• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá hoạt động Marketing Online của Công Ty in ấn, thiết kế Vũ Minh

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Đánh giá hoạt động Marketing Online của Công Ty in ấn, thiết kế Vũ Minh"

Copied!
88
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY IN ẤN THIẾT KẾ VŨ MINH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH

Huế, tháng 04 năm 2021

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊKINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY IN ẤN THIẾT KẾ VŨ MINH

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Phương Anh

Lớp: K51A– Kinh doanh Thương mại Mã sinh viên: 16K4041003

Giáo viên hướng dẫn:

ThS. Võ Nhật Phương

Huế, tháng 4 năm 2021

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơn

Quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất trong quãng đời mỗi sinh viên. Khóa luận là tiền đề nhằm trang bị cho em những kỹ năng nghiên cứu, những kiến thức quý báu cho tương lai.

Tiếp theo, em xin cảm ơn quý Thầy cô ở trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế nói chung, và quý thầy cô thuộc khoa Quản trị kinh doanh nói riêng đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt không chỉ kiến thức mà còn là kinh nghiệm sống, kinh nghiệm học hành và làm việc trong suốt 4 năm học vừa qua. Không chỉ là những người cô, người thầy, những giảng viên tâm huyết trên bục giảng, mà còn như là những người bạn của chúng emở bên ngoài giảng đường

Xin bày tỏ lòng kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Võ Nhật Phương đã hướng dẫn và đồng hành cùng tôi trong suốt khoảng thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, thầy đã tạo điền kiện thuận lợi, giúp đỡ và truyền cảm hứng, động lực để tôi hoàn thành khóa luận này.

Khóa luận của em có thể có rất nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy Cô, cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 20 tháng 04 năm 2021 Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Phương Anh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...1

1. Lý do chọn đềtài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

2.1 Mục tiêu chung ...2

2.2 Mục tiêu cụthể...2

3. Câu hỏi nghiên cứu...3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...3

4.1 Đối tượng nghiên cứu ...3

4.2 Phạm vi nghiên cứu ...3

5. Phương pháp nghiên cứu ...3

5.1 Phương pháp thu thập dữliệu...3

5.1.1 Phương pháp thu thập dữliệu thứcấp...3

5.1.2 Phương pháp thu thập dữliệu sơ cấp ...4

5.1.2.1 Nghiên cứu định tính ...4

5.1.2.2 Nghiên cứu định lượng ...4

5.2 Phương pháp chọn mẫu ...5

6. Kết cấu đềtài ...5

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU ...6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU...6

1.1 Cơ sởlý luận...6

1.1.1 Tổng quan vềhoạt động Marketing...6

1.1.1.1 Khái niệm vềMarketing ...6

1.1.1.2 Phân loại hoạt động Marketing...7

1.1.2 Tổng quan vềhoạt động Marketing Online...8

1.1.2.1 Khái niệm Marketing Online...8

1.1.2.2 Phân biệt giữa Marketing Online và Maketing truyền thống ...8 1.1.2.3 Các kênh của Marketing Online ...11

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.1.2.4 Các bước tiến hành Marketing Online ...16

1.1.3 Cách phương pháp đánh giá hoạt động Marketing Online...17

1.2 Cơ sởthực tiễn...23

1.2.1.Vai tròvà xu hướng Marketing Online trên toàn cầu ...23

1.2.2 Tình hình sửdụng và xu hướng Marketing Onlineở nước ta hiện nay ...26

1.3 Đánh giá một sốnghiên cứu có liên quan ...31

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY INẤN VŨ MINH...33

2.1 Tổng quan vềCông Ty InẤn Vũ Minh...33

2.1.1 Giới thiệu vềCông Ty InẤn Vũ Minh...33

2.1.2 Giới thiệu vềdịch vụMarketing Online của Công ty InẤn Vũ Minh...35

2.1.3. Kết quảkinh doanh của Công ty Inấn và Thiết kếVũ Minh...36

2.2 Tổng quan vềdịch vụtại Công ty inấn Vũ Minh...37

2.3 Đánh giá hoạt động Marketing Online của Công ty inấn Vũ Minh...39

2.3.1 Mô tảhoạt động Công ty inấn Vũ Minh...39

2.3.1.1 Mục tiêu của hoạt động Marketing Online...39

2.3.1.2 Các hoạt động Marketing Online đã triển khai ...40

2.3.2 Đánh giá hoạt động Marketing Online thông qua hệthống KPIs ...46

2.3.3 Đánh giá hoạt động thông qua kết quả đánh giá của khách hàng ...55

2.3.3.1 Mô tảmẫu điều tra...55

2.3.3.2 Kênh truyền thông giúp khách hàng biết đến dịch vụinấn thiết kếVũ Minh.58 2.3.3.3 Những vấn đềmà khách hàng quan tâm khi quyết định sửdụng một sản phẩm, hay dịch vụ...59

2.3.3.4 Mức độ quan tâm của khách hàng đối với thông tin của sản phẩm, dịch vụ khi sửdụng. ...61

2.3.3.6 Đánh giá chung của khách hàng về hoạt động marketing online qua Fanpage của công ty Vũ Minh...63

2.3.4 Đánh giá chung hoạt động Marketing Online của Công ty inấn thiết kếVũ Minh ...64

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trường Đại học Kinh tế Huế

...67
(6)

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG MARKETING

ONLINE CỦA CÔNG TY INẤN VŨ MINH...68

3.1 Định hướng và quan điểm của Công Ty InẤn Thiết KếVũ Minh...68

3.2 Đềxuất giải pháp nâng cao hoạt động Marketing Online của công ty in ấn thiết kế Vũ Minh...69

3.2.1 Xây dựng và nâng cao trìnhđộ đội ngũ làm công tác Online marketing...69

3.2.2 Giải pháp vềchi phí Marketing ...69

3.2.3 Thực hiện marketing online một cách có chiến lược ...70

3.2.4 Giải pháp cho các công cụtruyền thông Online ...70

3.2.5 Thực hiện thêm các công cụkhác trong lĩnh vực Marketing Online ...72

TÓM TẮT CHƯƠNG 3...74

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...75

1. Kết luận...75

1.2 Hạn chế...76

2. Kiến nghị đối với công ty inấn thiết kếVũ Minh...76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...77

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Markeing đóng một vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến thị trường, lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh, qua đó tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp.

Ở thời đại 4.0, thời đại mạng xã hội, truyền thông số và thương mại điện tử lên ngôi. Internet và marketing online là một phần không thể thiếu, là động lực cho sự phát triển của toàn xã hội.Chính vì thế, sẽ là một bất lợi vô cùng lớn cho những người làm kinh doanh không biết tận dụng các giải pháp marketing online để mở rộng và chiếm lĩnh thị phần. Theo đó, các doanh nghiệp đang dần thay đổi cách thức tiếp cận khách hàng, phương thức marketing truyền thống đang dần thu hẹp, và chuyển sang phương thức marketing trực tuyến, hay online marketing

Đối với cửa hàng truyền thống hay các hình thức marketing cũ (như truyền miệng, phát loa, phát tờ rơi, treo banner, biển hiệu…) thì chỉ có thể tiếp cận những khách hàng ở khu vực xung quanh. Trong khi đó, marketing online sẽ giúp đưa sản phẩm, dịch vụ đến với người dùng trên khắp cả nước, thậm chí làở nước ngoài. Bất cứ ai sử dụng internet đều là khách hàng tiềm năng mà bạn có thể khai thác nhờ sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử.Bởi lẽ hiện nay khi có nhu cầu mua sắm bất kỳ sản phẩm nào thì đại đa số người tiêu dùng đều có thói quen tìm kiếm thông tin trên mạng để tham khảo hoặc đặt mua trực tuyến. Như vậy, khi thực hiện các chiến dịch marketing online, doanh nghiệp có thể khiến thương hiệu của công ty được tiếp cận và dần ăn sâu vào tiềm thức của người dùng.

Dựa vào sự bùng nổ của internet cũng như các mạng xã hội, cùng sự đa dạng và những ưu điểm vượt trội mà phương thức marketing truyền thống không thể nào có được, marketing online được đánh giá là có tiềm năng phát triển vô cùng to lớn, đang được ứng dụng ngày càng nhiều trong nền kinh tế thị trường lúc này.

Chính vì thế một số doanh nghiệp sử dụng bộ phận Marketing của chính mìnhđể tiến hành các chiến dịch Marketing Online, nhằm quảng cáo cho thương hiệu, bên

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

cạnh đó cũng có những doanh nghiệp lại sử dụng dịch vụ Marketing ở bên ngoài để thực hiện các chiến dịch đó.

Vào thời điểm hiện tại năm 2021, có thể nói rằng sự phát triển của công nghệ đã tác động đến hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực của đời sống. Trong đó ngành in ấn xuất bản là ngành bị ảnh hưởng khá lớn: Báo điện tử thay thế cho báo in, sách điện tử thay thế sách truyền thống, các ấn phẩm dùng cho quảng cáo cũng bị thay thế bởi quảng cáo trực tuyến,… Những điều này dần trở thành xu thế chung của xã hội .Tuy nhiên, đó không phải lý do để khẳng định thị trường in ấn đã bị mờ nhạt , bởivì đến hiện này vẫn có rất nhiều nhu cầu cần sử dụng đến ngành in ấn luôn có nhưng bằng phươngthứchiện đạikhác phát triển hơn so với hồi trước.

Vào thời điểm hiện tại, công ty inấn Vũ Minh đãđứng vững trên thị trường trên 20 năm, mặc dù đối thủ cạnh tranh xuất hiện ngày càng nhiều hơn so với xu thế hiện tại , công ty vẫn xây dựng được cho mình một lượng khách hàng trung thànhổn định, kí kết được nhiều hợp đồng lớn, xây dựng được nhiều mối quan hệ và tạo nên uy tín trong ngành in ấn nhờ những chiến lược quảng cáo , marketing online khéo léo, đầy thuyết phục.

Vì vậy nên tôi đã quyết định chọn đề tài “Đánh giá hoạt động Marketing Online củaCông Ty InẤn Vũ Minh” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung

Nêu những vấn đề lý luận và thực tiễn về Marketing Online, từ đó đánh giá hoạt động Marketing Online của Công Ty In Ấn Vũ Minh, và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Marketing Online củadoanh nghiệp.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về Marketing Online.

-Đánh giá hoạt động Marketing Online của Công Ty InẤn Vũ Minh.

- Đề xuất một số giải pháp giúp công ty nâng cao hoạt động Marketing Online củaCông Ty InẤn Vũ Minh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Marketing Online là gì? Hoạt động Marketing Online bao gồm những hoạt động nào?

- Hoạt động Marketing Online củaCông Ty InẤn Vũ Minhdiễn ra như thế nào?

- Công Ty In Ấn Vũ Minh cần làm gìđể nâng cao hoạt động Marketing Online cho chính mình?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Marketing Online củaCông Ty InẤn Vũ Minh.

Đối tượng khảo sát: Khách hàng hiện tại củaCông Ty InẤn Vũ Minh.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Thành phố Huế

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu từ 15/01/2021 đến tháng 4/2021, trong đó:

- Số liệu sơcấp thu thập từ: Giai đoạn 2018- 2020

- Số liệu thứ cấp thu thập từ: Từ 15/01/2021 đến 15/04/2021 5. Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập bao gồm:

- Các thông tin chung về Công Ty In Ấn Vũ Minh, các thông tin này được thu thập thông qua số liệu công ty cung cấp, thông tin từ trang web trung tâm.

- Nghiên cứu các lý thuyết về Marketing Online, cũng như các chỉ số đánh giá dịch vụ Marketing Online trong doanh nghiệp. Thu thập và tìm hiểu các thông tin qua sách vở, báo cáo, tạp chí, website, các trang mạng xã hội,…

- Thu thập kết quả thống kê về các hoạt động Marketing Online cũng như các công cụ đang được Công Ty In Ấn Vũ Minh sử dụng để đánh giá như thống kê trên Facebook về lượt tiếp cận, tương tác, phản hồi…

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

5.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 5.1.2.1 Nghiên cứu định tính

Phỏng vấn chuyên sâu nhân viên thực hiện hoạt động Marketing Online của Công Ty InẤn Vũ Minh, nhằm biết và hiểu rõ hơn các hoạt động trong Marketing mà công tyđang thực hiện, các hệ thống KPIs sử dụng để đánh giá cũng như định hướng sắp tới của công ty.Nội dung phỏng vấn sẽ xoay quanh phương thức, mục tiêu của các hoạt động Marketing Online mà Công Ty Vũ Minh đang triển khai.

5.1.2.2 Nghiên cứu định lượng

Thu thập thông tin qua hình thức phát bảng hỏi cho những đối tượng là khách hàng của Công Ty In Ấn Vũ Minh, để tìm hiểu và phân tích thực tiễn cũng như hiệu quả những hoạt động Marketing Online mà Công Ty In Ấn Vũ Minh đang thực hiện, từ đó đưa ra giải pháp bổ sung và hoàn thiện hoạt động.

Sau khi kết thúc điều tra định tính, bảng hỏi được xây dựng theo các bước sau:

1)Xác định các dữ liệu cần thu thập 2)Xác định hình thức phỏng vấn 3)Xác định đối tượng phỏng vấn 4)Xác định nội dung câu hỏi

5)Xác định dạng câu hỏi và hình thức trả lời 6)Xác định từ ngữ trong bảng hỏi

7)Xác đinhcấu trúc bảng hỏi 8) Lựa chọn hình thức bảng hỏi 9) Kiểm tra, sửa chữa.

Sau đó tiến hành điều tra thử một vài đối tượng phỏng vấn, và gửi bảng hỏi cho giáo viên hướng dẫn để kiểm tra các thuật ngữ, cách thức dùng từ ngữ trong bảng hỏi.

Hiệu chỉnh bảng hỏi (nếu cần) và tiến hành điều tra chính thức. Dữ liệu điều tra chính thức sẽ được sử dụng trong suốt quá trình xử lý và phân tích.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

5.2 Phương pháp chọn mẫu

Nghiên cứu dự kiến lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

Do không tiếp cận được danh sách khách hàng nên nghiên cứu lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng. Vì đối tượng để khảo sát ở đây là khách hàng sử dụng dịch vụ của Công ty Inấn Vũ Minh, nên người điều tra chọn mẫu là các khách hàngở công ty – 36 Hai Bà Trưng, TP Huế.

Dự tính sẽ tiến hành điều tra online bằng cách gửi 100 khảo sát đến gmail khách hàng và thu được 40 câu trả lờivà khảo sát trong khung giờ 8h00 - 19h00 hằng ngày, từ 15/01/2021 đến 14/04/2021.

5.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Đối với dữ liệu thứ cấp, sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.

Dữ liệu sơ cấp thu được sẽ được nhập, hiệu chỉnh, mã hóa bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0.

Sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích thống kê mô tả:

- Dùng để trình bày, so sánh các đặc điểm mẫu và các đánh giá của khách hang về các tiêu chí đưa ra.

- Thốngkê tần số, tần suất, phần trăm - Tính toán giá trị trung bình.

6. Kết cấu đề tài

Đề tài được chia làm 3 phần: Đặt vấn đề, nội dung và kết quả nghiên cứu, kết luận và kiến nghị. Trọng tâm của đề tài ở phần hai. Nội dung và kết quả nghiên cứu được chia làm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Đánh giá hoạt động Marketing Online củaCông Ty InẤn Vũ Minh.

Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động Marketing Online của Công Ty InẤn Vũ Minh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Tổng quan về hoạt động Marketing 1.1.1.1 Khái niệm về Marketing

Cùng với sự phát triển chung thì theo dòng thời gian Marketing cũng có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng bản chất của chúng thì không thayđổi, tựu chung lại ta có 3 khái niệm cần quan tâm như sau:

Khái niệm của Viện nghiên cứu Marketing Anh:

" Là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận dự kiến".

Khái niệm này liên quan đến bản chất của marketing là tìm kiếm và thỏa mãn nhu cầu khái niệm nhắn mạnh đến việc đưa hàng hóa tới người tiêu dùng các hoạt động trong quá trình kinh doanh nhằm thu hút lấy nhuận cho công ty. Tức là nó mang triết lý marketing là phát hiện thuốc đặt vẫn nhu cầu một cách tốt nhất trên cơ sở thu được lợi nhuận mục tiêu.

Khái niệm của hiệp hội marketing Mỹ:

"Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến mại và phân phối sản phẩm dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức" ( Quản trị marketing - PhiLip Kotler-NXB Thống kê-1997, Trang 20 )

Khái niệm này mang tính chất thực tế khi áp dụng vào thực tiễn kinh doanh. Qua đây ta thấy nhiệm vụ của marketing là cung cấp cho khách hàng những hàng hóa và dịch vụ mà họ cần. Các hoạt động của marketing như việc lập kế hoạch marketing thực hiện chínhsách phân phối và thực hiện các dịch vụ khách hàng,... nhằm mục đích đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp và đáp ứng nhu cầu của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh thông qua các nỗ lực marketing của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

Khái niệm marketing của Philip Kotler:

Marketing là hoạt động của con người hướng tới thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua quá trình traođổi ( Philip Kotler- Marketing căn bản- NXB thống kê-1992-trang 9)

Định nghĩa này bao gồm cả quá trình trao đổi không kinh doanh như là một bộ phận marketing. Hoạt động marketing diễn ra trong tất cả các lĩnh vực trao đổi nhằm hướng tới thỏa mãn nhu cầu với các hoạt động cụ thể trong thực tiễn kinh doanh.

1.1.1.2 Phân loại hoạt động Marketing

Ta có thể phân loại Marketing theo hai loại sau:

Marketing truyền thống hay Marketing cổ điển

Marketing truyền thống là những hoạt động tiếp cận những khách hàng tiềm năng để mua bán sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng những phương thức truyền thống không dựa vào kỹ thuật số, internet.

Marketing truyền thống thường sẽ được nhiều người hiểu theo hai hướng như sau:

-Hướng thứ nhất:

Marketing truyền thống là người kinh doanh sẽ chú trọng nhiều hơn đến khâu sản xuất và phân phối sản phẩm, điều này đồng nghĩa rằng sản phẩm cần phải được sản xuất, sau đó là sử dụng các phương thức marketing để giới thiệu sản phẩm đến các khách hàng.

-Hướng thứ hai:

Ngoài cách hiểu trên thì cũng có nhiều người hiểu marketing truyền thống đó chính là phương thức marketing sử dụng các cách thức tiếp cận khách hàng theo kiểu truyền thống, tức là người kinh doanh có thể giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình với các phương tiện truyền thông như tivi, báo đài, tờ rơi,…

Marketing hiện đại (Modern Marketing)

Là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu thụ thành nhu cầu thực sự về một sản phẩm cụ thế, dẫn đến việc chuyển sản phẩm đó đến người tiêu thụ một cách tối ưu (bán cái thị trường cần chứ không phải là bán cái có sẵn, xuất phát từ lợi ích người mua, coi trọng khâu tiêu thụ, phải hiểu biết yêu cầu thị trường cùng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

với sự thay đổi thường xuyên về cả số lượng và chất lượng cần thỏa mãn).

Sự ra đời của Marketing hiện đại đã góp phần to lớn vào việc khắc phục tình trạng khủng hoảng thừa và thúc đẩy khoa học, kỹ thuật phát triển. Marketing hiện đại đã chú trọng đến khách hàng hơn, coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hóa và khách hàng và nhu cầu của họ đóng vai trò quyết định. Mặt khác do chú ý đến tính đồngbộ của cả hệ thống nên các bộ phận, đơn vị đều tập trung tạo lên sức mạnh tổng hợp đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.

Mục tiêu của Marketing là tối đa hoá lợi nhuận nhưng đó là mục tiêu tổng thể, dài hạn còn biểu hiện trong ngắn hạn lại là sự thoả mãn thật tốt nhu cầu khách hàng.

1.1.2 Tổng quan về hoạt động Marketing Online 1.1.2.1 Khái niệm Marketing Online

Marketing online là hình thức tiếp thị trực tuyến, tận dụng Internet để truyền bá thông điệp về thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty tới khách hàng tiềm năng. Các phương tiện truyền thông được sử dụng cho Marketing Online bao gồm Website, email, social media, quảng cáo hiển thị hìnhảnh, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), Google AdWords và hơn thế nữa. Mục tiêu của Marketing Online là tiếp cận khách hàng tiềm năng thông qua các kênh mà họ dành thời gian để đọc, tìm kiếm, mua sắm và giao lưu trực tuyến.

Trong khóa luận này, tác giả tiếp cận theo quan điểm Marketing Online là quảng bá sản phẩm hoặc thương hiệu thông qua một hoặc nhiều hình thức truyền thông điện tử.

1.1.2.2 Phân biệt giữa Marketing Online và Maketing truyền thống

Về cơ bản tất cả các doanh nghiệp muốn hoạt động tốt đều phải phụ thuộc vào marketing. Và hiện nay, dịch vụ marketing đang được chia làm 2 phần cơ bản: Offline (hayđược gọi là truyền thống) và Online. Sự khác nhau chính giữa 2 phân mảng này chính là các công cụ được sử dụng để đạt được mục đích xúc tiến của doanh nghiệp.

Điểm giống nhau :

Marketing truyền thống và hiện đại đều là những biện pháp chủ trương trong kinh doanh nhằm đem lại doanh thu, lợi nhuận cao nhất. Nhưng Marketing truyền thống chỉ đóng vai trò là 1 bộ phận nhỏ trong hệ thống của Marketing hiện đại.

Marketing hiện đại đầy đủ hơn , rộng lớn và bao gồm Marketing truyền thống.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Tóm lại, Marketing truyền thống là cơ sở quan trọng để hình thành Marketing hiện đại. Nhưng Marketing hiện đại phát triển thêm một bậc nữa và hoàn thiện hơn.

Điểm khác nhau :

Phương thức triển khai

Marketing truyền thống chủ yếu sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng như báo, đài, tv trong khi bên cạnh đó Marketing online sử dụng chủ yếu các thiết bị số hóa và internet.

Bởi vậy có thể thấy lượng khách hàng tiếp cận bằng Marketing Online nhiều hơn.

Về khía cạnh không gian và thời gian

Marketing online triển khai trên internet vì vậy mà chỉ cần khách hàng dùng internet là có thể triển khai marketing bất kể khách hàng ở đâu vào thời gian nào. Còn Marketing truyền thống bị giới hạn về địa lý cũng như thời gian triển khai

Về lượng kháchhàng

Với công nghệ hiện đại các chiến dịch marketing online luôn target mục tiêu rất rõ ràng và chính xác. Ngược lại marketing truyền thống lại không thể lựa chọn nhóm đối tượng khách hàng cho chiến dịch một cách cụ thể.

Về lưu trữ thông tin

Lưu trữ thông tin nhanh chóng, dễ dàng là ưu điểm mà ai cũng biết về marketing online. Marketing truyền thống thì việc lưu trữ thông tin không được đơn giản như vậy.

Về khả năng đo lường

Online Marketing thì có khả năng đo lường một cách dễ dàng và hiệu quả hơn với sự hỗ trợ của các công cụ đo lường (như Google Analytics). Chúng ta có thể biết chính xác có bao nhiêu click đến từ kênh nào, thời gian khách hàng trên website bao lâu, họ đi khỏi website ở trang nào và họ có mua hàng hay không.

Công việc đo lường để đánh giá hiệu quả marketing trở nên chính xác, nhanh chóng hơn rất nhiều so với hình thức marketing truyền thống.

Đây là một trong những ưu điểm mà marketing truyền thống không làm được và điều nàykhiến cho Online marketing trở thành một công cụ đắc lực cho các nhà làm

marketing.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

Về tính tương tác

Tương tác từ doanh nghiệp với khách hàng không chỉ giúp khuyến khích khách hàng mua hàng và sử dụng sản phẩm của công ty, nó còn góp phần không nhỏ giúp công ty có được những khách hàng trung thành sau này.

Lý do là khi tương tác với khách hàng, doanh nghiệp có thể tổng hợp ý kiến, thấu hiểu mong muốn (insight) khách hàng và từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ đi kèm phù hợp.

Hãy để khách hàng tham gia và tương tác, trao đổi quan điểm ý kiến về sản phẩm, sự kiện của doanh nghiệp. Khi làm như vậy, khách hàng sẽ thấyphấn khích khi được đóng góp ý kiến cá nhân của mình và điều đó được trân trọng. Hơn thế nữa, khách hàng sẽ yêu thích nhãn hàng của công ty hơn vì chính công ty quan tâmđến họ, tăng uy tín cho thương hiệu.

Về khả năng phát tán

Viral marketing về bản chất là khuyến khích cá nhân lan truyền nội dung thông điệp tiếp thị mà doanh nghiệp gửi gắm. Từ đó tạo tiềm năng phát triển theo hàm mũ gâyảnh hưởng sâu rộng tới cộng đồng qua thông điệp mà công ty muốn truyền tải.

Thông qua 6 chiến lược dưới đây, viral marketing sẽ làm thúc đẩy nhanh chóng quá trình lan truyền trên internet mà marketing truyền thống không làm được.

1. Tặng sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị

2. Cung cấp tiện ích chia sẻ dễ dàng cho người khác 3. Quy mô dễ dàng từ nhỏ đến lớn

4. Khai thác hành vi và động lực

5. Sử dụng mạng lưới truyền thông hiện có

6. Tận dụng lợi thế của các nguồn tài nguyên khác.

Về khả năng tính toán chính xác

Online Marketing không chỉ giúp nhanh chóng phân tích và đưa ra kết quả tối ưu mà còn cho mỗi biến kết quả một giá trị xác định.

Từ đó ta có thể định lượng được hiệu quả cho các biến, các sản phẩm mới ra mắt và thị trường. Điều này không chỉ tạo ra kết quả của quá khứ mà nó còn có khả năng dự báo định lượng tương lai. Từ đó các chuyên gia có thể định tính và đánh giá tiềm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

năng cũng như xu hướng của toàn bộ thị trường.

Về chi phí

So với các phương thức marketing truyền thống, marketing online giúp tiết kiệm chi phí hơn nhiều trong khi hiệu quả mà nó mang lại trong việc thúc đẩy bán hàng, quảng bá doanh nghiệp lại rất cao.

Về ý kiến phản hồi của khách hàng

Internet giúp truyền tải thông tin nhanh hơn chính vì thế các chiến dịch marketing online luôn nhận được phản hồi từ khách hàng một cách nhanh chóng chứ không phải chờ đợi như các chiến dịch marketing truyền thống

Từ những so sánh trên đây chúng ta có thể hiểu hơn về lợi ích của dịch vụ Marketing Online đem lại. Nếu đầu tư đúng mức chắc chắn hiệu quả mà phương phương pháp này đem lại là rất lớn.

1.1.2.3 Các kênh của Marketing Online Email Marketing–Tiếp thị qua email

Email marketing là một hình thức marketing trực tiếp. Đó là trực tiếp truyền đi một thông điệp thương mại (thông tin, bán hàng, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, …) cho một nhóm người thông qua email.

Nhiệm vụ chính của email marketing là xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tạo lòng tin và tăng khả năng nhận diện thương hiệu của khách hàng.

Có nhiều lý do tại sao nên sử dụng email marketing, một trong những lý do quan trọng đó là nó có nhiều công dụng. Email có thể được sử dụng về nhiều mặt trong quá trình tiếp thị. Nhiều công ty sử dụng email như một phần của quá trình thu thập thông tin hoặc bán hàng, bằng cách gửi những email mời tham gia các sự kiện, làm nổi bật những sản phẩm mới và đưa ra những lời đề nghị đặc biệt. Những nhà tiếp thị khác lại sự dụng email như một phần trong duy trì các khách hàng thân thiết. Những bức thư điện tử đã trở thành một yếu tố tiêu chuẩn của chiến lược marketing hỗn hợp.

Tuy nhiên, không may là email marketing cũng có nhiều tai tiếng. Vì nó có những ưu điểm vượt trội, nhiều công ty đã lạm dụng email để spam người nhận quá mức. Mặc dù email marketing không có tội nhưng người ta vẫn có nhiều nghi ngại.

Nếu một email không được gửi bởi người quen, người ta thường xem đó là thư spam

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

và xóa nó ngay lập tức. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khác, email marketing vẫn hoạt động một cách hiệu quả và có thẻ giúp công ty phát triển thương hiệu, cũng như bán hàng.

Một số ví dụ về Email đượcgửi đi như :

 Email xây dựng thương hiệu

 Email chuyển đổi và bản tin điện tử (newsletter).

Pay-Per-Click Advertising (PPC)–Quảng cáo trả cho mỗi lần nhấp

Thuật ngữ PPC hay tạm dịch là Trả tiền theo Click. Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên Internet, cũng có tên gọi khác là đó là quảng cáo google adwords.

Tác dụng của hình thức quảng cáo này là giúp website của doanh nghiệp sẽ được lên Top dễ dàng mà không mất nhiều thời gian, từ đó tang lượng người truy cập vào website và hiệu quảcó thể được đo lường được một cách nhanh chóng. Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy tìm kiếm một khoản phí được quy định trên mỗi cú click và mẫu quảng cáo.

Những kênh quảng cáo online trả phí như quảng cáo PPC sẽ đem về traffic chất lượng trong một khoảng thời gian. Tuy nhiên, phương pháp này được vận hành dựa trên vốn mà bạn bỏ vào.Tùy thuộc vào việc bạn đầu tư bao nhiêu vào việc đấu thầu, vị trí quảng cáo và số tiền bạn trả cho mỗi lần click của khách hàng sẽ đem lại những kết quả hoàn toàn khác nhau.

Hiệu quả của quảng cáo này phụ thuộc vào khả năng lựa chọn từ khóa, nhắm đúng đối tượng khách hàng tiềm năng. Ngoài ra, việc xác định đúng keyword giúp bạn có thể tối ưu hóa thông tin hiển thị và ngữ cảnh trong quảng cáo của mình.

Search Engine Optimization–Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO)

SEM là viết tắt của thuật ngữ: Search Engine Marketing dịch sang tiếng Việt có nghĩa là “marketing trên công cụ tìm kiếm”. Hiểu chính xác thì SEM là một hình thức marketing online, áp dụng vào các công cụ tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo, Coccoc, … Khi mà con người online ngày càng nhiều thì hành vi của người mua cũng thay đổi theo, họ online nhiều hơn đồng thời với nhu cầu tìm kiếm nhiều hơn. Khi có sự quan tâm, thích thú đến một mặt hàng nào đó họ sẽ search (tìm kiếm), và đây là thời

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

điểm, vị trí để làm SEM.

- SEM bao gồm hai thành phần chính là SEO và PPC

Search engine optimization (SEO)

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) là quá trìnhảnh hưởng đến khả năng hiển thị trực tuyến của một website hoặc một trang web trong ‘kết quả chưa thanh toán’ của một công cụ tìm kiếm web.

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm (phổ biến nhất là Google). Ưu điểm lớn nhất của SEO đó chính là nếu website của doanh nghiệp được xếp trong Top kết quả tìm kiếm của Google thì tỷ lệ chuyển đổi sẽ rất cao mặc dù doanh nghiệp không phải trả phí và người tiêu dùng thường có xu hướng click vào kết quả thông thường hơn chứ không phải là quảng cáo.

Các phương pháp đó bao gồm việc tối ưu hóa website (tác động mã nguồn HTML và nội dung website) và xây dựng các liên kết đến trang để các công cụ tìm kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên Internet ứng với một từ khóa cụ thể được người dùng truy vấn.

Pay Per Click (PPC)

Thuật ngữ PPC hay tạm dịch là Trả tiền theo Click. Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên Internet, cũng có tên gọi khác là đó là quảng cáo google adwords. Tác dụng của hình thức quảng cáo này là giúp website của doanh nghiệp sẽ được lên Top dễ dàng mà không mất nhiều thời gian, từ đó tang lượng người truy cập vào website và hiệu quả có thể được đo lường được một cách nhanh chóng. Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy tìm kiếm một khoản phí được quy định trên mỗi cú click và mẫu quảng cáo.

Display Advertising–Quảng cáo hiển thị

Có nhiều người thường xuyên truy cập các blog, diễn đàn và những trang web thú vị hoặc hữu ích. Chúng ta có thể tiếp cận với khách hàng tiềm năng bằng cách đặt các quảng cáo hiển thị có liên quan trên các trang web thứ ba.

Những quảng cáo hiển thị có thể bao gồm: biểu ngữ, hộp hoặc quảng cáo tương tác; quảng cáo video; xen kẽ, phủ lớp hoặc các quảng cáo tương tự khác được liên kết

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

tới trang đích hoặc trang web của doanh nghiệp.

Quảng cáo hiển thị giúp khách hàng làm quen, nâng cao độ nhận diện thương hiệu cho doanh nghiệp, tạo ra traffic cao. Traffic càng nhiều, tỷ lệ chuyển đổi thành khách hàng và doanh thu của bạn sẽ có được cải thiện đáng kể.

Việc thanh toán cho quảng cáo hiển thị này thường dựa trên công thức trả tiền cho mỗi lần hiển thị. Cách tính này mang tính hiệu quả chi phí hơn là CPC (Cost-per- click: trả tiền cho mỗi lần nhấp).

Social Media Marketing (SMM)–Tiếp thị truyền thông xã hội

Social Media Marketing là một trong những điều phi thường nhất xảy ra trong lĩnh vực kỹ thuật số. Các chủ doanh nghiệp, những marketer có thể tận dụng những phương tiện truyền thông này để nâng cao nhận thức thương hiệu cho các sản phẩm và dịch vụ của họ.

Đây là việc sử dụng nền tảng phương tiện truyền thông xã hội và các website để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ. Người dùng tạo ra những sản phẩm truyền thông như: tin, bài, hình ảnh, video clips… sau đó xuất bản trên Internet thông qua các mạng xã hội hay các diễn đàn, các blog… Các tin, bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi nên luôn có tính đối thoại. Đây là một xu hướng truyền thông khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây.

*Social Media Marketing bao gồm: các mạng xã hội như Facebook, Twitter, Linked,..; mạng chia sẻ phương tiện truyền thông như Instagram, Tiktok, Pinterest..;

diễn đàn thảo luận như Reddit, Quora,..; ..v..v..

Số lượng người dùng Social Media Marketing tiếp tục tăng lên mỗi ngày. Điều đó chứng tỏ, đây là một kênh marketing vô cùng hiệu quả. Tuy nhiên, các marketer nên chọn mạng xã hội phù hợp nhất để quảng bá loại hình kinh doanhđến đúng đối tượng.

Content Marketing–Tiếp thị nội dung

Content marketing là một hình thức marketing tập trung vào việc tạo, xuất bản và phân phối nội dung cho một đối tượng trực tuyến.

Nó thường được các doanh nghiệp sử dụng để:

- Thu hút sự chú ý và tạo ra các khách hàng tiềm năng.

- Mở rộng cơ sở khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

- Tạo hoặc tăng doanh số bán hàng trực tuyến.

- Tăng nhận thức về thương hiệu hoặc sự tín nhiệm.

- Tham gia cộng đồng người dùng trực tuyến.

Người sử dụng tự tạo ra nội dung có lẽ là hiện tượng đáng chú ý nhất trong vấn đề này. Những nhà tiếp thị số cần có một cách thức khéo léo để hướng nội dung do người sử dụng tự tạo vào việc ủng hộ cho nhãn hiệu, mà không bị cho là can thiệp hoặc vượt quá quyền của họ trong không gian dân chủ của phương tiện truyền thông kỹ thuật số.

Content tốt, chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu khách hàng thì trang web của bạn sẽ thu được lượng inbound traffic lớn – từ những đối tượng khách hàng đã target, những người mà sau này rất có thể sẽ trở thành khách hàng của bạn. Đầu tư vào content chưa và sẽ không bao giờ là đầu tư không lời.

Affiliate Marketing–Tiếp thị liên kết

Đây là hình thức tiếp thị khi doanh nghiệp cần tiếp cận đối tượng rộng, mang tính toàn cầu. Lúc này, doanh nghiệp sẽ cần đến nhà tiếp thị liên kết. Affiliate Marketers. Họ sẽ không cần phải thuê những người nàyở những đất nước mà bạn muốn đưa sản phẩm tới.Các Affiliate Marketers hoàn toàn có thể tìm thấy ngay gần khu vực của bạn. Họ sẽ giúp bạn hoàn thành công việc với một tỷ lệ hoa hồng nhất định khi bánsản phẩm.

Mô hình kinh doanh trực tuyến trả tiền theo hiệu suất. Số liệu từ eMarketer cho thấy: doanh số thương mại điện tử toàn cầu đã vượt 1,2 nghìn tỷ đô la năm 2013.

Trong đó Marketing Affiliate đã đóng góp một phần đáng kể để thúc đẩy thị trường này tăng lên.

PR Online–Quan hệ công chúng trực tuyến

PR Online là giải pháp marketing giúp thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp tiếp cận với một lượng người tiêu dùng rộng lớn hơn. Tương tự như với PR truyền thống nhưng điểm khác biệt ở PR Online đó chính là các nội dung tiếp thị, các câu chuyện mà các bạn tạo ra nó không hiển thị trên các phương tiện báo đài, tạp chí và vị trí hiển thị của chúng là nằm trên các kênh tiếp thị trực tuyến hiện nay.

Có thể thêm PR Online là một nghệ thuật kể chuyện màở đó các nội dung chất lượng được tạo ra để cùng cấp cho những người dùng mạng. Các doanh nghiệp có thể

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

sử dụng PR Online để quản trị mối quan hệ công chúng với những người dùng, những khách hàng không tập trung vào bán hàng mà là tạo sự tin tưởng kết nối giữa khách hàng với doanh nghiệp.

Hiển tại PR Online có thể được thực hiện thông qua nhiều kênh marketing khác nhau như:

- Các website, blog

- Các trang báo mạng, báo điện tử - Giải pháp seo

-Phương tiện truyền thông mạng xã hội …

Online PR sẽ nhanh chóng tạo ra được phản hồi từ phía người dùng với các con số giá trị về lượng người dùng đọc nội dung, lượng người dùng để lại những tương tác trên các nội dung đó, dễ dàng khi phát tán rộng rãi trên các trang mạng xã hội, báo điện tử, và cũng dễ dàng trong vấn đề điều chỉnh những nội dung này. PR Online hỗ trợ các doanh nghiệp tạo một lợi tức đầu tư ROI tốt, và được sử dụng rộng rãi khi doanh nghiệp muốn thúc đẩy sự phát triển kinh doanh với các sản phẩm, dịch vụ mới, kể cả các sự kiện, những câu chuyệnmà doanh nghiệp muốn đưa đến cho người tiêu dùng.

Các bước tiến hành Marketing Online Bước 1: Phân tích

Một trong những yếu tố quyết định thành công của một kế hoạch Marketing Online là phân tích. Cần phân tích rõ thị trường và phân khúc khách hàng của doanh nghiệp ở đâu? Bạn cần xác định đúng khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp và phân tích những hành vi cụ thể của họ. Ngoài ra bạn cũng nên dành một ít thời gian để phân tích đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp.

Bước 2: Xác định mục tiêu

Doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu của mình khi bắt đầu tham gia vào Marketing Online, mục tiêu càng rõ ràng và cụ thể sẽ giúp doanh nghiệp có một định hướng rõ ràng cho kế hoạch của mình. Ngoài ra mục tiêu cụ thể còn giúp cho người làm marketing cho doanh nghiệp và doanh nghiệp dễ dàng tiến hành đo lường và phân tích hiệu quả của kế hoạch Marketing Online.

Một số mục tiêu trong kế hoạch Marketing Online:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

- Xây dựng độ nhận biết thương hiệu qua Internet - Thu thập dữ liệu khách hàng & khách hàng tiềm năng - Xây dựng cộng đồng khách hàng thân thiết, trung thành - Doanh thu kỳ vọng từ Internet

Bước 3: Lập kế hoạch Marketing Online

Sau khi đã phân tích và xác định mục tiêu cụ thể, việc tiếp theo cần làm của nhà cung cấp dịch vụ là lên kế hoạch Marketing Online. Kếhoạch càng chi tiết thì càng dễ dàng quản lí và hiệu quả càng cao. Các tiêu chí cần được xác định rõ trong bản kế hoạch:

-Thông điệp và đối tượng tiếp nhận quảng cáo - Ngân sách

- Thời gian chạy chiến dịch

- Hiệu quả mong muốn thu được sau chiến dịch.

- Những rủi ro có thể gặp Bước 4:Lựa chọn công cụ

Với từng mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng từng công cụ để thực hiện một cách hiệu quả.

Một số công cụ như:

-SEO (Search Engine Marketing) - Quảng cáo Google (Google Adwords)

- Social MediaMarketing: Facebook Marketing, Blog Marketing…

- Email Marketing - Mobile Marketing

Bước 5: Đo lường và điều chỉnh

Một trong những ưu thế vượt trội của Marketing Online so với Marketing truyền thống là khả năng đo lường cực tốt dựa trên những con số thống kê cụ thể. Đồng thời bạn có thể dễ dàng điều chỉnh kế hoạch Marketing Online trong quá trình thực hiện để tối ưu hóa hiệu quả kế hoạch Marketing Online.

1.1.3 Cách phương pháp đánh giá hoạt động Marketing Online

Việc đánh giá hoạt động Marketing mang tính

Trường Đại học Kinh tế Huế

khoa học hơn là một sự phỏng
(24)

đoán mơ hồ, sau đây là 10 chỉ tiêu đo lường, đánh giá kết quả hoạt động của Marketing Online

o Lượng traffic của từng kênh cụ thể

Cách đo lường phương pháp này được thể hiện trong mục: “Acquisiton –Sức thu hút” của Google Analytics, số liệu cụ thể của từng kênh sẽ phân chia tổng lượng traffic website của bạn.

Bạn cần lưuý thông tin từ 4 kênh chính, bao gồm:

- Direct–Trực tiếp : Số lượng người truy cập trực tiếp vào website

- Refferals–Giới thiệu :Bao gồm các link liên kết bên ngoài tới website của bạn - Organic – tự nhiên: Bao gồm những người ghé thăm website khi họ tìm ra đượcwebsite của bạn sau khi thực hiện một tìm kiếm thông thường

- Social –Xã hội: Lượng khách truy cập là những người biết đến website thông qua các mạng xã hội. Đây là một điểm tuyệt vời để giúp bạn đánh giá những điểm mạnh của hoạt động SEO, hoạt động marketing trên mạng xã hội, tiếp thị nội dung, cũng như các chiến dịch markebb ting truyền thống.

o Tổng số lượt truy cập

Website chính của bạn nên là mục tiêu hàng đầu của khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng, nhưng bạn cũng có thể đo được tổng số lượt truy cập đến bất kỳ vị trí nào có liên quan đến chiến dịch của bạn, chẳng hạn một trang đích (landing page) của một chiến dịch trả phí dựa trên lượng click (pay-per-click).

Đo lường tổng số lượng truy cập sẽ cho bạn một bức tranh tổng thể về ý tưởng chiến dịch của bạn đang lôi kéo lượng traffic tốt như thế nào. Nếu bạn nhận thấy con số đang giảm liên tục từ tháng trước đến hiện tại, bạn sẽ biết mình cần mở một cuộc điều tra tìm hiểu trong số các kênh marketing, đâu là nguyên nhân của việc này. Với một chiến dịch ổn định và lành mạnh, bạn nên kỳ vọng là tổng số lượt truy cập tăng trưởng một cách đều đặn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Ảnh: LinkedIn

o Tỉ lệ thoát

Là phần trăm số lượt truycập trang đơn (tức là số lượt truy cập mà trong đó một người rời khỏi website của bạn ngay từ trang đầu tiên họ truy cập mà không thực hiện một hành động gì đó tiếp theo).

Tỷ lệ này càng thấp càng tốt vì điều này đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ dành nhiều thời gian hơn để tìm hiểu, gia tăng khả năng chuyển thành người tiêu dùng hoặc thực hiện một hành động nào đó “cóý nghĩa”.

o Tổng số chuyển đổi

Chỉ tiêu quan trong đo lường khả năng sinh lời của tổng thể nỗ lực chiến dịch marketing. Có thể xác định một sự chuyển đổi bằng nhiều cách như điền vào một mẫu đơn đăng ký tham gia, hoàn tất một hành động check-out trên một trang thương mại điện tử,..

Số chuyển đổi luôn được xem là một yếu tố định lượng mang lại chiến thắng cho chiến dịch. Số chuyển đổi thấp có thể là kết quả của việc thiết kế không bắt mắt, chào hàng nghèo nàn hoặc rộng hơn là sự thờ ơ với khách hàng ghé thăm website.

o Tỉ lệ chốt khách hàng

Điều này ít có ý nghĩa trong hoạt động marketing nhưng lại có nhiều ý nghĩa đo

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

lường thành công của hoạt động bán hàng, song điều quan trọng là phải hiểu được nó trong tổng thể lợi tức đầu tư (ROI). Không có doanh số bán hàng đồng nghĩa với hoạt động marketing là vô dụng.

Chỉ tiêu này xác định bằng cách: Tỉ lệ chốt sales trên tổng số Lead

Nếu tỉ lệ này thấp, bất kỳ sự sụt giảm nào trong doanh thu hoặc chi tiêu quá mức có thể là dấu hiệu của chiến lược bán hàng cuối cùng không hiệu quả.

o Tỉ lệ duy trì khách hàng

Nếu vòng đời mua sắm dài hoặc doanh nghiệp chỉ tập trung vào duy nhất việc bán hàng, chỉ tiêu này sẽ thường khó để đo lường.

Tuy nhiên, các đơn vị cung cấp dịch vụ, các nền tảng thương mại điện tử, và hầu hết các doanh nghiệp thông thường có thể đo lường bằng cách tính toán phần trăm khách hàng quay trở lại mua sản phẩm. Một tỷ lệ duy trì khách hàng thấp sẽ là dấu hiệu của một sản phẩm hoặc dịch vụ “bầy nhầy nhớt nhát”, không kết dính được với khách hàng hoặc một sự thiếu hụt các chương trình tiếp cận khách hàng. Việc duy trì khách hàng là một yếu tố quan trọng để tính toán giá trị trung bình của một khách hàng.

o Giá trị khách hàng

Là một chỉ tiêu rất khó để tính toán. Những con số này sẽ không chỉ ra được tình trạng sức khoẻ của những nổ lực bán hàng hay marketing, nhưng nó sẽ giúp ích trong việc xác định tổng mức sinh lợi trên danh mục đầu tư (ROI – tỷ lệ hoàn vốn đầu tư).

Ngoài ra nó cũng hữu dụng trong việc thiết lập mục tiêu hàng năm của công ty bạn.

Xác định giá trị khách hàng trung bình dựa trê việc đưa vào so sánh doanh số bán hàng trung bình trên mỗi khách hàng, điều này sẽ là yếu tố đầu tiên trong việcxem xét tất cả các mối quan hệ với khách hàng của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, với các doanh nghiệp mới khởi nghiệp, việc tính toán này là gần như không thể song vẫn có thể ước lượng một cách hợp lý dựa trên số lượng giao dịch kỳ vọng của mỗi khách hàng một năm.

o Đánh giá KPI

KPI là viết tắt của từ Key Performance indicators – Chỉ số đánh giá thực hiện công việc. KPI sẽ giúp chúng ta hiểu rõ một công ty, một đơn vị kinh doanh hay một cá nhân đang thực hiện công việc tốt đến đâu so với các mục tiêu chiến lược đã

Trường Đại học Kinh tế Huế

đề ra.
(27)

Các chỉ số KPIs thường gặp trong các công cụ marketing là:

Đối với Online Advertising (Quảng cáo trực tuyến):

KPIs có thể là số lượng click hợp lệ tối thiểu đạt được.Ngoài số click, quảng cáo trực tuyến còn được đánh giá thông qua một vài chỉ số KPI quantrọng khác như:

- Lượt hiển thị quảng cáo,

- Vị trí trung bình của quảng cáo, - Tỷ lệ click/số lần hiển thị –CTR, - Điểm chất lượng của từ khoá, - Giá trung bình/click…

Đối vớiSearch engine marketing (SEM):

Search engine optimization (SEO) Vị trí website trên trang kết quả tìm kiếm tự nhiên của Google với từ khoá tương ứng.

PPC được đánh giá qua các chỉ số sau:

- Số lượ

- ng nhấp chuột hợp lệ đạt được tương ứng với thời gian và ngân sách quảng cáo bỏ ra.

- Lượt hiển thị quảng cáo

- Vị trí trung bình của quảng cáo

- Số lần nhập vào quảng cáo tren số lần hiển thị (CTR)

- Điểm chất lượng của từ khóa, giá trung bình trên một nhấp chuột.

Đối với Email marketing:

Số lượng email gửi đi thành công hoặc số lượng email mở. Ngoài ra, còn được đánh giá qua các chỉ số sau:

- Số lượng click vào link trong email - Số lượng người từ chối nhận email

- Số lượng email được forward cho người khác

- Tỷ lệ email vào inbox hoặc vào spam: chỉ số KPI này khá quan trọng, tuy nhiên hiện nay chưa có hệ thống gửi email nào báo cáo được.

Đối với PR online (PR trực tuyến): có các chỉ tiêu đánh giá sau:

- Vị trí của bài viết

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

- Đón nhận từ phía công chúng: bao nhiêu thư/email/cuộc điện thoại đã nhận được về vấn đề này? Nhiều hay ít hơn thường lệ?

- Những trang báo nào đãđưa tin? Đưa ở trang nào, phần nào? Công chúng của họ là ai?

Mobile marketing (Tiếp thị qua điện thoại di động):được đánh giá thông qua:

- Số lượng thuê bao nhận được tin nhắn, cuộc gọi mỗi ngày là bao nhiêu?

- Bao nhiêu thuê bao có phản hồi với những gìđược tiếp thị qua điện thoại?

- Số đơn chốt sale / tổng số tiếp thị của mỗi lần tiếp thị.

Social media marketing (SMM): truyền thông mạng xã hội , được đo lường qua các dịch vụ sau :

1. Forum Seeding–Nick Feeding–PR Forum Với dịch vụ này bạn cần quan tâm đến các chỉ số:

- Số comment - Số lượt view topic - Số comment tiêu cực

- Số comment của các thành viên uy tín

- Tần suất tương tác/phản hồi trong ngày của topic

2. Facebook Fan–Dịch vụ thu hút người hâmmộ cho Facebook Fanpage:

- Thuộc tính xã hội của fan: độ tuổi/giới tính/ngôn ngữ/địa lý - Tốc độ tăng fan (mỗi ngày tăng được bao nhiêu fan)

- Mức độ tương tác trên mỗi hoạt động của fanpage (post bạn đưa lên có bao nhiêu lượt view, bao nhiêu lượt comment)

- Số lượng/tỷ lệ thành viên tích cực (active user)

- Số lượng thành viên tham gia game/hoặc khảo sát/mua hàng… trên fanpage - Số lượng page views của fanpage

- Đường dẫn tới Fanpage (dạng http://facebook.com/fanpage_name), lựa chọn được một đường dẫn ngắngọn và đúng với thương hiệu của doanh nghiệp không phải là đơn giản và dễ dàng.

- Lượng traffic về website có nguồn từ facebook

3. Youtube Channel

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

- Số lượng người đăng ký cập nhật video trên Channel (subcriber) - Tổng số lượng xem video clips

- Số lượng và mức độ comment trên Youtube Channel

Content marketing (Nội dung tiếp thị) - Doanh thu: Bán hàng, đăng ký, tải xuống

- Nhận thức về thương hiệu: Số lượng khách truy cập, lượt xem trang, video đã xem, hoạt động trên mạng xã hội.

- Mức độ tương tác trên trang: Bày tỏcảm xúc, chia sẻ, nhận xét, … - Leads: đăng ký bản tin, yêu cầu biểu mẫu hoặc email, tỷ lệ chuyển đổi.

1.2 Cơ sở thực tiễn

1.2.1.Vai trò và xu hướng Marketing Online trên toàn cầu

Trong thời đại “ cách mạng công nghiệp 4.0” đang diễn ra trên khắp thế giới.

Việt Nam được đánh giá là một đất nước có tốc độ gia tăng nhanh chóng về việc sử dụng mạng internet. Xu hướng truy cập Internet, sử dụng mạng xã hội và các thiết bị điện tử không còn là điều gì quá xa lạ trong bối cảnh bùng nổ kỷ nguyên số như hiện nay. Tuy nhiên, trong năm vừa qua, dưới sự ảnh hưởng mạnh mẽ của đại dịch Covid- 19, những xu hướng này đã trở nên phát triển vượt bậc hơn bao giờ hết, hứa hẹn sẽ đem đến nhiều đổi mới và cơ hội cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo các báo cáo Digital 2021 ( kênh We Are Social and Hootsuite ) cácphương tiện truyền thông kỹ thuật số, thiết bị di động và mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của mọi người trên toàn thế giới, đã có sự tăng trưởng mạnh trong năm qua.

Theo thống kê, tháng 1 năm 2021, trên thế giới đã có 5,22 tỷ người sử dụng điện thoại di động, tương đương với 66,6% tổng dân số thế giới. Người dùng di động duy nhất đã tăng 1,8 phần trăm ( 93 triệu ) kể từ tháng 1 năm 2020, trong khi tổng số kết nối di động đã tăng 72 triệu ( 0,9 phần trăm ) để đạt tổng số 8,02 tỷ vào đầu năm 2021.

Con số thể hiện lượng người dùng Internet là 4,66 tỷ người trên thế giới vào tháng 1 năm 2021, tăng 316 triệu người ( 7,3% ) so với thời điểm này năm ngoái. Tỷ lệ thâm nhập internet toàn cầu hiện ở mức 59,5% .

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Hình 1: Tổng quan vềsửdụng Digital toàn cầu trong tháng 1/2021 (Nguồn: Báo cáo từsốliệu thống kê toàn cầu người sửdụng Digital trong quý 1 năm 2021 được xuất bản bởi Hootsuite và We Are Social )

Thực tế, các thay đổi theo thời gian đem đến cái nhìn tổng quan về xu hướng sử dụng digital hiện nay. Bên cạnh việc sửdụng social media bằng máy tính bàn tại nơi làm việc hoặc nhà riêng, phần lớn người dùng trên khắp thế giới đang truy cập các phương tiện social media bằng điện thoại hoặc máy tính bảng cá nhân. Số liệu từ Global Web Index chỉ ra rằng có đến 9 trong 10 người dùng Internet truy cập trực tuyến thông qua smartphone, nhưng ⅔ trong số họthừa nhận rằng họcũng dùng laptop và máy tính để bàn đểtruy cập Internet.

Hơn nữa, dù điện thoại di động đã trở thành thiết bị được sử dụng rộng rãi nhất trên tất cảcác quốc gia, khoảng cách giữa phương tiện này và máy tính vẫn khá nhỏ,.

Bên cạnh đó, dữ liệu mới nhất từStatCounter chỉra rằng máy tính vẫn chiếm tỷtrọng đáng kểtrong hoạt động web của toàn thếgiới. Hơn 40% các trang web hoạt động vào tháng 12 năm 2020 được ghi nhận bởi trình duyệt web chạy trên các thiết bị laptop và máy tính để bàn, mặc dù thị

Trường Đại học Kinh tế Huế

phần của những thiết bịnày giảm nhẹso với tháng 12 năm 2019.
(31)

Hình 2: Tổng quan vềtình hình sửdụng đa thiết bị đểtiếp cận mạng xã hội trong tháng 1/2021

(Ngun: Báo cáo tsliu thng kê toàn cầu người sdng Digital trong quý 1 năm 2021 được xut bn bi Hootsuite và We Are Social )

Phân tích Kepios về dữ liệu thu được từ Global Web Index cho thấy rằng: 98%

người dùng của bất cứnền tảng mạng xã hội nào cũng dùng ít nhất một nền tảng khác.

Cụ thể, 85% người dùng TikTok thuộc độ tuổi từ 16 đến 64 nói rằng họ đã sử dụng Facebook và gần 95% người dùng Instagram trong cùng độ tuổi xác nhận rằng họcũng dùng YouTube.

Qua bảng trên, ta có thểrút ra được bài học mới chính là các thương hiệu không cần hoạt động tích cực trên mọi nền tảng. Trên thực tế, dữliệu chỉ ra rằng sựxuất hiện trên một hoặc hai nền tảng lớn đã cho phép thương hiệu tiếp cận gần như tất cả người dung social media trên thếgiới.

Có thể thấy rằng ít nhất 6 nền tảng hiện nay đều có hơn 1 tỷ người dùng tích cực hàng tháng (monthly active users), trong khi ít nhất 17 nền tảng khác có nhiều hơn 300 triệu người dùng. Mặc dù vậy, điều đó không có nghĩa chỉ

Trường Đại học Kinh tế Huế

nên tập trung vào các nền
(32)

tảng lớn. Quan trọng là, cần nhận thức rằng dữliệu đóng vai trò quan trọng tạo ra định hướng mang tính chiến lược cho social media. Thay vì tập trung mọi sựchú ý vào việc tiếp cận khách hàng, đãđến lúc họnên khám phá các nhân tốkhác, chẳng hạn như cơ hội sáng tạo dựa trên các định dạng nội dung của mỗi nền tảng.

Hình 3: Tổng quanxu hướng tiếp cận mạng xã hội vào tháng 1/2021 (Nguồn: Báo cáo từsốliệu thống kê toàn cầu người sửdụng Digital trong quý 1 năm 2021 được xuất bản bởi Hootsuite và We Are Social

1.2.2 Tình hình sử dụng và xu hướngMarketing Onlineở nước ta hiện nay Việt Nam là một đất nước đang phát triển nhưng đang được đánh giá cao vềkhía cạnh tốc độ gia tăng nhanh chóng vềviệc sửdụng mạng internet, được xem như là một khu vực có tiềm năng đầu tư.

o Tình hình sửdụng Marketing Online hiện nay

Theo thống kê, Việt Nam có dân số97,75 triệu người vào tháng 1 năm 2021, với tỷ lệ dân thành thị là 37,7 %. Trong năm này, số lượng người dùng Internet Số lượng người dùng Internet ở Việt Nam tăng 551 nghìn, tăng lên 0,8% so với thời kì năm ngoái (+ 0,8%trong giai đoạn 2020-2021 )

Một con số

Trường Đại học Kinh tế Huế

khác, có 72,00 triệu người dùng mạng xã hội ởViệt Nam vào tháng 1
(33)

năm 2021,tốc độ tăng trưởng đạt 11 %( tăng thêm 7 triệu) so với cùng kỳ năm trước.

Mặc khác, nhờ sự ra đời của nhiều dòng điện thoại thông minh phân hóa nhiều cấp từ dòng cấp thấp đến tầm trung và cao, phù hợp với hầu hết các người dân, vậy nên số lượng người dùng điện thoại cũng tăng so với các năm khác, và tốc độ đạt được tăng 1,3 triệu trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 1 năm 2021.Nhờ sự phát triển đó, kéo theo lượng người dùng mạng xã hội trên điện thoại tăng gấp nhiều lần so với năm trước, con sốthểhiện +0,9 % so với cùng kỳ năm trước.

Hình 4 : Tổng quan vềsửdụng Digital Việt Nam trong tháng 1/2021 (Nguồn: Báo cáo từsốliệu thống kê toàn cầu người sửdụng Digital trong quý 1 năm 2021 được xuất bản bởi Hootsuite và We Are Social )

Như vậy Digital Marketing là cách tiếp cận khách hàng tất yếu của doanh nghiệp.

Việt Nam không nằm ngoài tốc độ tăng trưởng của nền Digital Marketing thếgiới.

Trong báo cáo cũng chỉra rằng, trung bình người dùng Việt Nam dành ra 6h47m đểtruy cập mạng internet xếp thứ15 thếgiới theo bảng tổng sắp các nước có số lượng người dành thời gian trên mạng. Nghiên cứu cũng đề cập rằng, người dùng Việt Nam dùng 2h21m để sử dụng mạng xã hội, 2h40m để xem các stream hoặc là video online, và dùng 1h09m

Trường Đại học Kinh tế Huế

đểnghe nhạc trực tuyến.
(34)

Hình 4 : Tổng quan vềthời gian sửdụng Internet tại Việt Nam

(Ngun: Báo cáo tsliu thng kê toàn cầu người sdng Digital trong quý 1 năm 2021 được xut bn bi Hootsuite và We Are Social )

Về mạng xã hội Việt Nam, lượng người dùng đã chiếm hơn một nửa dân số (57%), và mạng xã hội cũng đang trởthành công cụvận hành truyền thông của hầu hết các doanh nghiệp hiện tại.

Đặc biệt là người trẻ Việt Nam chính là đối tượng sử dụng mạng xã hội nhiều nhất, và mỗi ngày. Facebook chính là mạng xã hội được yêu thích hơn cả, Việt nam xếpở vị trí thứ7 với 58 triệu người dùng, tăng 5% trong quý đầu năm, và rộng hơn là 16% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

Dựa vào những chỉ sốtrên thì có thểnhận định rằng thị trường Digital Marketing của Việt Nam nửa đầu năm 2021 đang có nhiều sự biến động. Các doanh nghiệp vẫn coi Social Media là phương thức trọng tâm để quảng cáo và tăng độ phủ sóng cho thương hiệu của mình.

Từsựphát triển internet, và sựsửdụng mạng xã hội ngày càng nhiều của người tiêu dùng Việt Nam, các doanh nghiệp đã và đang tập trung vào việc thay đổi và phát triển các chiến dịch marketing, đặc biệt là marketing online đểphù hợp với “Xu hướng 4.0” hiện nay. Internet góp phần mang lại cảm giác an toàn và tin cậy đối với doanh nghiệp, giúp cho việc giao dịch mua bán sản phẩm dễ dàng, nhanh chóng và tiện lợi hơn. Ngân sách của các công ty đổ vào marketing cũng ngày càng nhiều. Tuy nhiên, để đưa doanh nghiệp vươn mình ra biển lớn, ngoài kinh nghiệm thực chiến và những ý tưởng táo bạo, các nhà quản trị cũng luôn cần học hỏi đểphát triển bản thân.

Đó cũng là điều kiện cho sự ra đời hàng loạt các nghiên cứu và khóa học áp dụng Marketing online đểvận hành vào doanh nghiệp hiện tại.

o Xu hướng Online Marketing năm 2021

Dựa trên khảo sát 167 doanh nghiệp Việt Nam có doanh thu lên tới 500 tỷ/năm (tối thiểu trên 5 tỷ/năm) và có những hoạt động Digital nổi bật, Báo cáo đã công bốnhững số liệu xu hướng Marketing

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Một vai trò quan trọng tiếp theo của truyền thông là thông tin đến khách hàng và các tổ chức liên quan (tổ chức tín dụng, ngân hàng, chính quyền địa phương,

Trong thời gian qua, Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung đã được khách hàng đánh giá là một trong những doanh nghiệp cung cấp cho thị trường bất

Trong khóa luận này, tác giả đã đề cập rất nhiêù đến các cách đánh giá hiệu quả các hoạt động marketing online, các chỉ số KPIs cho các công cụ marketing online như kết

Luận văn đã làm rõ một số nội dung sau đây: Làm rõ được vai trò và chức năng quan trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong việc quản lý công ty và

- Công ty Eagle Tourist cần đưa ra nhiều hơn các chương trình truyền thông marketing như tăng cường các hình thức quảng cáo ngoài trời, các hoạt động quan

Sự thu hút là cái đánh vào tâm lý của khách hàng đầu tiên khi khách hàng tiếp cận với các kênh truyền thông trực tiếp, nó là sự lôi kéo và làm tiền đề để khách hàng tìm

Như vậy online marketing bản chất chỉ là một hình thức marketing, online marketing là việc tiến hành hoạt động marketing thông qua môi trường Internet bằng

Nhân tố 1 gồm: FACEBOOK1 “Thông tin sản phẩm, dịch vụ trên Facebook cụ thể, đơn giản, dễ hiểu”, FACEBOO2 “Các thông tin đồng nhất trên tất cả các phương