• Không có kết quả nào được tìm thấy

Chuyển giao nhiệm vụ:GV: Vận dụng các kiến thức về từ Hán Việt đã học ở tiết trước,

em hãy giải nghĩa đen các yếu tố: nhu, cầu, biểu, cảm?

? Khi bố mẹ đi công tác vắng trong em nảy sinh tình cảm gì ? Em bộc lộ điều đó với ai ?

? Khi em được điểm tốt em biểu lộ tình cảm của

I. Nhu cầu biểu cảm và văn biểu cảm

1. Nhu cầu biểu cảm của con người

.

mình với ai ? Biểu lộ như thế nào?

? Khi nào người ta có nhu cầu biểu cảm ?

? Vậy người ta biểu cảm bằng cách nào ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS đứng tại chỗ trình bày miệng,

HS khác nhận xét đánh giá,

GV chuẩn kiến thức Giải nghĩa của các yếu tố : + nhu: cần phải có

+ cầu: mong muốn

-> nhu cầu: mong muốn có.

+ biểu: thể hiện ra bên ngoài + cảm: rung động và mến phục

-> biểu cảm: rung động được thể hiện ra bằng lời văn, lời thơ.

=> Nhu cầu biểu cảm là mong muốn được bày tỏ những rung động của lòng mình bằng lời văn, thơ.

Em nhớ thương, mong bố mẹ về.

Bộc lộ với ông bà, cha mẹ, bạn.

Em ôm chầm lấy mẹ, em hát vang, vui sướng ghi lại tình cảm của mình trong nhật kí.

- Từ lúc nhớ mong cha mẹ, từ lúc nhận được điểm tốt đến lúc bộc lộ tình cảm trong em đã xuất hiện nhu cầu biểu cảm.

Em ôm chầm lấy mẹ, em hát vang, vui sướng ghi lại tình cảm của mình trong nhật kí.

- Từ lúc nhớ mong cha mẹ, từ lúc nhận được điểm tốt đến lúc bộc lộ tình cảm trong em đã xuất hiện nhu cầu biểu cảm.

Bằng hành động, ca hát, vẽ tranh, nhảy múa, đánh đàn, viết thư, sáng tác thơ văn.

* Giảng: Khi biểu cảm bằng hành động thì người ta có thể dùng hoạt động, ánh mắt, cử chỉ.

Khi sử dụng phương tiện ngôn ngữ người ta viết văn, thơ bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình.

Những tình cảm, cảm xúc được viết ra dưới dạng thơ, văn thì đó chính là văn biểu cảm.

+ Những bức thư, những sáng tác thơ, văn là các thể loại của văn biểu cảm.

+ Văn biểu cảm chỉ là một trong vô vàn cách biểu cảm của con người (ca hát, bản nhạc, vẽ tranh, đánh đàn, thổi sáo...). Sáng tác nghệ thuật nói chung đều có mục đích biểu cảm. * Nhấn

mạnh: là con người ai cũng có những phút xúc động như vậy. Có rất nhiều cách để biểu hiện tình cảm của mình và một trong những cách đó là viết thư hoặc làm thơ, viết văn. Nhờ nó mà các nhà văn, nhà thơ đã viết nên những tác phẩm hay, gợi ra được sự đồng cảm của người đọc.

-Bước 4: Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV: Gọi HS đọc 2 câu ca dao trong sgk -71

? Mỗi câu ca dao trên thổ lộ tình cảm, cảm xúc gì ?

? Người ta thổ lộ tình cảm để làm gì ?

? Để người đọc cảm thông, chia sẻ với những tình cảm đó, người viết đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào ?

? Tóm lại, theo em khi nào con người cần thấy phải làm văn biểu cảm ?

? Thế nào là văn biểu cảm ?

? Người ta thường biểu cảm bằng những phương tiện nào ?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời - Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

-Thảo luận, cử đại diện báo cáo, nhóm khác bổ sung.

-Thổ lộ tình cảm để gợi sự cảm thông, chia sẻ, gợi sự đồng cảm.

-Trả lời, báo cáo theo nhóm.

* Bổ sung : Ngữ điệu cảm thán, trực tiếp bày tỏ nỗi lòng. Đây là một phương tiện cú pháp biểu đạt những nội dung trữ tình hướng nội, ngữ điệu ấy chính là nội dung thông tin tình cảm của câu ca dao.

- Biện pháp tu từ so sánh để gợi hình, gợi cảm.

- Khi có những tình cảm tốt đẹp chất chứa, muốn biểu hiện cho người khác cảm nhận thì người ta có nhu cầu biểu cảm.

Quan sát, trình bày theo cách hiểu cá nhân.

- Bước 4: Kết luận, nhận định:

+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.

a. Phân tích ngữ liệu Hai câu ca dao: (sgk -71)

+ Câu 1: thổ lộ tình cảm thương cảm, xót xa cho những cảnh đời oan trái.

+ Câu 2: ngợi ca vẻ đẹp của cánh đồng lúa và vẻ đẹp của cụ thụn nữ ->

Tình cảm gắn bó, tự hào về quê hương, đất nước, con người.

-> Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.

-> Văn biểu cảm (còn gọi là văn trữ tình) bao gồm các thể loại văn học như:

thơ trữ tình, ca dao trữ tình, tuỳ bút...

b. Ghi nhớ 1 (SGK-73)

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm đặc điểm của văn biểu cảm.

a) Mục tiêu: HS tìm hiểu văn bản đặc điểm của văn biểu cảm.

b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ

c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

? Mỗi đoạn văn biểu đạt những nội dung gì ?

? Nội dung của cả 2 đoạn có đặc điểm gì khác so với nội dung của văn bản tự sự và miêu tả ?

? Có ý kiến cho rằng: Tình cảm, cảm xúc trong văn biểu cảm phải là tình cảm, cảm xúc thấm nhuần tư tưởng nhân văn. Qua 2 đoạn văn trên em có tán thành ý kiến đó không ?

? Cũng là biểu cảm, nhưng cách biểu cảm của 2 đoạn văn có gì khác nhau? Tại sao ?

? Để bộc lộ tình cảm trực tiếp ở đoạn văn 1 và đoạn văn 2, người viết đã sử dụng những phương thức biểu cảm nào ?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Học sinh suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

+ HS trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.

Trình bày nội dung chính.

Trong thư từ, nhật kí, người ta thường biểu cảm theo lối này.

Trình bày nội dung chính.

* Nhận xét: Cả hai đoạn đều không kể một chuyện gì hoàn chỉnh, mặc dù có gợi lại những kỷ niệm. Đặc biệt là đoạn 2 tác giả sử dụng biện pháp miêu tả, từ miêu tả mà liên tưởng, gợi ra những cảm xúc sâu sắc.

* Giải thích: Văn biểu cảm khác tự sự và miêu tả thông thường. Văn tự sự và biểu cảm bao giờ cũng có bố cục hoàn chỉnh, thông báo nội dung, diễn biến sự vật, sự việc một cách đầy đủ. Tuy nhiên ở văn biểu cảm, người viết thường bộc lộ cảm của mình trước những sự vật, hiện tượng trong đời sống để người đọc có thể cùng đồng cảm, sẻ chia với mình.

* Bổ sung thêm:

+ Đặc điểm của tình cảm : đó là những tình cảm đẹp, vô tư, mang lí tưởng đẹp, giàu tính nhân văn (như yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc...). Chính vì vậy mà cảm và nghĩ thường không tách rời nhau. Những tình cảm

2. Đặc điểm chung của văn biểu cảm.

a. Phân tích ngữ liệu Hai đoạn văn (SGK -72)

+ Đoạn 1: biểu hiện nỗi nhớ bạn và nhắc lại những kỉ niệm xưa.

+ Đoạn 2: biểu hiện tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước.

- Văn biểu cảm biểu lộ tình cảm, cảm xúc thường thấm nhuần tư tưởng nhân văn của con người.

( như yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, ghét những thói tầm thường, độc ác...)

- Phương thức biểu cảm : + Đoạn 1: là biểu cảm trực tiếp

-> sử dụng các từ ngữ và hình ảnh liên tưởng có giá trị biểu cảm.

+ Đoạn 2: là biểu cảm gián tiếp

-> sử dụng một chuỗi hình ảnh và liên tưởng.

b. Ghi nhớ 2: (SGK-73)

không đẹp, xấu xa như: lòng đố kị, bụng dạ hẹp hòi, keo kiệt không thể trở thành nội dung biểu cảm chính diện, có chăng chỉ là đối tượng để mỉa mai, châm biếm mà thôi.

-Hai đoạn văn có cách biểu cảm khác nhau.

+ Đoạn 1: biểu cảm trực tiếp. Người viết gọi tên đối tượng biểu cảm, nói thẳng tình cảm của mình (cách này thường gặp trong thư từ, nhật kí, văn chính luận)

+ Đoạn 2 bắt đầu bằng miêu tả tiếng hát đêm khuya trên đài, rồi im lặng, rồi tiếng hát trong tâm hồn, trong tư tưởng. Tiếng hát của cô gái biến thành tiếng hát của quê hương, đất nước, của ruộng vườn, của nơi chôn rau cắt rốn. Đoạn 2 là biểu cảm gián tiếp. Tác giả không nói trực tiếp mà gián tiếp thể hiện tình yêu quê hương đất nước (đây là cách biểu cảm thường gặp trong tác phẩm văn học).

- Bước 4: Kết luận, nhận định:

+ GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuẩn đáp án.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS trả lời các câu hỏi c) Sản phẩm: Trả lời các câu hỏi của GV

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ