.1.3.1. Mô hình tham khảo

Mô hình đánh giá truyền thông: chuẩn bị, thực thi, tác động (preparation, implementation, impact – pii) của Cutlip, Center và Broom (1985)

Mô hình này có vai trò quan trọng giúp đánh giá được một phần chất lượng hay hiệu quả của hoạt động truyền thông của doanh nghiệp. Mô hình giúp dễ dàng nhận thấy

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

các bước truyền thông từ khâu trước khi truyền thông –khâu chuẩn bị. Mô hình này cũng giúp doanh nghiệp đối chiếu với các thang đo hiệu để đưa ra đề xuất góp ý giúp hoàn thiện hay điều chỉnh các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông.

Các mức độ và các bước đánh giá các chương trình truyền thông và quan hệ công chúng

Hình 1. 1 Mô hình đánh giá truyền thông: chuẩn bị, thực thi, tác động (preparation, implementation, impact – pii) của Cutlip, Center và Broom (1985)

Theo Cutlip, Center và Broom (1985) thì mô hình đánh giá truyền thông gồm 3 bước đươi đây:

Bước đầu tiên là Chuẩn bị (Preparation) gồm 3 cấp độ: (1) Thông tin về chiến dịch đầy đủ; (2) Sự thích hợp của nội dung thông điệp hoạt động; (3) Chất lượng của việc thể hiện thông điệp và hoạt động.

Thay đổi xã hội và văn hóa

Số người lặp lại hành vi Số người hành động như mong muốn

Số người thay đổi thái độ Số người thay đổi quan điểm Số người xem/nghe/biết được nội dung thông điệp Số người chú ý vào thông điệp và các hoạt động

Số người nhận thông điệp và các hoạt động Số thông điệp đăng tải và sốhoạt động được thực hiện Số thông điệp được gửi tới cho báo chí và sốhoạt động được thiết Chất lượng của việc thểhiện/trình bày thông điệp và hoạt độngkế Tính phù hợp của nội dung thông điệp và nội dung hoạt động Sự đầy đủcủa cơ sởthông tin nền cho chương trình được thiết kế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Bước thứ hai là Thực thi (Implementation) gồm 4 mức độ:(1) Số lượng thông điệp gửi tới cho truyền thông và hoạt động được thiết kế; (2) Số lượng thông điệp được nhớ và hoạt động thực hiện; (3) Số lượng người nhận những thông điệp và hoạt động; (4) Số lượng người quan tâm đến những thông điệp và hoạt động.

Bước cuối cùng là Tác động (Impact) gồm 6 cấp độ: (1) Số lượng người học tập nội dung của thông điệp; (2) Số người thay đổi ý kiến; (3) Số lượng người thay đổi thái độ; (4) Số lượng người thể hiện ước muốn; (5) Số người lặp lại thái độ; (6) Thay đổi văn hóa và xã hội.

Mô hình AIDA (Mind Tools Editorial Teams, 2014)

Trong một thế giới ngập tràn thông tin và quảng cáo trên các phương tiện truyền thông từ in ấn đến website, từ biển quảng cáo tới đài phát thanh, từ truyền hình tới tin nhắn văn bản – thông điệp nào cũng làm hết sức mình để nổi bật hơn. Khi thế giới truyền thông marketing ngày càng trở nên cạnh tranh hơn, con người đang ngày càng trở nên sáng suốt hơn thì để thuyết phục mọi người làm một cái gì đó, bạn vẫn cần làm họ chú ý, khiến họ quan tâm tới sản phẩm và dịch vụ của bạn, tạo cho họ sự mong muốn, khao khát về sản phẩm của bạnvà khiến họ hành động theo cách bạn muốn. Chẳng hạn như mua sản phẩm hoặc truy cập vào website và đó chính là cách người tiêu dùng hành động theo mô hình AIDA (Mind Tools Editorial Teams, 2014). Mô hình AIDA là một trong những mô hình vi mô trong truyền thông marketing, được sử dụng như là một công thức khi thiết kế chương trình truyền thông marketing để tập trung vào quá trình biến một người khôngbiết gì về sản phẩm hay dịch vụ của mình thành khách hàng (Nguồn: Mô hình AIDA – Giải pháp tăng trưởng doanh số bền vững, Trung tâm đào tạo Marota –Nguyễn Tuấn Anh, 2014)

Hình 1. 2 Mô hình AIDA

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

(Nguồn:https://gobranding.com.vn) Mô hình này gồm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Thu hút khách hàng (A –Attention). Trong giai đoạn đầu tiên của mô hình AIDA, mọi nỗ lực của doanh nghiệp cần hướng đến mục tiêu gây sự chú ý đối với khách hàng. Có thể thông qua vị trí top 1 của website trên Google, thông qua các câu tiêu đề giật tít, hay chỉ với 1 mẫu quảng cáo với phong cách mới lạ,v.v Tại bước thứ nhất này, doanh nghiệp cần thể hiện trực diện các đặc điểm dễ gây ấn tượng nhất đối với khách hàng. Các thông điệp được truyền tải qua các kênh cần được trauchuốt. Vì ấn tượng đọng lại của lần tiếp xúc đầu tiên giữa doanh nghiệp và khách hàng là vô cùng quan trọng.

Giống như việc đọc sách, có ấn tượng với tựa sách, bạn mới có hứng thú xem tiếp đến nội dung quyển sách.

Giai đoạn 2: Gây thích thú (I– Interest). Một khi khách hàng bắt đầu nhận diện và có kết nối với các thông điệp mà bạn cung cấp. Đãđến lúc bạn đưa ra nhiều thông tin hơn để khách hàng có thể hiểu về sản phẩm. Điểm lưu ý ngay tại bước này là: các thông tin được đưa ra phải có chất lượng tương đồng với những giá trị mà bạn đã sử dụng để gây sự chú ý cho khách hàng trước đó. Tuyệt đối nên tránh trường hợp “treo đầu dê, bán thịt chó”. Tiếp tục giữ chân được khách hàng càng lâu càng tốt, đó chính là mục tiêu của giai đoạn gây thích thú này. Nếu bạn có được một lượng lớn khách hàng theo dõi thông tin của bạn. Dù những khách hàng này chưa tạo chuyển đổi, nhưng bạn đã thành công trong giai đoạn này.

Giai đoạn 3: Giai đoạn khao khát (D – Desire). Hai giai đoạn đầu đều đã được thông qua. Và bây giờ là lúc bạn đang cận kề với giai đoạn nước rút – giai đoạn khiến khách hàng “khao khát” về sản phẩm. Bạn cần tập trung để thể hiện đầy đủ mọi khía cạnh và những lợi ích mà bạn có thể mang đến. Đồng thời khai thác triệt để các insight để nhắm trúng nhu cầu của đối tượng mục tiêu. Và khi có sự đồng nhất giữa nhu cầu của khách hàng với lợi ích sản phẩm, chắc chắn khách hàng sẽ muốn sở hữu sản phẩm ngay lập tức.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

Giai đoạn 4: Giai đoạn ra quyết định(A –Action). Nếu khách hàng vẫn còn đồng hành cùng bạn đến giai đoạn này, thì bạn chỉ cần thêm 1 bước nữa để chốt sale. Hiệu quả của giai đoạn cuối cùng này phụ thuộc phần lớn vào chiến thuật mà bạn sử dụng call to action như thế nào. Kèm theo đó là các ưu đãi, các chính sách để thúc đẩy hành động nhanh hơn.

1.1.3.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá hoạt độngmarketing online

Thông qua việc kế thừa mô hình nghiên cứu Chuẩn bị, thực thi, tác động và mô hình AIDA cũng như tham khảo các đề tài trước, từ đó tác giả đưa ra được mô hình nghiên cứu đề xuất để phù hợp cơ sở thựctập như sau:

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Trong đó:

(1) Sự thu hút: là bước đầu tiên để khách hàng đến với doanh nghiệp. Để khách hàng biết đến sản phẩm dịch vụ thì doanh nghiệp cần có một điều đặc biệt làm khách hàng bị thu hút. Để thu hút khách hàng thì các hìnhảnh, video quảng cáo hay content của công ty không chỉ cần đẹp mà còn phải độc đáo thu hút người nhìn.

(2) Sự hấp dẫn: trong lĩnh vực truyền thông media, người làm Marketing giỏi là phải làm cho người đọc hấp dẫn, tò mò với dịch vụ.

Sự chấp nhận hệ thống Marketing

Online Sựthu hút

Sựhấp dẫn

Sựtìm kiếm Quá trình hành động

Sựchia sẻ

Sơ đồ 1. 1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

(3) Sự tìm kiếm: sau khi tò mò về dịch vụ thì khách hàng thường sẽ tìm kiếm thông tin trên google hay các trang mạng xã hội. Vì vậy, doanh nghiệp cần tận dụng tối đa để các bài quảng cáo của mình nằm trên top tìm kiếm.

(4) Sự hành động: sau khi người dùng tìm kiếm thông tin trên Fanpage, họ sẽcó xu hướng hành động như: mua hàng, xem hàng, đi đến 1 liên kết trang,.. hoặc rời bỏ trang.

Muốn người dùng hành động thế nào, chúng ta phải tìm mọi cách điều hướng hành động của họ qua các lời kêu gọi hành động.

(5) Sự chia sẻ: khách hàng thường có xu hướng chia sẻ thông tin cho mọi người, nên khi dịch vụ của công ty thực sự tốt và thúc đẩy được hành động chia sẻ của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp có thêm một lượng khách hàng mà không cần tốn nhiều chi phí marketing.

1.1.3.3. Thiết kế thang đo

Thang đo các nhân tố trong mô hình theo 5 mức độ của thang đo Likert từ (1) là Hoàn toàn không đồng ý đến (5) là Hoàn toàn đồng ý doDavis và cộng sự (1989) đề nghị để đo lường các thành phần được tổng hợp từ các nghiên cứu trước.

Thang đo đề xuất bao gồm 22 biến quan sát để đo lường 5 thành phần của mô hình nghiên cứu. Trong đó, Sự thu hút, Sự hấp dẫn, Sự tìm kiếm có 5 biến quan sát; Quá trình hành động có 4 biến quan sát; Sự chia sẻ có 3 biến quan sát.

Bảng hỏi được xây dựng dựa trên các biến quan sát và thang đo kết hợp với các câu hỏi đóng và câu hỏi mở:Câu hỏi đóng được sử dụng để hướng khách hàng lựa chọn 1 hay nhiều sự lựa chọn có sẵn trong bảng hỏi, khách hàng dễ hiểu và dễ dàng trả lời; câu hỏi mở được sử dụng để tìm kiếm thêm các thông tin mới liên quan đến vấn đề mà câu hỏi đóng không mô tả hết hoặc bị thiếu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Bảng 1. 2 Thang đo đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận hệ thống marketing online tại công ty Philip Entertainment

Thành

phần Kí hiệu Biến quan sát (Item)

Sự thu hút

TH1 Fanpage được trình bày dễnhìn

TH2 Cách thức trình bày các thông tin trên fanpage đa dạng TH3 Nội dung thông tin trên fanpage hấp dẫn

TH4 Nhiều chương trình quà tặng được thực hiện trên fanpage TH5 Thông tin liên hệtrên fanpage dễhiểu

Sự hấp dẫn

SHD1 Nội dung trên fanpage thường xuyên được cập nhật SHD2 Thông tin trên fanpage phù hợp

SHD3 Thông tin trên fanpage có ích

SHD4 Công ty thường xuyên có hoạt động xúc tiến, quảng bá các dịch vụ

SHD5 Mục tư vấn Online trên fanpage tiện dụng

Sự tìm kiếm

STK1 Dễ dàng tìm thấy thông tin về các gói dịch vụ của công ty khi có nhu cầu

STK2 Nhân viên giải đáp các thắc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng

STK3 Thông tin đồng nhất trên các kênh truyền thông STK4 Quy trình tư vấn–chốt sale trên fanpage hợp lý STK5 Fanpage được tối ưu khả năng tìm kiếm

Quá trình hành động

QTHD1

Anh/chị sẽ tương tác (Bình luận/Thích/Bày tỏ cảm xúc/Chia sẻ/Lưu bài/Nhắn tin) với các nội dung bài đăng của Philip Entertainment trên fanpage

QTHD2 Liên hệ ngay với Philip Entertainment sau khi tiếp nhận thông tin từcác kênh truyền thông trực tuyến

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

QTHD3 Tìm hiểu ngay các gói dịch vụ sau khi tiếp nhận thông tin quảng cáo từ Philip Entertainment

QTHD4

Thường xuyên theo dõi các chương trình, bài viết của Philip Entertainment để biết được thông tin ưu đãi và thông tin các gói dịch vụnhanh chóng

Sự chia sẻ

SCS1

Nói tốt về công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment với người khác thông qua các trang mạng xã hội

SCS2

Chia sẻ các nội dung từ fanpage của công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment lên trang cá nhân cho bạn bè, người thân

SCS3 Chia sẻcảm nhận vềdịch vụlên trang cá nhân

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) 1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Xu hướng Marketing Online trên toàn cầu

Marketing Online toàn cầu vẫn đang phát triển nhanh chóng khi chúng ta bước vào nửa cuối năm 2020, với đại dịch COVID đang tiếp tục ảnh hưởng và định hình lại các khía cạnh khác nhau trong cuộc sống hàng ngày của con người.

Trong năm 2020 vừa qua, trung bình có hơn 01 triệu người bắt đầu sử dụng mạng xã hội lần đầu tiên mỗi ngày trong 12 tháng qua, tương đương với gần 12 người dùng mỗi giây, với các quốc gia đang phát triển thể hiện sự tăng trưởng mạnh mẽ của Marketing Online.

Hơn một nửa thế giới đang sử dụng mạng xã hội: Cụ thể, vào tháng 7 năm 2020, trên thế giới đã có 5.15 tỷ người sử dụng điện thoại di động, khoảng 2/3 tổng dân số thế giới. Số người sử dụng internet là 4.57 tỷ người, chiếm gần 60% số dân toàn cầu.

Riêng với số người sử dụng Social Media đã tăng lên 3.96 tỷ người, đạt tỷ lệ 51% dân số trên Trái Đất

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

Hình 1. 3 Tổng quan về sử dụng Digital toàn cầu trong tháng 7/2020

(Nguồn:Báo cáo Thống kê toàn cầu tháng 07 về Digital marketing 2020 củaWe Are Socialvà Hootsuite) Thực tế, các thay đổi theo thời gian đem đến cái nhìn tổng quan về xu hướng sử dụng Marketing Online hiện nay. Bên cạnh việc sử dụng social media bằng máy tính bàn tại nơi làm việc hoặc nhà riêng, phần lớn người dùng trên thế giới đang truy cập các phương tiện social media bằng điện thoại hoặc máy tính bảng cá nhân. Trong 1 năm qua, số người trên toàn thế giới sử dụng điện thoại di động đã tăng thêm 121 triệu, đồng nghĩa với việc hàng năm tăng thêm 2.4% người dùng. Theo đó, người dùng Internet cũng tăng thêm 8.2%, với hơn 346 triệu người lần đầu tiên sử dụng Internet kể từ tháng 7 năm 2019.

Người dùng Social Media cũng tăng thêm 10.5% trong 1 năm, với hơn 376 triệu người bắt đầu sử dụng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(37)

Hình 1. 4 Sự tăng trưởng sử dụng Digital toàn cầu từ tháng 07/2019 – 07/2020 (Nguồn:Báo cáo Thống kê toàn cầu tháng 07 về Digital marketing 2020 củaWe Are

Socialvà Hootsuite) Các hành vi tìm kiếm đang phát triển, có ý nghĩa quan trọng đối với thương hiệu: Dữ liệu mới nhất từ GlobalWebIndex chỉ ra rằng hơn một nửa số người dùng Internet ở Ấn Độ, Trung Quốc và Indonesia hiện sử dụng công nghệ giọng nói mỗi tháng, với 6/10 người dùng ở Ấn Độ nói rằng họ đã sử dụng chức năng giọng nói trong 30 ngày qua.

Tuy nhiên, giọng nói không phải là công nghệ duy nhất định hình lại tìm kiếm.

Nghiên cứu của GlobalWebIndex cũng cho thấy rằng các dịch vụ nhận dạng hìnhảnh như Pinterest Lens và Google Lens ngày càng trở thành công cụ quan trọng đối với người dùng internet, đặc biệt là đối tượng trẻ tuổi.

Hơn một phần ba số người dùng Internet từ 16 đến 64 tuổi báo cáo sử dụng các công cụ nhận dạng hình ảnh trong tháng qua, nhưng con số đó tăng lên gần 40% đối với phụ nữ từ 16 đến 34 tuổi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(38)

Hình 1. 5 Số liệu tìm kiếm bằng giọng nói trên thế giới tháng 7 năm 2020

(Nguồn:Báo cáo Thống kê toàn cầu tháng 07 về Digital marketing 2020 củaWe Are Socialvà Hootsuite)

Hình 1. 6 Báo cáo sử dụng các công cụ nhận dạng hình ảnh toàn cầu năm 2020 (Nguồn:Báo cáo Thống kê toàn cầu tháng 07 về Digital marketing 2020 củaWe Are

Socialvà Hootsuite)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(39)

Tốc độ kết nối Internet ngày càng nhanh: theo thống kê trong 12 tháng qua, tốc độ kết nối của điện thoại di động đã tăng trung bình 26% và tốc độ kết nối internet cố định tăng trung bình thêm 32%.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

(Nguồn: Trang web voer.edu.vn) Từ những đặc trưng này bán hàng trong doanh nghiệp thương mại được hiểu là một quá trình chuẩn bị các yếu tố của một sản phẩm hỗn hợp,

Dù doanh nghiệp có sản xuất ra sản phẩm với chi phí rẻ, chất lượng tốt mà hoạt động của hệ thống bán hàng yếu kém, làm cho hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp không

Hoạt động marketing online mà Vincent tập trung triển khai cho fanpage Cửa hàng vì sức khỏe – Thương hiệu Sokfarm chủ yếu trên công cụ là fanpage với

- Công ty Eagle Tourist cần đưa ra nhiều hơn các chương trình truyền thông marketing như tăng cường các hình thức quảng cáo ngoài trời, các hoạt động quan

Về hoạt động kinh doanh, công ty sẽ từng bước cải thiện và không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý khách hàng, mở rộng và hoàn thiện mạng lưới kênh phân phối bằng cách đa

Trước sự cạnh tranh rất mạnh mẽ từ các trung tâm khác ở thị trường Thành phố Huế thì Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức đã không ngừng nâng cao các

Với mục tiêu dài hạn mà chương trình hướng đến đó chính là kích hoạt thương hiệu theo cách kết nối, phù hợp với người tiêu dùng, người tiêu dùng trẻ tuổi và thông qua

Trong khóa luận này, tác giả đề cập rất nhiều đến các cách đánh giá hiệu quả các hoạt động marketing online, các chỉ sổ KPIs cho các công cụ marketing online như kết quả