• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên hướng dẫn đọc:

II. Hướng dẫn đọc - -hiểu văn bản

- Từng giữ chức Huấn đạo, tri huyện Thanh Oai,Chức Ngự sử.

* Đoàn Thị Điểm: được xem là người diễn Nôm chinh phụ ngâm khúc - người tài sắc - là Hồng Hà nữ sĩ (1705 - 1748): ở làng Giai phạm, Văn Giang thuộc Hưng Yên.

- Trẻ: nổi danh học giỏi, xinh đẹp, đoan trang lễ độ, giỏi thêu thùa canh cửi.

- Bà lấy chồng là Nguyễn Kiều (đỗ tiến sỹ năm 21 tuổi)

- Mở trường học ở xã Chương Dương, nay thuộc Thường Tín, Hà Tây.

Chồng đi sứ nhà Thanh trong 3 năm, bà sống khác nào Chinh phụ

=> Diễn Nôm chinh phụ ngâm trong khoảng thời gian này.

+ Nhóm 2: thuyết trình sản phẩm giới thiệu tác phẩm

- Nguyên văn bằng chữ Hán (gồm 470 câu thơ thể tự do).

- "Chinh phụ ngâm khúc": khúc ngâm của người vợ có chồng ra trận.

- Bản dịch Nôm của Đoàn Thị Điểm gồm 408 câu thể thơ song thất lục bát - Viết theo thể ngâm khúc.

- GV bổ sung: Bài thơ viết khoảng 1740 - 1742 (nửa đầu TK 18) giai đoạn rối ren loạn lạc trong lích sử dân tộc.

- Đất nước vắng ngoại xâm => chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng: những cuộc chiến tranh phi nghĩa tranh giành quyền lực liên miên:

Lê – Mạc; Trịnh - Nguyễn. Khởi nghĩa nông dân nổ ra khắp nơi…

Bước 4: Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét, đánh giá

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.

a) Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu văn bản

b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp.

c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện:

NV1 :

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

(3),(5)

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Đọc văn bản và trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

-HS trình bày , học sinh khác nhận xét -GV chuẩn kiến thức

* Hướng dẫn HS đọc: Nêu yêu cầu đọc - Vần, nhịp chính xác:

+ Câu 7 tiếng: nhịp 3/ 4 + Câu 6 tiếng: nhịp 2/ 2/ 2 + Câu 8 tiếng: nhịp 4/ 4

- Giọng trầm, đều, thể hiện nỗi buồn xa cách của người vợ .

GV bổ sung:

+ Có ý kiến cho rằng bản dịch này là của Phan Huy Ích. (chúng ta theo ý kiến: bản dịch của Đoàn Thị Điểm). Đoàn Thị Điểm (1705 - 1748) là người tài, có sắc...

+ Bản dịch chữ Nôm... chữ đầu tiên của tiếng Việt sáng tạo ra dựa trên chữ Hán -> thể hiện ý thức độc lập của dân tộc về ngôn ngữ, chữ viết.

-> Giá trị: Cả nguyên tác và bản diễn Nôm đều là những kiệt tác của văn học Việt Nam. (Cần chú ý phân biệt tác giả và dịch giả).

-Bước 4: Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét, đánh giá NV2 :

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

-GV yêu cầu HS dựa vào phần tìm hiểu ở nhà, trả lời câu hỏi: Nêu đặc điểm của thể thơ song thất lục bát ?

GV giới thiệu: Đoạn trích gồm 12 câu (từ 53 -64)

-GV đặt tiếp câu hỏi: Đoạn trích nói về tình cảm gì, của ai với ai? Nỗi sầu nhớ ấy diễn ra trong hoàn cảnh như thế nào?

-Gv đặt câu hỏi: Văn bản này tập trung diễn tả nỗi sầu của lòng người? Vậy em xếp văn bản này vào kiểu văn bản nào?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức.

Song thất lục bát: gồm có 2 câu 7 chữ, tiếp đến 1 câu 6 chữ và 1 câu 8 chữ. Câu 7 chữ thường ngắt nhịp 3/ 4 hoặc 3/ 2/ 2. Đây là thể thơ có tính

2. Kết cấu, bố cục

- Thể thơ: song thất lục bát.

- Bố cục: Đoạn trích

“Sau phút chia li”:

+ Gồm 12 câu (từ 53 -64)

+ ND: Nói về nỗi sầu nhớ của người vợ sau khi tiễn chồng ra trận.

- Kiểu văn bản : Biểu cảm.

nhạc phong phú hơn lục bát nên rất khó.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét, đánh giá

Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích văn bản a) Mục tiêu: HS phân tích văn bản

b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp.

c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện:

NV1

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV chia 6 nhóm: thảo luận câu hỏi 2, 3, 4 (SGK – Tr.92)

GV gợi mở: Bảng phụ kẻ 3 cột – câu hỏi 3 nhóm.

Câu hỏi 2: Nhóm 1,2

+Trong khúc ngâm thứ nhất, nỗi sầu chia li của người vợ được gợi tả như thế nào.

+ Cách dùng phép đối Chàng thì đi – Thiếp thì về diễn tả điều gì..

+ Hình ảnh “Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh” gợi tả không gian ra sao.

+ Các biện pháp nghệ thuật đó đã có tác dụng gì trong việc gợi tả nỗi sầu chi li của người vợ.

Câu hỏi 3: Nhóm 3, 4

+ Trong khúc ngâm thứ hai, nỗi sầu của người vợ được gợi tả thêm như thế nào?

+ Việc sử dụng hai địa danh Hàm Dương – Tiêu Tương cách nhau hàng ngàn dặm có dụng ý gì.

+ Nhà thơ tiếp tục sử dụng phép đối để nói về nghịch cảnh của nỗi sầu chia li. Hãy chỉ ra từ ngữ đối lập trong khúc ngâm thứ 2.

+ Ngoài những từ ngữ chỉ sự đối lập, khúc ngâm thứ 2 còn có thêm biện pháp nghệ thuật điệp ngữ và đảo ngữ. Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó trong việc gợi tả nỗi sầu chia li?

Câu hỏi 4: Nhóm 5,6

+ Qua 4 câu cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục gợi tả và nâng lên như thế nào?

+ Các điệp từ: cùng, thấy trong 2 câu 7 chữ và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp.

3. Hướng dẫn phân tích

3.1. Bốn câu đầu

- Phép đối: chàng đi ...

thiếp về.

- Hình ảnh tượng trưng:

“Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh”

Hiện thực chia li phũ

🡪phàng. Nỗi đau đớn, xót xa khi hạnh phúc bị chia cắt.

3.2. Bốn câu tiếp

- Hàm Dương - Tiêu Tương: Hai địa danh ở cách xa nhau gợi sự ngăn cách, không gian xa vời vợi.

- Ngảnh lại/ trông sang.

+ Phép đối 🡪 Tình cảm vợ chồng thắm thiết không muốn rời xa.

3.3. Bốn câu cuối

- Mở ra một không gian li biệt khác.

+ Ngàn dâu xanh ngắt:

Gợi tả một màu xanh đơn điệu, không gian mịt mù xa cách.

+ Điệp ngữ, hình ảnh tượng trưng: Biểu thị nỗi cô đơn, trống trải, dường như tuyệt vọng của con người trước cảnh vật.

- Câu hỏi tu từ: Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Đại diện báo cáo, trình bày sản phẩm.

- GV nhận xét và chuẩn kiến thức:

+ Phép đối:

Đi >< về

Cõi xa mưa gió >< buồng cũ chiếu chăn (không gian rộng, đối mặt với vất vả khó khăn >< không gian hẹp, nỗi cô đơn buồn tẻ). Chàng đi vào nơi xa xôi, hiểm nguy trong thời loạn lạc chiến tranh. Thiếp trở về với nỗi cô quạnh, cô đơn nơi phòng không gối chiếu…

-Tính từ “biếc”, “xanh” đều chỉ màu xanh. Mây xanh, núi xanh, trời xanh, đất xanh - không gian rộng, dài, màu sắc nhạt nhòa, chỉ một màu xanh đơn điệu ...

=> Hiện thực chia li phũ phàng. Nỗi sầu li biệt nặng nề tưởng như bao phủ lên màu biếc của trời mây, trải vào màu xanh của núi ngàn. Không gian rộng lớn, con người nhỏ bé -> Nỗi buồn của người chinh phụ thấm đẫm cảnh vật…

- GV nhận xét, tuyên dương sự chuẩn bị, chốt ý:

+ Việc sử dụng hai địa danh Hàm Dương – Tiêu Tương cách nhau hàng ngàn dặm có dụng ý chỉ sự ngăn cách rõ ràng ... không gian xa vời vợi ...

+ Đối: Chàng từ Hàm Dương - ngảnh lại.

Thiếp từ Tiêu Tương - trông sang.

Tình cảm vợ chồng thắm thiết không muốn

🡪rời xa...

- GV bổ sung:

Điệp ngữ, đảo ngữ (đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương - Tiêu Tương). Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng: Các địa danh ở đây được dùng theo bút pháp ước lệ thường thấy càng phản ánh sự khắc nghiệt của cuộc chia li.

Nhưng không gian dù xa cách – tình cảm không lìa xa, vẫn luôn dõi trông về nhau.

Sự chia li ở đây là sự chia li về cuộc sống, về thể xác còn tình cảm tâm hồn vẫn gắn bó thiết tha. Lời thơ diễn tả một nghịch cảnh:

muốn gắn bó mà không được gắn bó. Tâm hồn con người muốn gắn bó mà hoàn cảnh bắt con người ta phải chia li.

- GV nhận xét và chuẩn kiến thức:

+ Màu xanh mênh mông bất tận diễn tả sự xa cách mù mịt, nỗi cô đơn, trống trải của con

ai?

Nhận xét:

🡪+ Nỗi sầu buồn đến cực độ.

+ Lời tố cáo chiến tranh phi nghĩa, bộc lộ niềm khát khao hạnh phúc ...

người trước cảnh rộng lớn ấy.

+ Khúc ngâm thứ 2 nhắc đến địa danh Hàm Dương, Tiêu Tương gợi ý niệm độ xa cách n nhưng dù sao cũng còn có giới hạn. Nhưng ở khúc ngâm thứ 3 sự xa cách dường như không còn giới hạn, nó mất hút vào ngàn dâu xanh ngắt (màu xanh của biệt li, tuyệt vọng)…

-Bước 4: Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét, đánh giá

Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tổng kết.

a) Mục tiêu: Học sinh biết cách tổng kết văn bản

b) Nội dung: HS vận dụng sgk, kiến thức GV cung cấp để thực hiện nhiệm vụ, trả lời ra giấy nháp.

c) Sản phẩm: Đáp án của HS d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV yêu cầu HS nhận xét gì về nghệ thuật của đoạn thơ?

GV đặt tiếp câu hỏi: Nêu nội dung và ý nghĩa của văn bản?

GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi:

+ Qua phân tích văn bản em thấy được những nỗi sầu chia li nào của người chinh phụ?

+Nêu giá trị nhân đạo, nhân văn của đoạn thơ?

Chỉ ra cảm hứng nhân đạo trong tác phẩm.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra câu trả lời và ghi ra giấy nháp.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

-HS đứng tại chỗ trình bày miệng, HS khác nhận xét đánh giá.

- HS thảo luận và trả lời. GV nhận xét và bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

Giáo viên nhận xét, đánh giá.

4. Tổng kết 4.1. Nghệ thuật

- Thể thơ song thất lục bát diễn tả nỗi sầu bi dằng dặc của con người.

- Phép đối, điệp ngữ, đảo ngữ, câu hỏi tu từ, tính từ gợi tả.

- Ngôn ngữ biểu cảm, điêu luyện, dạt dào cảm xúc.

4.2. Nôi dung - ý nghĩa văn bản

- Nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau lúc tiễn đưa chồng ra trận.

- Nỗi sầu này vừa có ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa đẩy lứa đôi hạnh phúc phải chia lìa.

- Lòng cảm thông sâu sắc với khát khao hạnh phúc của người phụ nữ.

4.3. Ghi nhớ: (sgk - 93) C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ

năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS trả lời các câu hỏi c) Sản phẩm: Trả lời các câu hỏi của GV

d) Tổ chức thực hiện:

Gọi HS xác định yêu cầu bài tập 1.

+ Ghi các từ chỉ màu xanh?

+ Phân biệt sự khác nhau trong các màu xanh?

- GV đặt tiếp câu hỏi: Từ sự phân tích việc sử dụng các tính từ chỉ màu xanh... hãy nhận xét về ngôn ngữ của đoạn trích.

II. Luyện tập