• Không có kết quả nào được tìm thấy

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT ĐẠT

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT ĐẠT"

Copied!
70
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT ĐẠT

LÊ THỊ LỆ

KHÓA HỌC: 2013 – 2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT ĐẠT

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

LÊ THỊ LỆ ThS. NGUYỄN ÁNH DƯƠNG

Lớp: K47 Quản trị nhân lực Niên khóa: 2013-2017

Huế, tháng 5 năm 2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơn

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến quý thầy, cô giáo trường Đại Học Kinh Tế - Huế, đặc biệt là Giảng viên ThS. Nguyễn Ánh Dương đã cho tôi những hướng đi thích hợp và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này.

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến quý Công ty TNHH Phát Đạt Huế đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập, nghiên cứu tại công ty. Cảm ơn các anh, chị nhân viên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra , phỏng vấn và thu thập số liệu, đồng thời luôn tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi rất nhiều trong lĩnh vực chuyên môn và kinh nghiệm thực tế có hạn…

Do thời gian nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm thực tế có hạn, nên đề tài này không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong quý Công ty, quý thầy cô giáo đóng góp những ý kiến bổ sung để dề tài được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cám ơn!

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Lý do chọn đềtài...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2

4. Phương pháp nghiên cứu...3

5. Kết cấu đềtài:...3

PHẦN 2 : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU...4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞKHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU...4

1.1 Mục đích, nhiệm vụcủa tổchức lao động ...4

1.1.1 Khái niệm tổchức lao động...4

1.1.2 Mục đích của tổchức lao đông...5

1.1.3. Nhiệm vụcủa tổ chưc lao động ...5

1.1.4. Ý nghĩa của tổchức lao động ...6

1.2 Nội dung của công tác tổchức lao động trong công ty...7

1.2.1 Nguyên tắc của tổchức lao động...7

1.2.1.1 Tính khoa học ...7

1.2.1.2. Tính tổng hợp ...7

1.2.1.3. Tính đồng bộ...7

1.2.1.4. Tính kếhoạch ...8

1.2.2. Phân công và hiệp tác lao động ...8

1.2.2.1 Phân công lao động ...8

1.2.2.2 Hiệp tác lao động...9

1.2.3. Tổchức và phục vụ nơi làm việc...9

1.2.3.1 Tổchức nơi làm việc ...10

1.2.3.2. Phục vụ nơi làm việc ...11

1.2.4 Điều kiện làm việc và chế độnghỉ ngơi...13

1.2.4.1. Điều kiện lao động ...13

1.2.4.2 Chế độlàm việc, nghỉ ngơi...14

1.2.5.Công tác định mức tổchức lao động ...15

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.2.5.1 Khái niệm định mức lao động ...15

1.2.5.2 Vai trò của định mức lao động ...16

1.2.5.3 Các dạng mức lao động ...16

1.2.5.4. Các phương pháp xây dựng mức lao động...17

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổchức lao động ...18

1.3.1 Môi trường bên trong...18

1.3.1.1 Mục tiêu của tổchức ...18

1.3.1.2 Bầu không khí văn hóa của tổchức ...18

1.3.1.3 Chất lượng nguồn nhân lực ...18

1.3.1.4 Chính sách của Công ty...19

1.3.1.5 Nguồn tài chính của Công ty...19

1.3.1.6 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹthuật...19

1.3.1.7 Đặc điểm vềsản phẩm ...19

1.3.2 Môi trường bên ngoài ...20

1.3.2.1. Nhân tốkinh tế...20

1.3.2.2 Dân số và lao động ...20

1.3.2.3 Pháp luật ...21

1.3.2.4 Khoa học kỹthuật...21

1.3.2.5 Đa dạng hóa lực lượng lao động ...21

1.3.2.6 Xu hướng phát triển vănhóa–xã hội ...22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔCHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT ĐẠT ...23

2.1 Sơ lượt về công ty TNHH Phát Đạt ...23

2.1.1 Lịch sửhình thành và phát triển của công ty TNHH Phát Đạt...23

2.1.1.1 Khái quát doanh nghiệp...23

2.1.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển doanh nghiệp ...23

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của công ty ...24

2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụcủa các bộphận ...26

2.1.4 Tình hình sửdụng lao động tại công ty TNHH Phát Đạt. ...26

2.1.4.1. Lực lượng lao động ...27

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.1.4.2. Cơ cấu giới tính ...28

2.1.4.3. Cơ cấu trìnhđộ...28

2.1.4.3. Cơ cấu độtuổi ...29

2.1.5 Kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2015 đến 2016...30

2.1.5.1 Tình hình sửdụng vốn và tài sản của công ty...30

2.1.5.2 Kết quảhoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Phát Đạt. ...33

2.2.Thực trạng vềcông tác tổchức lao động tại công ty TNHH Phát Đạt ...35

2.2.1 Phân công và hiệp tác lao động ...35

2.2.1.1 Phân công lao động ...35

2.2.1.2 hiệp tác lao động...39

2.2.2. Tổchức và phục vụ nơi làm việc...42

2.2.2.1. Tổchức nơi làm việc ...42

2.2.2.2. Phục vụ nơi làm việc ...43

2.2.3. Điều kiện lao động và chế độnghỉ ngơi...43

2.2.3.1. Điều kiện lao động. ...43

2.2.3.2. Chế độnghỉ ngơi...44

2.2.4. Công tác định mức tổchức lao động ...45

2.3 Đánh giá chung công tác tổchức lao động tại công ty TNHH Phát Đạt ...48

2.3.1 Những kết quả đạt được...48

2.3.2. Một sốtồn tại ...49

CHƯƠNG 3: MỘT SỐGIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢCÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT ĐẠT ...51

3.1. Định hướng ...51

3.1.1. Định hướng chung ...51

3.1.2. Định hướng cụthể. ...51

3.2. Các giải pháp đề xuất ...52

3.2.1 Giải pháp vềphân công và hiệp tác lao động ...52

3.2.1.1 Giải pháp về phân công lao động ...53

3.2.1.2 Giải pháp vềhiệp tác lao động ...54

3.2.2 Giải pháp vềtổchức, phục vụ nơi làm việc ...55

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

3.2.3 Giải pháp điều kiện làm việc và chế độnghỉ ngơi...56

3.2.4. Định mức lao động. ...57

3.2.5. Một sốgiải pháp khác...58

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...59

1. Kết luận………...59

2. Kiến nghị………....59

TÀI LIỆU THAM KHẢO...61

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

DN Doanh nghiệp

DNTM Doanh nghiệp thương mại

SXKD Sản xuất kinh doanh

BH Bán hàng

AT An toàn

VSLĐ Vệ sinh lao động

PCCC Phòng cháy chữa cháy

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ2.1: Bộmáy tổchức Công ty TNHH Phát Đạt ...25

Sơ đồ2.2. quy trìnhđịnh mức lao động tại Công ty TNHH Phát Đạt ...46

Bảng 2.1: Lực lượng lao động tại Công ty TNHH Phát Đạt ...27

Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính của Công ty TNHH Phát Đạt ...28

Bảng2.3: Cơ cấu trìnhđộ lao động của Công ty TNHH Phát Đạt ...28

Bảng2.4: Cơ cấu độtuổi lao động của Công ty TNHH Phát Đạt...29

Bảng 2.5: Tình hình tài sản, nguồn vốn tại Công ty TNHH Phát Đạt...31

Bảng 2.6: So sánh tài sản và tài sản cố định của Công ty TNHH Phát Đạt Huế...32

Bảng 2.7. Kết quảhoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Phát Đạt qua 2 năm 2015-2016 ...33

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đềtài

Hiện nay, trong xu thế hội nhập và phát triển không ngừng của nền kinh tếthế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, trau dồi đầy đủtrên các mặt cảvềcông nghệ, sản phẩm, nguồn nhân lực đểcó thể theo đuổi kịp, cạnh tranh với nhau và chiếm vịthếtrên thị trường.

Việc đổi mới và hoàn thiện, phát triển một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, nó không phải chỉ diễn ra trong một thời khắc rồi dừng lại, mà nó diễn ra liên tục và không ngừng cùng với sựphát triển của nền kinh tế.

Có rất nhiều yếu tố đểtạo nên sựthành công của một doanh nghiệp, và công tác tổ chức lao động là một trong những yếu tố quan trọng nhất, yếu tố chủ chốt quyết định sựphát triển, quyết định vịthếcạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Nói đến thành công trong công tác tổ chức lao động ở Huế có thể kể đến như Công ty TNHH Bia Huế, nhờ tiến hành tốt công tác tổ chức lao động một cách khoa học, đầu tư trang thiết bịkỹthuật nhằm nâng cao năng lực sản xuất, phối hợp cùng với các chính sách kinh doanh, nắm bắt thị hiếu khách hàng nên công ty đã nâng mức sản lượng từ70 triệu lít/năm vào năm 2006 lên đến 370 triệu lít/năm vào năm 2015, chiếm lĩnh thị trường miền trung, phục vụthị trường trong nước và vươn ra các thị trường thế giới như: Mỹ, Anh, Canada, Pháp…Các nước Châu Á như: Nhật, Indonesia, Lào, Campuchia…qua đó ta có thểthấy tầm quan trọng của công tác tổ chức lao động đối với sựthành công của một doanh nghiệp.

Ở đây ta có thể hiểu Tổ chức lao động là một phạm trù gắng liền với lao động sống , với việc đảm bảo sựhoạt động của sức lao động, đồng thơi đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người lao động phát triển toàn diện. Nó được xác định từsự đánh giá cao vai trò của con người trong quá trình tái sản xuất xã hội. Một doanh nghiệp có công tác tổchức lao động tốt sẽ cho phép nâng cao năng suất lao động, tăng cường hiệu quảsản xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sửdụng có hiệu quả nhất các nguồn vật tư, trang thiết bị, nguyên vật liệu hiện có.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có hướng đi đúng đắn trong công tác tổchức lao động của doanh nghiệp mình.

Nhận thấy được những điều đó, Công ty TNHH Phát Đạt đã vàđang ngày một đổi mới, hoàn thiện các hoạt động của Công ty, đặc biệt là công tác tổchức lao động để nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực trên thị trường.

Xuất phát từ sự thay đổi trong nhận thức và tầm quan trọng của công tác tổ chức lao động, Tôi xin chọnđề tài “Nghiên cứu công tác tchức lao động ca Công ty TNHH Phát Đạt đểlàm khóa luận tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu công tác tổ chức lao động của Công ty TNHH Phát Đạt từ đó đề xuất ra các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả, hợp lý công tác tổ chức lao động tại Công tyTNHH Phát Đạt.

2.2 Mc tiêu cth

- Hệthống hóa các lý luận cơ bản vềcông tác tổchức lao động.

- Đánh giá tình hình tổ chức lao động của Công ty TNHH Phát Đạt trong những năm gần đây.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động của Công ty TNHH Phát Đạt.

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1Đối tượng nghiên cu

Đềtài tập trung nghiên cứu các vấn đềliên quan tới công tác tổ chức lao động của Công ty TNHHPhát Đạt.

3.2 Phm vi nghiên cu

- Thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác tổ chức lao động của Công ty TNHH Phát Đạt từ năm 2014 đến năm 2016từ đó đưa ra giải pháp, định hướng trong những năm tới.

- Không gian: Nghiên cứu công tác tổ chức lao động tại Công ty TNHH Phát Đạt.

- Nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác tổchức lao

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

động của Công ty TNHH Phát Đạt.

4.Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập sốliệu

Bài làm sửdụng phương pháp thu thập sốliệu thứcấp:

- Dữ liệu thứ cấp bên ngoài Công ty: các tài liệu, giáo trình, sách báo, luận văn… liên quan đến quản trịnhân lực, tổchức lao động.

- Các trang web: website của Công ty.

- Dữliệu thứcấp bên trong Công ty: Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016;

các tài liệu về cơ cấu lao động, tổchức quản lý lao động; nội quy, quy định của Công ty.

4.2Phương phápphân tích sliu

- Phương pháp phân tích: Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu về kết quảhoạt động kinh doanh, tình hình tổchức lao động, công tác đãi ngộ, trả công… để phân tích đầy đủvà toàn diện tình hình thực hiện công tác tổchức lao động tại Công ty đã và đang diễn ra như thế nào, có xu hướng phát triển ra sao để từ đó đưa ra những định hướng trong giai đoạn sắp tới.

4.3Phương pháp tổng hp sliu

- Phương pháp tổng hợp: Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, tìm ra được bản chất và quy luật vận động để cho ra được tài liệu khái quát rõ ràng hơn.

5. Kết cấu đềtài:

Gồm 3 phần:

Phần 1: Đặt vấn đề

Phần 2: Nội dung và kết quảnghiên cứu

- Chương 1: Cơ sởkhoa học của vấn đềnghiên cứu.

- Chương 2: Thực trạng công tác tổchức lao động của Công ty TNHH Phát Đạt.

- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao động tại công ty TNHH Phát Đạt.

Phần 3: Kết luận.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

PHẦN 2 : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞKHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC TỔCHỨC LAO ĐỘNG 1.1 Mục đích,nhiệm vụcủa tổchức lao động

1.1.1 Khái niệm tổchức lao động

Đểcó thểhiểu được tổchức lao động khoa học là gì trước hết ta cần hiểu một sốkhái niệm sau:

Lao động được hiểu là hoạt động có mục đích của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loài người.

Lao động luôn dược diễn ra theo một quy trình. Quy trình lao động là tổng thể những hành động (hoạt động lao động) của con người đểhoàn thành một nhiệm vụsản xuất nhất định.

Quá trình laođộng là một hiện tượng kinh tế- xã hội. Vềmặt vật chất, quá trình lao động là quá trình người lao động sửdụng công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động đểlàm ra sản phẩm. Vềmặt xã hội, quá trình laođộng làm nảy sinh các quan hệgiữa người với người trong lao động gọi là quan hệ lao động.

Dù cho quá trình lao động được diễn ra dưới những điều kiện kinh tế - xã hội như thếnào thì cũng phải tổ chức sựkết hợp tác động giữa các yếu tố cơ bản của quá trình lao động và các mối quan hệ qua lại giữa những người lao động với nhau vào việc thực hiện mục đích của quá trình đó, tức là phải tổchức lao động. Do đó, có thể đưa ra khái niệm về tổ chức lao động như sau: “Tổ chức lao động là sự tổ chức quá trình hoạt động của con người nhằm đạt được hiệu quảtrong sản xuất kinh doanh”.

Hay nói cách khác, đó là công tác nhằm tạo lập sự phối hợp khoa học theo không gian và thời gian giữa việc cungứng số lượng, chất lượng lao động với nhu cầu của sản xuất để đạt được hiệu quảsửdụng lao động cao nhất.

Như vậy, tổchức lao động là một phạm trù gắn liền với lao động sống, với việc đảm bảo sự hoạt động của sức lao động. Thực chất, tổ chức lao động trong phạm vi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

một tập thể lao động nhất định là một hệ thống các biện pháp đảm bảo sự hoạt động lao động của con người, nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động và sử dụng đầy đủnhất các tư liệu sản xuất.

Tổ chức lao động bao gồm các hoạt động: Phân công lao động, Hợp tác lao động trong doanh nghiệp, xây dựng quy tắc, quy chế làm việc, tổ chức điều kiện làm việc trong doanh nghiệp… trong đó phân công lao động được hiểu là việc phân công quá trình lao động hoàn chỉnh thành nhiều phần việc và giao cho một bộ phận, mỗi một người lao động trong doanh nghiệp thực hiện các phần việc đó để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Hợp tác lao động là sự phối hợp các dạng lao động đã được chia nhỏtrong quá trình phân công lao động theo một chủ đích nhất định để tạo thành sản phẩm, dịch vụ hoàn chỉnh phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Phân công lao động và hợp tác laođộng có mối quan hệchặt chẽ tác động qua lại với nhau.

1.1.2 Mục đích của tổchức lao đông

Là nhằm đạt kết quả lao động cao đồng thời đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người lao động phát triển toàn diện con người lao động, góp phần củng cố các mối quan hệxã hội giữa các người lao động. Mục đích đó được xác định từsự đánh giá cao vai trò của con người trong quá trình tái sản xuất xã hội. Trong quá trình tái sản xuất xã hội, con người giữvai trò là lực lượng sản xuất chủ yếu. Do đó, mọi biện pháp cải tiến tổ chức lao động; cải tiến tổchức sản xuất đều phải hướng vào tạo điều kiện cho con người lao động có hiệu quả hơn, khuyến khích và thu hút con người tự giác tham gia vào lao động và làm cho bản thân người lao động ngày càng hoàn thiện.

1.1.3. Nhiệm vụcủa tổ chưc lao động

Tổchức lao động có các nhiệm vụchủyếu sau đây:

- Nhiệm vụkinh tế: Đó là việc đảm bảo sửdụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn vật tư, lao động, tiền vốn, tăng năng suất lao động và trên cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất. Để giải quyết những nhiệm vụ đó, trước hết phải đảm bảo tiết kiệm lao động sống trên cơ sở giảm bớt, loại trừ những thời gian do bỏ việc, ngừng việc, trên cơ sở áp dụng các phương pháp lao động tiên tiến và cải tiến việc sửdụng lao động vật hóa

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

bằng cách xóa bỏtình trạng ngừng máy móc, thiết bị và nâng cao mức độ sửdụng, tận dụng công suất của chúng,…

- Nhiệm vụ tâm sinh lý: Tổ chức lao động phải tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất đểsản xuất sức lao động, làm cho sức lao động hoạt động được bình thường,để bảo vệsức khỏe và năng lực làm việc của người lao động.

- Nhiệm vụ xã hội: Tổ chức lao động phải đảm bảo những điều kiện thường xuyên nâng cao trìnhđộ văn hóa – kỹthuật của người lao động, để cho họcó thểphát triển toàn diện và cân đối, bằng cách nâng cao mức độ hấp dẫn của lao động và biến lao động thành nhu cầu bậc nhất của cuộc sống.

 Những nhiệm vụ này có mối liên hệ với nhau chặt chẽ nên phải thực hiện đồng bộbằng những biện pháp cụthể.

1.1.4. Ý nghĩa của tổchức lao động

- Vềmặt kinh tế: Tổ chức lao động khoa học cho phép nâng cao năng suất lao động, tăng cường hiệu quả sản xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu quảnhất các nguồn vật tư, trang thiết bị, nguyên vật liệu hiện có. Ngoài ra, nó còn có tác dụng làm giảm hoặc thậm chí loại trừhẳn nhu cầu vềvốn đầu tư cơ bản, vì nóđảm bảo tăng năng suất nhờ áp dụng các phương pháp tổ chức các quá trình lao động hoàn thiện nhất.Đồng thời nó cũng có tác dụng trong việc thúc đẩy sựphát triển, hoàn thiện kỹthuật và công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ kỹthuật hóa quá trình lao động và đó chính là điều kiện để nâng cao năng suất lao động và hiệu quảsản xuất.

- Vềmặt xã hội: Tổchức lao động khoa học có tác dụng giảm nhẹ lao động và an toàn lao động, đảm bảo sức khỏe cho người lao động và phát triển con người một cách toàn diện, thu hút con người tự giác tham gia vào quá trình lao động cũng như nâng cao trình độ văn hóa sản xuất thông qua việc áp dụng các phương pháp an toàn và ít mệt mỏi nhất, áp dụng các chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý, loại trừnhững yếu tố môi trường độc hại, tạo ra những điều kiện lao động thuận lợi ở từng bộ phận sản xuất và tại từng nơi làm việc, bố trí người lao động thực hiện những công việc phù hợp với khả năng và sở trường của họ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

1.2 Nội dung của công tác tổchức lao động trong công ty 1.2.1 Nguyên tắc của tổchức lao động

1.2.1.1 Tính khoa học

Nguyên tắc này của các biện pháp tổchức lao động bao gồm:

- Các biện pháp tổchức lao động phải được thiết kếvà áp dụng trên cơ sởvận dụng các kiến thức khoa học, thể hiện ở việc sử dụng các nguyên tắc khoa học, tiêu chuẩn, quy định các phương pháp tính toán và công cụ đo hiện đại…

- Các biện pháp tổchức lao động phải đáp ứng được yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường, phải đảm bảo tính cạnh tranh cao của các sản phẩm hàng hóa và dịch vụlàm ra.

- Các biện pháp tổ chức lao động phải có tác dụng phát hiện và khai thác các khả năng dựtrữ để nâng cao năng suất lao động.

- Các biện pháp tổ chức lao động phải là cơ sở quyết định thỏa mãn nhu cầu việc làm có thu nhập ngày càng tăng của người lao động, làm cho lao động thích ứng cao với con người và tạo nên những điều kiện lao động thuận lợi cho người lao động.

1.2.1.2. Tính tổng hợp

Nguyên tắc này đòi hỏi các nội dung, các biện pháp của tổ chức lao động phải được nghiên cứu, xem xét trong mối quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, trong quan hệ giữa bộ phận với toàn bộ và xem xét trên nhiều mặt, chứ không tách rời nhau, không kết luận phiến diện.

Mặt khác, khi phân tích và thiết kế, các biện pháp tổ chức lao động phải chú ý đầy đủ những điều kiện hiện tại cụ thểcủa phân xưởng, doanh nghiệp, như: điều kiện và tiến độ kỹ thuật, cơ sở vật chất, trình độ tổ chức sản xuất và trình độ tổ chức lao động…

1.2.1.3.Tính đồng bộ

Nguyên tắc này đỏi hỏi khi thực hiện biện pháp phải triển khai giải quyết đồng bộcác vấn đềcó liên quan.

Nguyên tắc này đỏi hỏi sựtham gia, phối hợp đồng bộcủa các phân xưởng, bộ phận, phòng, ban có liên quan trong doanh nghiệp và tổchức thống nhất các hoạt động phối hợp của cán bộlãnhđạo các cấp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

1.2.1.4. Tính kếhoạch

Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các biện pháp tổ chức lao động phải được kế hoạch hóa trên cơ sởnhững nguyên tắc và phương pháp khoa học. Mặt khác, các biện pháp tổchức lao động phải có tác dụng trực tiếp nâng cao chất lượng các chỉ tiêu trong kếhoạch của doanh nghiệp. Đó là chỉ tiêu như: năng suất lao động, năng lực sản xuất, quỹthời gian lao động, trìnhđộ…

1.2.2. Phân công và hiệp tác lao động

Để tổ chức lao động nhiệm vụ hàng đầu là phải bố trí lao động vào các công việc cụ thể để xác định sựphối hợp giữa các hoạt động, nói cách khác là phải tổchức phân công và hiệp tác lao động. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp được hình thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận chức năng cần thiết và với tỷ lệ tương ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao động là sựvận hành cơ cấu trong không gian và thời gian.

1.2.2.1 Phân công lao động

Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ công việc của doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhómngười lao động thực hiện. Đó là quá trình gắn từng người lao động với từng nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ nhằm mục đích tăng năng suất lao động, giảm chu kỳsản xuất do việc nắm bắt nhanh chóng các kỹ năng thực hiện công việc trong quá trình chuyênmôn hóa lao động.

Phân công lao động chính là sự chuyên môn hóa lao động được thực hiện trên cơ sởkhách quan của sản xuất, xuất phát từtrìnhđộ phát triển của lực lượng sản xuất, của phương pháp công nghệ. Phân công lao động là quy luật chung của mọi hình thái kinh tếxã hội.

Phân công lao động phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Căn cứ vào mức lao động tiên tiến để tính toán số lượng và chất lượng lao động cần thiết cho đơn vịsản xuất vàởtừng bộphận.

- Bố trí người lao động phù hợp với từng yêu cầu của giai đoạn sản xuất, công nghệsản xuất, vừa đảm bảo vị trí sản xuất vừa có thể kiêm nhiệm được các công việc khác nhằm mục đích hạn chế tính đơn điệu, tiết kiệm lao động và tiền công.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Trong doanh nghiệp phân công lao động thường được thực hiện dưới ba hình thức sau:

- Phân công lao động theo chức năng: Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác nhau thành những chức năng lao động nhất định.

Phân công lao động theo công nghệ(nghề): Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau theo tính chất, quy trình công nghệ thực hiện chúng.

- Phân công lao động theo trình độ chuyên môn (mức độ phức tạp của công việc): Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác nhau tùy theo tính chất phức tạp của nó.

1.2.2.2 Hiệp tác lao động

Hiệp tác lao động là sự phối hợp các dạng lao động đã được chia nhỏ do phân công lao động hay đó là quá trình liên kết, phối hợp các hoạt động riêng rẽcủa từng cá nhân người lao động cũng như các bộ phận thực hiện các chức năng lao động nhất định nhằm hoàn thành mục tiêu của sản xuất với hiệu quảkinh tếcao nhất.

Trong các doanh nghiệp thường sửdụng các hình thức hiệp tác lao động sau:

- Hiệp tác lao động về mặt không gian: Gồm các hình thức hiệp tác giữa các phânxưởng chuyên môn hóa, hiệp tác giữa các ngành, các bộphận chuyên môn trong cùng một doanh nghiệp, giữa các lao động trong một tổsản xuất.

- Hiệp tác lao động về mặt thời gian: Là việc tổ chức các ca làm việc trong ngày và đêm. Do yêu cầu của sản xuất và tận dụng năng lực của thiết bị máy móc nên phải bốtrí ca làm việc một cách hợp lý, đảm bảo sức khỏe cho người lao động.

Hiệp tác lao động chặt chẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, kích thích tinh thần thi đua trong sản xuất, tiết kiệm được lao động sống và lao động vật hóa.

1.2.3. Tổchức và phục vụ nơi làm việc

Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất được trang bịthiết bị các phương tiện vật chất kỹthuật cần thiết đểhoàn thành nhiệm vụsản xuất của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

1.2.3.1 Tổchức nơilàm việc

Tổchức nơi làm việc là một hệthống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc, trang bị cho nơi làm việc những thiết bịdụng cụcần thiết và sắp xếp bốtrí chúng theo một trình tựnhất định trong sản xuất.

Tổchức nơi làm việc gồm ba nội dung chủ yếu là: Thiết kế nơi làm việc, trang bị và bố trí nơi làm việc.

- Thiết kế nơi làm việc: Sản xuất càng phát triển thì trìnhđộ cơ khí hóa càng cao quá trình laođộng của công nhân đều có đặc điểm chung đó là quá trìnhđiều khiển các máy móc thiết bị, điều này đã xóa bỏdần sựcách biệt vềnội dung lao động. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để xây dựng các thiết kếmẫu cho nơi làm việc nhằm nâng cao hiệu quả lao động. Thiết kếmẫu cho nơi làm việc được tiến hành theo trình tự:

 Bước 1: Chọn các thiết bịphục vụcác loại dụng cụcác trang bịtổchức phù hợp.

 Bước 2: Chọn phương án bố trí lao động tối ưu cho từng nơi làm việc.

 Bước 3: Thiết kế các phương án thao tác lao động hợp lý, tạo các tư thế lao động thuận lợi trên cơ sở đó tính độ dài của quá trình laođộngđồng thời xác định luôn các mức thời gian cho các bước công việc.

 Bước 4: Xây dựng hệthống phục vụtheo chức năng.

 Bước 5: Tính các chỉ tiêu kinh tếkỹthuật cho nơi làm việc như số lượng công nhân tại nơi làm việc, lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một giờtại nơi làm việc.

 Bước 6: Dựkiến các yếu tố điều kiện lao động tại nơi làm việc.

- Trang bị nơi làm việc: Là đảm bảo đầy đủ các loại máy móc thiết bị dụng cụ cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụsản xuất và chức năng lao động.

Trang bị nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với nội dung của quá trình sản xuất cảvề số lượng và chất lượng. Sản xuất càng phát triển trình độ tổ chức lao động càng cao thì việc trang bị nơi làm việc càng hoàn chỉnh. Nơi làm việc cần được trang bị các loại sau:

 Các thiết bịchính (thiết bị công nghệ) là thiết bị mà người công nhân dùng để tác động trực tiếp vào đối tượng lao động.

 Các thiết bị phụ là thiết bị giúp cho người công nhân thực hiện quá trình lao động với hiệu quả cao như thiết bị bốc xếp, vận chuyển…

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

 Các trang bịcông nghệbao gồm các dụng cụkẹp, đồ gá, đo…

 Các thiết bị tổchức bao gồm bàn ghế, tủ, bục đứng…

 Các thiết bị thông tin liên lạc gồm điện thoại…

 Các thiết bị an toàn vệ sinh công nghiệp phục vụ sinh hoạt như các tấm lưới chắn bảo vệ, các thiết bịthông gió chiếu sáng…

- Bố trí nơi làm việc: Là sắp xếp một cách hợp lý trong không gian tất cảcác phương tiện vật chất cần thiết của sản xuất tại nơi làm việc. Cần phân biệt ba dạng bố trí như sau:

 Bốtrí chung: Là sắp xếp về mặt không gian các nơi làm việc, trong phạm vi của một bộ phận sản xuất hay một phân xưởng sao cho phù hợp với sự chuyên môn hóa nơi làm việc, tính chất công việc và quy trình công nghệsản xuất–kinh doanh.

 Bốtrí bộphận: Là sắp xếp các yếu tốtrang bị trong quá trìnhlao độngởtừng nơi làm việc. Dạng bố trí này tạo ra sự phù hợp giữa người công nhân với các loại trang thiết bị và sựphù hợp giữa các loại trang thiết bị với nhau, tạo ra điều kiện thuận lợi cho công nhân thực hiện công việc trong quá trình laođộng.

 Bố trí riêng biệt: Là sựsắp xếp các loại dụng cụ, phụ tùng đồ gá trong từng yếu tốtrang bị.

1.2.3.2. Phục vụ nơi làm việc

Phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại phương tiện vật chất kỹthuật cần thiết đểtiến hành quá trình laođộng, là tổchức đáp ứng đầy đủcác nhu cầu cho nơi làm việc đểquá trình laođộng diễn ra một cách liên tục và có hiệu quảcao.

- Các chức năng phục vụ nơi làm việc: Nhu cầu phục vụcủa các nơi làm việc trong xí nghiệp rất đa dạng. Có thể khái quát lại thành các chức năng phục vụ chính như sau:

 Phục vụchuẩn bịsản xuất

 Phục vụdụng cụ

 Phục vụvận chuyển và bốc dỡ

 Phục vụ năng lượng

 Phục vụ điều chỉnh và sửa chữa máy móc, thiết bị

 Phục vụkiểm tra

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

 Phục vụkho tang

 Phục vụxây dựng và sữa chữa nơi làm việc

 Phục vụsinh hoạt, văn hóa tại các nơi làm việc.

- Nguyên tắc tổchức phục vụ nơi làm việc: Đểphục vụ nơi làm việc một cách đồng bộ, đạt hiệu quả, tổchức phục vụ nơi làm việc cần phải tuân theo các nguyên tắc sau:

 Theo chức năng: Căn cứtừng chức năng cụ thể để tổ chức phục vụ được đầy đủ và chu đáo.

 Căn cứ vào kế hoạch sản xuất: Việc phục vụ phù hợp tình hình sản xuất, tránh lãng phí thời gian chờ đợi.

 Mang tính dựphòng: Luônđề phòng hỏng hóc để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục.

 Phối hợp các chức năng phục vụ khác nhau: Đáp ứng mọi nhu cầu phục vụ trên quy mô toàn xí nghiệp.

 Mang tính linh hoạt: Nhanh chóng loại trừcác hỏng hóc, thiếu sót, không để sản xuất chính bị đình trệ.

 Chất lượng và độ tin cậy cao: Đòi hỏi đội ngũ lao động có trình độ tay nghề làm việc tận tuỵ, hết sức cốgắng vì công việc của Công ty.

 Mang tính kinh tế: Chi phí phục vụ ít nhất có thể, nhưng vẫn phải đảm bảo được hiệu quảphục vụtránh lãng phí.

- Hình thức phục vụ nơi làm việc: Tùy theo đặc điểm của các loại hình sản xuất, theo sốlượng các nhu cầu phục vụvà tínhổn định của nó mà xí nghiệp có thểáp dụng một trong các hình thức tổchức phục vụ nơi làm việc sau đây:

 Phục vụ tập trung: tất cả các nhu cầu phục vụ theo chức năng đều do các trung tâm phục vụ đáp ứng (chủ yếu áp dụng với những loại hình sản xuất hàng loạt) -

> sử dụng lao động và thiết bị phục vụ hiệu quả, cho phép tiến hành cơ giới hóa, tự động hóa công tác phục vụ-> chất lượng phục vụ được nâng cao.

 Phục vụ phân tán: Các phân xưởng, các bộ phận sản xuất tự đảm nhiệm lấy việc phục vụ của mình. Ưu điểm: dễ quản lý, khi có trục trặc có thể tự sửa chữa.

Nhược điểm: tốn nhiều lao động, hiệu quảkinh tếthấp.

 Phục vụhỗn hợp: Phục vụtập trung + Phục vụphân tán -> Dùng phổbiến nhất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

- Chế độphục vụ nơi làm việc: Trong thực tếtại các doanh nghiệp có 3 chế độ phục vụlà:

 Phục vụ trực nhật:Được tiến hành khi có nhu cầu phục vụ xuất hiện, đơn giản nhưng có hiệu quả kinh tế thấp do lãng phí thời gian lao động và công suất máy móc thiết bị.

Áp dụng cho hình thức sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc.

 Phục vụ theo kế hoạch dự phòng: Được lên kế hoạch từ trước, đảm bảo cho sản xuất nhịp nhàng liên tục, giảm tổn thất thời gian và công suất của máy móc thiết bị.

Áp dụng cho hình thức sản xuất hàng loạt lớn.

 Phục vụ theo tiêu chuẩn: Mọi chế độ đều quy thành tiêu chuẩn nhất định, giúp phòng ngừa hỏng hóc thiết bị, loại trừ lãng phí thời gian và đạt hiệu quảkinh tế cao.

-> Áp dụng cho sản xuất hàng khối với điều kiện là sản xuất liên tục vàổn định.

- Đánh giá tổ chức phục vụ nơi làm việc: Tổchức phục vụ nơi làm việc được xem xét đánh giá bằng hai cách sau:

 Dựa vào kết quả phục vụ nơi làm việc: Tổn thất thời gian cho chờ đợi phục vụ nơi làm việc. Tổng công suất của máy móc thiết bị không được sửdụng do phục vụ không tốt.

 Dựa vào nguyên nhân: Căn cứvào tình hình thực tếcủa công tác phục vụ như tổchức lao động phục vụ, hình thức phục vụ, chế độphục vụ.

1.2.4Điều kiện làm việc và chế độnghỉngơi 1.2.4.1.Điều kiện lao động

- Điều kiện lao động là tổng hợp các nhân tố trong môi trường có tác động lên con người trong quá trình laođộng sản xuất cũng như trong quá trình sinh hoạt của họ.

Tác động của các điều kiện lao động:

 Loại tác động tốt: Người lao động làm việc thoải mái, tạo điều kiện phát triển về cả thể lực, tinh thần và nhân cách... động viên khả năng lao động sáng tạo và có cảm giác thoải mái trong lao động.

 Loại tác động xấu: Làm giảm khả năng làm việc, phải làm việc trong trạng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

thái mệt mỏi và có thểxuất hiện tình tạngốm, bệnh lý, thậm chí mắc bệnh nghềnghiệp nếu cứkéo dài tình trạng lao động đó.

- Phân loại các nhóm điều kiện lao động:

 Nhóm các nhân tốthuộc vềVệsinh–Y tế:Điều kiện khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, sựdi chuyền, bức xạnhiệt và áp suất),tiếngồn, rung động, siêu âm,độc hại trong sản xuất, tia bức xạ và trường điện từcao, ánh sáng và chế độchiếu sang, điều kiện vệsinh.

 Nhóm các nhân tố thuộc về Tâm – Sinh lý lao động: Sự căng thẳng về thể lực, sự căng thẳng về thần kinh,nhịp độ lao động, trạng thái và tư thế lao động, tính đơn điệu trong lao động.

 Nhóm các nhân tố thuộc về Thẩm mỹ học: Cây xanh và cảnh quan môi trường, bốtrí không gian sản xuất và sựphù hợp với thẩm mỹcông nghiệp, kiểu dáng và sựphù hợp của các trang thiết bịvới thẩm mỹcao, âm nhạc chức năng, màu sắc.

 Nhóm các nhân tố thuộc vềTâm lý - Xã hội: Tâm lí các nhân viên trong tập thể, quan hệ giữa nhân viên với nhau và quan hệ giữa nhân viên và thủ trưởng, tiếng đồn, dư luận, mâu thuẫn và xung đột, bầu không khí tâm lí của tập thể.

 Nhóm thuộc vềnhân tố Điều kiện sống của người lao động: Vấn đề nhàở,đi lại và gia đình của từng người lao động, chế độlàm việc và nghỉ ngơi, điều kiện địa lí và khí hậu, tình trạng xã hội và pháp luật, tất cảcác nhân tố trên đều có tác động, ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng làm việc của con người trong quá trình laođộng. Mỗi nhân tố khác nhau có tác động, gâyảnh hưởng khác nhau tới con người. Vấn đềlà phải xác định những nhân tố có hại cho sức khỏe của người lao động và tìm ra các biện pháp khắc phục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động

1.2.4.2 Chế độlàm việc, nghỉ ngơi

Chế độ làm việc, nghỉ ngơi: Đó là sựluân phiên giữa thời gian làm việc và nghỉ ngơi sao cho duy trì và nâng caođược khả năng làm việc của người lao động.

Khả năng làm việc của người lao động là một phạm trù sinh học thểhiệnở mức độ hình thành và duy trì các chức phận của cơ thể con người, để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định với một chất lượng nhất định trong một khoảng thời gian xác định.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Chỉ tiêu cơ bản của khả năng làm việc là sựthểhiện của trìnhđộ năng suất lao động. Khả năng làm việc của con người phụthuộc vào rất nhiều nhân tố như đặc điểm công việc, điều kiện lao động, sựrèn luyện và yếu tốthời gian...

Khả năng làm việc của người lao động được chia ra làm ba thời kỳtrong ca làm việc:

- Thời kỳ tăng khả năng làm việc: Bắt đầu vào ca làm việc, công nhân không đạt được ngay năng lực làm việc cao nhất, cơ thể đòi hỏi phải có thời gian thích nghi đối với công việc, tạo ra một nhịp điệu làm việc nhất định, thời kỳ này kéo dài từ 15 phút đến 1,5 giờ tùy theo từng loại công việc.

- Thời kỳ ổn định khả năng làm việc: Sau thời kỳ tăng khả năng làm việc là thời kỳkhả năng làm việc ổn định cao. Trong thời kỳ này, quá trình sinh lý trong cơ thể của con người diễn ra một cách nhịp nhàng và đồng bộ. Các chỉ tiêu sản xuất đạt được như năng suất lao động, chất lượng sản phẩm của thời kỳnày là tốt. Thời kỳnày kéo dài từ 2 đến 2,5 giờ.

- Thời kỳ giảm khả năng làm việc: Sau thời kỳ ổn định, khả năng làm việc giảm dần. Trong thời kỳnày sựchú ý bịphân tán, các chuyển động chậm lại, sốsai sót tăng lên, công nhân có cảm giác mệt mỏi. Để phục hổi khả năng làm việc phải bốtrí thời gian nghỉ ngơi hợp lý.

Như vậy xây dựng chế độlàm việc nghỉ ngơi hợp lý trong xí nghiệp bao gồm:

- Chế độlàm việc nghỉ ngơi trong ca - Chế độlàm việc nghỉ ngơi trong tuần - Chế độlàm việc nghỉ ngơi trong năm.

1.2.5.Công tác định mức tổchức lao động 1.2.5.1 Khái niệm định mức lao động

Định mức lao động là việc xây dựng và áp dụng các mức lao động đối với tất cả các quá trình laođộng một cách chính xác và có căn cứkhoa học. Đây là quá trình dự tính và tổ chức thực hiện các biện pháp vềtổ chức và kỹ thuật để thực hiện công việc có năng suất lao động cao, trên cơ sở đó xác định mức tiêu hao lao động để thực hiện công việc.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Mức lao động là lượng lao động hao phí được quy định để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện tổchức kỹthuật nhất định.

Điều kiện tổ chức kỹ thuật đó là trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc, là máy móc thiết bị, công cụ lao động, chất lượng nguyên vật liệu và trìnhđộ lành nghề của người công nhân.

1.2.5.2 Vai trò của định mức lao động

Mức lao động chính là cơ sở để cân đối năng lực sản xuất, xác định nhiệm vụ của từng bộ phận. Việc thực hiện đầy đủ và chặt chẽ mức lao động sẽ tạo điều kiện xây dựng mức có căn cứ khoa học, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nhất là thời gian làm việc của người lao động đảm bảo thu nhập thực tếcủa người lao động tương xứng với số lượng và chất lượng lao động mà họbỏ ra. Vì vậy, công tác định mức lao động là một nội dung quan trọng của tổchức lao động.

Cụthể, định mức lao động có các vai trò:

- Định mức lao động là cơ sở đểkếhoạch hóa lao động.

- Định mức lao động là cơ sở để xác định hao phí lao động tối ưu và phấn đấu tiết kiệm thời gian lao động.

- Định mức lao động là cơ sở đểbố trí lao động hợp lý đểdựa vào đó tiến hành phân phối công việc cho từng người.

- Định mức lao động là cơ sở để phân phối theo lao động: Mức lao động là thước đo hao phí lao động đểlàm ra một đơn vịsản phẩm, cho ta biết hao phí thời gian mà công nhân bỏ ra để hoàn thành công việc. Vì vậy nó là cơ sở để trả lương cho người lao động.

1.2.5.3 Các dạng mức lao động

Mức thời gian (Mtg): Là lượng thời gian hao phí được quy định cho một hoặc một nhóm người lao động có trìnhđộ chuyên môn thích hợp đểhoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện tổ chức kỹthuật nhất định.

Mức sản lượng (Msl): Là số lượng đơn vị sản phẩm hay khối lượng công việc quy định cho một hoặc một nhóm người lao động có trình độnghiệp vụthích hợp phải

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

hoàn thành trong một đơn vị thời gian đúng tiêu chuẩn chất lượng trong những điều kiện tổchức kỹthuật nhất định.

Msl = T/Mtg

Trong đó: T là đơn vịthời gian tính trong Msl (giờ, ca)

Mức phục vụ(Mpv): Là số máy móc thiết bị, số đơn vị diện tích được quy định cho một hoặc một nhóm người có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải phục vụ trong những điều kiện tổchức kỹthuật nhất định, công việcổn định và lặp lại có chu kỳ. Đơn vị đo mức phục vụlà số đối tượng phục vụtrên một hoặc một nhóm người lao động.

Mức biên chế(mức định biên): Là số lượng người lao động có trình độ nghiệp vụthích hợp được quy định để thực hiện một chức năng công việc cụthểtrong một bộ máy quản lý nhất định. Đơn vịtính mức biên chếlà số người trong bộ máy đó.

1.2.5.4.Các phương pháp xây dựng mức lao động

Để xác định mức lao động có thểsửdụng một trong hai nhóm phương pháp sau - Nhóm phương pháp tổng hợp: Là phương pháp xây dựng định mức lao động không dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các bộ phận của bước công việc và điều kiện tổchức kỹthuật đểhoàn thành nó. Thời gian hao phí được quy định tổng hợp cho từng bước công việc. Việc xây dựng mức chủ yếu dựa vào số liệu của quá khứ, kinh nghiệm đã tích lũy được của cán bộ định mức để đưa ra mức. Nhóm phương pháp này gồm các phương pháp thống kê, kinh nghiệm và dân chủbình nghị.

 Phương pháp thống kê: Là phương pháp xây dựng mức dựa vào các tài liệu thống kê vềthời gian hao phí thực tế để hoàn thành bước công việcởthời kỳ trước.

 Phương pháp kinh nghiệm: Là phương pháp xây dựng mức dựa vào kinh nghiệm tích lũy được của cán bộ định mức, đốc công hay nhân viên kỹthuật.

 Phương pháp dân chủ bình nghị: Là phương pháp xây dựng mức dựa vào dự kiến của cán bộ định mức trên cơ sở thống kê hoặc kinh nghiệm rồi đưa ra thảo luận của công nhân viên đểra quyết định.

- Nhóm phương pháp phân tích: Là nhóm phương pháp định mức có căn cứ khoa học kỹ thuật, gọi tắt là phương pháp định mức kỹ thuật lao động. Là phương pháp định mức dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ năng lực sản xuất ở nơi làm việc, các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian, nghiên cứu vận dụng các phương pháp và

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của công nhân để đề ra chế độ làm việc khoa học, tổ chức lao động hợp lý và sử dụng triệt để khả năng sản xuất ở nơi làm việc. Hay nói cách khác, đây là phương pháp dựa trên cơ sởnghiên cứu một cách khoa học quá trình sản xuất để quy định những điều kiện hoàn thành sản phẩm hay bộphận sản phẩm trên cơ sở điều kiện tổ chức kỹthuật của doanh nghiệp như máy móc thiết bị, dụng cụlao động… Nhóm phương pháp này bao gồm phương pháp phân tích tính toán, khảo sát và so sánh điển hình.

 Phương pháp phân tích tính toán: Là phương pháp định mức kỹ thuật lao động dựa trên cơ sởphân tích kết cấu bước công việc, các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian hao phí, các chứng từ kỹ thuật và tiêu chuẩn các loại thời gian để tính mức lao động cho bước công việc.

 Phương pháp phân tích khảo sát: Là phương pháp định mức kỹthuật lao động dựa trên cơ sở phân tích kết cấu bước công việc, các nhân tố ảnh hưởng tới thời gian hao phí, các chứng từkỹthuật và tài liệu khảo sát việc sửdụng thời gian làm việc của công nhân ngay tại nơi làm việc đểtính mức lao động cho bước công việc.

 Phương pháp so sánh điển hình: Là phương pháp định mức lao động bằng cách so sánh với mức của bước công việc điển hình

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổchức lao động 1.3.1Môi trường bên trong

1.3.1.1 Mục tiêu của tổchức

Sẽ quyết định cách thức cũng như các biện pháp trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho người lao động thực hiện công việc của mình, giúpđạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.1.2 Bầu không khí văn hóa của tổchức

Một Công ty có bầu không khí làm việc năng động thì chắc chắn năng suất lao động của người lao động sẽ cao hơn so với Công ty có môi trường làm việc căng thẳng.

Từ đó giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn vềtổchức lao động.

1.3.1.3 Chất lượng nguồn nhân lực

Số lượng và chất lượng nguồn lao động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quảcông tác tổchức lao động. Khi thực hiện tổchức lao động, cần căn cứ vào số lượng và chất

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

lượng lao động để đưa ra các biện pháp nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quảnguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, kích thích tinh thần làm việc của người lao động, tiết kiệm chi phí lao động... nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh.

1.3.1.4 Chính sách của Công ty

Việc tổchức lao động tốt sẽlàm cho những người lao động cảm thấy phù hợp, yêu thích công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả lao động. Phân công và bố trí người lao động vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ sẽ phát huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu suất công tác. Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽthúc đẩy nâng cao lao động. Việc quản lý lao động thểhiện thông qua các công tác: tuyển dụng, đào tạo và phát triển, đãi ngộ...

1.3.1.5 Nguồn tài chính của Công ty

Đặc điểm về vốn, vốn là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp.

Nếu như doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào thì sẽ có điều kiện để cải thiện vật chất kỹthuật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực từ đó góp phần nâng cao hiệu quảcông tác tổchức lao động.

1.3.1.6 Đặc điểm về cơ sởvật chất kỹthuật

Cơ sởvật chất và trìnhđộcông nghệcó ý nghĩa rất lớn đối với sựphát triển của sản xuất thông qua việc tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc qua đó nâng cao hiệu quảtổchức lao động, việc tiến hành áp dụng công nghệvà kỹthuật sản xuất tiên tiến tạo tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần hoàn thiện quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cắt giảm hao phí lao động và hao phí thời gian lao động, hoàn thiện tổchức lao động.

1.3.1.7 Đặc điểm vềsản phẩm

Các doanh nghiệp đều kinh doanh những mặt hàng, ngành hàng khác nhau.

Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức lao động. Mỗi ngành hàng có những yêu cầu về quy trình sản xuất kinh doanh riêng, công tác tổ chức lao động cần được thực hiện phù hợp với các yêu cầu đó để thuận tiện cho người lao động, có được hiểu quảsản xuất kinh doanh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

1.3.2Môi trường bên ngoài 1.3.2.1. Nhân tốkinh tế

Các nhân tố về mặt kinh tếcó vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình thành và hoàn thiện hoạt động kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có: Sự tăng trưởng kinh tế, sựthay đổi cơ cấu sản xuất và phân phối, tiềm năng kinh tếvà sự gia tăng đầu tư, lãi suất ngân hàng, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách tiền tệ, tín dụng… quyết định cách thức doanh nghiệp sửdụng các nguồn lực của mình, quađó ảnh hưởng đến công tác tổchức lao động của doanh nghiệp.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho thu nhập của tầng lớp lao động tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có công tác tổchức lao động hiệu quả.

- Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sởhữu mạnh.

- Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo vềmặt hiện vật các tài sản, không có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh khi xảy ra lạm phát rất lớn điều đó làm cho công tác tổ chức lao động bị ảnh hưởng lớn có thể dẫn đến thay đổi lại công tác tổchức lao động.

- Các chính sách kinh tế của nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế của nhà nước có tác dụng cản trở hoặcủng hộlớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổchức lao động.

1.3.2.2 Dân số và lao động

Tình hình phát triển dân số với lực lượng lao động tăng đòi hỏi phải tạo thêm nhiều việc làm mới, ngược lại sẽ làm lão hóađội ngũ lao động trong công ty và khan hiếm nguồn nhân lực.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Dân số tác động trực tiếp đến nguồn lao động và giải quyết việc làm trong doanh nghiệp: Nếu dân số đông, cơ cấu dân số trẻ thì số dân trong độ tuổi lao động lớn, nguồn lao động dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyển dụng lao động. Tuy nhiên nếu dân số quá đông sẻ tăng sức ép đối với công tác tổchức lao động và vấn đề việc làm, tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng lên vì nguồn lao động vượt mức nhu cầu của nền kinh tế và ngược lại.

1.3.2.3 Pháp luật

Sự ổn định hay bấtổn vềmặt chính trị, xã hội cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính trị và các quan điểm vềchính trịluật pháp suy cho cùng tác động trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực mặt hàng, đối tác kinh doanh. Như thếvô hình chungđã làmảnh hưởng đến hoạt động của công ty, ảnh hưởng đến công tác tổchức lao động.

Pháp luật tạo nên hành lang pháp lý giúp bảo vệlợi ích người lao động và người sử dụng lao động, dựa vào pháp luật bên sửdụng lao động biết được những việc được phép làm và những việc cấm làm đểdễ dàng phân công lao động, tránh những trường hợp xảy ra áp bức bóc lột, hay những hành độngảnh hưởng tới lợi ích của đối phương.

1.3.2.4 Khoa học kỹthuật

Sự phát triển vềkỹthuật, công nghệ buộc người lao động phải bắt kịp tiến độ, không phải người lao động nào trong doanh nghiệp cũng bắt kịp sự phát triển vềkhoa học kỹthuật và công nghệ, do đó việc sửdụng lao động như thếnào cho hợp lý không gây tình trạng thừa hay thiếu lao động, gây đình trệsản xuất là nhiệm vụ của tổchức lao động.

1.3.2.5 Đa dạng hóa lực lượng lao động

Đa dạng hóa trong lực lượng lao động như: đa văn hóa, đa thế hệ, đa thu nhập, giới tính khác nhau, trìnhđộ khác nhau, mức độ siêng năng khác nhau, hoàn cảnh tính cách khác nhau.

Đa dạng trong lực lượng lao động mang đến nhiều lợi thếcũng như thách thức đối với doanh nghiệp. Lực lượng lao động đa dạng là một tài sản cực kì giá trịcho bất cứ doanh nghiệp nào, nó làm cho công tác tổ chức lao động thêm phong phú và đạt hiệu quả hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

1.3.2.6 Xu hướng phát triển văn hóa –xã hội

Văn hóa xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi và cuộc sống của con người, tạo tiềnđề kích thích người lao động làm việc tốt và ngược lại.

Phong tục tập quán, thểchếchính trị… cũng là những nhân tố tác động đến chất lượng nguồn lao động. Trong đó, phong tục tập quánảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động ở mức độ đầu tư cho hoạt động văn hoá, học tập chuyên môn trong từng gia đình và hình thành nên ý thức trong lao động sản xuất, trong chấp hành pháp luật. Trên thực tế, do tác động của phong tục tập quán và truyền thống đã hình thành những vùng

"đất học" đua tranh trong học tập văn hoávà kỹthuật đã làm cho chất lượng nguồn lao động tăng cao.

Qua đó, doanh nghiệp phải có các biện pháp thực hiện công tác tổ chức lao động sao cho phù hợp với môi trường văn hóa –xã hộiở địa phương, ở trong ngành,ở trên thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔCHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT ĐẠT

2.1Sơ lượt về công ty TNHH Phát Đạt

2.1.1 Lịch sửhình thành và phát triển của công ty TNHH Phát Đạt 2.1.1.1 Khái quát doanh nghiệp

 Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Phát Đạt Huế

 Giám đốc: Bà Dương ThịKim Loan

 Trụsở chính: Số19 Trần Khánh Dư, Phường Tây Lộc, TP Huế

 Điện thoại: 0543.617.505

 Fax: 0543.537.368

 Tài khoản doanh nghiệp: 14423399 tại ngân hàng Á Châu

 Giấy phép kinh doanh: Số3102000.99 do SởKếhoạch đầu tư Tỉnh Thừa Thiên Huếcấp ngày 18/12/2003

 Vốn pháp định: 3.000.000.000 đồng

 Mã sốthuế: 3300362253

 Ngành nghề kinh doanh: Chuyên phân phối sĩ và lẻ các loại thiết bị điện, nước, nhà bếp, phòng tắm.

2.1.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển doanh nghiệp

Công ty TNHH Phát Đạt tiền thân là một cửa hàng phân phối với quy mô nhỏ bắt đầu hoạt động từ năm 1995 trong lĩnh vực điện nước dân dụng và công nghiệp phục vụ tại thị trường Huế. Được sựtín nhiệm và ủng hộ của khách hàng đối tác vào ngày 18 tháng 12 năm 2003 DNTN Bé Tư được thành lập và chính thức hoạt động với sốvốn ban đầu là 400.000.000 đồng.

Bên cạnh cửa hàng phân phối, đầu năm 2010 công ty còn thành lập showroom trưng bày sản phẩm với diện tich 600m2 tại địa chỉ 528 Lê Duẩn, Phường Phú Thuận và xây dựng tổng kho với diện tích 4000m2 tại khu công nghiệp lành nghề Hương Sơ, Phường Hương Sơ, TP Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Ngày 07/01/2015 Công ty đã chuyển đổi loại hình doanh nghệp và đổi tên thành Công ty TNHH Phát Đạt với sốvốn pháp định là 3.000.000.000 đồng.

Công ty TNHH Phát Đạt với kinh nghiệm phân phối các sản phẩm về thiết bị điện, thiết bị dân dụng, thiết bị nhà bếp, thiết bị nước, thiết bị vệ sinh trong suốt 20 năm vừa qua, doanh nghiệp luôn lấy chử “TÍN” làm đầu và đó cũng là lời cam kết của chủdoanh nghiệp.Bên cạnh đó, với một đội ngũnhân viên trẻnhiệt tình, năng động và có trìnhđộ chuyên môn kỹthuật caovà được sựgóp sức hỗtrợto lớn của hơn 100 đối tác trong và ngoài nước có uy tính và chất lượng hàng đầu thế giới về các sản phẩm dân dụng. Mặc dù công ty vẩn gặp nhiều khó khăn về tiêu thụ sản phẩm và nhiều sự cạnh tranh trong ngành nhưng công ty không ngừng nâng cao trình độ năng lực nhân viên, đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng quy mô. Đặc biệt Phát Đạt đã thành công trong việc ứng dụng các phần mềm quản lý hệ thống phân phối, quản lý hàng hóa nhằm tạo ra hiệu quả công việc cao nhất. Những yếu tố này đã giúp Công ty TNHH Phát Đạt ngày càng phát triển và là sựlựa chọn đáng tin cậy của người tiêu dùng.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của công ty - Chức năng

Công ty TNHH Phát Đạt là một doanh nghiệp thương mại nên chức năng chính của công ty là mua và bán sỉ, lẻ các mặt hàng thiết bị đồ dùng trong gia đình, thiết bị điện, nước theo nhiều phương thức khác nhau nhằm đảm bảo cung cấp cho người tiêu dùng mặt hàng với chất lượng tốt nhất với mức giá hợp lý. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn khống chế mức giá bán lẻtại các đại lý để ổn định giá cả trên thị trường, hạn chế sựthao túng giá cảcủa các đại lý mà mìnhđã cung cấp cho họ.

- Nhim v

 kinh doanh đúng các mặt hàng đã đăng kí, đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài tỉnh.

 Thực hiện đầy đủcác nghĩa vụ đối với Nhà nước

 Thực hiên đúng chếdộkếtoán, chế độquản lý tài sản, tài chính, tiền lương.

 Mở rộng các mối quan hệ, mở rộng thị trường, đảm bảo cân bằng thu chi, sử dụng vốn có hiệu quả.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

 Đảm bảo quyền lợi kinh tế cho người lao động trong doanh nghiệp, chế dộ lương, thưởng, các chính sách bảo hiểm xã hội.

- Lĩnh vực hoặt động của Công ty TNHH Phát Đạt

Công ty TNHH Phát Đạt chuyên kinh doanh các mặt hàng thiết bị trong gia đình với nhiều sản phẩm có các chủng loại, quy cách sản phẩm khác nhau. Trong đó chủ yếu cung cấp các mặt hàng trang trí nội thất và vật liệu ngành nước, bồn chứa nước inox và chậu inox Sơn Hà, ống nhựa Đạt Hòa, ống nhựa Bình Minh, ống thép Vinapipe, ống hàn nhiệt PPR(Việt Úc) và ống các loại. Sen vòi wufen, kính Đình Quốc. Bình nước nóng, bồn tắm và chậu rửa Picenza…nhằm phục vụ cho các công trình xây dựng phụ như nhà vệsinh, phòng tắm…đây cũng là mặt hàng được tiêu dùng thường xuyên liên tục, nên doanh nghiệp chú trọng đầu tư vào các loại mặt hàng này.

2.1.3 Tổchức bộmáy quản lý của công ty 2.1.3.1 Sơ đồbộmáy tổchức

Sơ đồ2.1: Bmáy tchức Công ty TNHH Phát Đạt

(Nguồn: Công ty TNHH Phát Đạt Huế) Ghi chú:

: Quan hệchỉ đ

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Bảo hiểm xã hội huyện Kỳ Anhđã nhận thức được vai trò quan trọng của tiền lương trong việc động viên, khuyến khích tinh thần người lao động và

Luận văn này được thực hiện nhằm đánh giá được công tác đãi ngộ nhân sự của Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Nam Trà thông qua các đánh giá của nguồn lao động tại công

Dựa vào đặc điểm hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất, thông tin từ phía công ty Scavi Huế và thừa kế các cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu về thang đo

Do đó, hành vi động lực (hay hành vi được thúc đẩy, được khuyến khích) trong tổ chức là kết quả tổng hợp của sự kết hợp tác động của nhiều yếu tố như văn hóa của tổ

Trên cơ sở lý luận nguồn nhân lực, sự thỏa mãn của người lao động đối với doanh nghiệp, đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa

Xuất phát từ những lý do đó, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích những nhân tố tác động đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của người lao động trực tiếp tại Công ty

Tổ chức lao động khoa học có tác dụng giảm nhẹ lao động và an toàn lao động, đảm bảo sức khỏe cho người lao động và phát triển con người một cách toàn diện, thu hút

Vroom có thể được áp dụng trong quản lý nhân viên tại cơ quan, doanh nghiệp, theo đó các nhà quản lý nên hoạch định các chính sách quản trị nhân