• Không có kết quả nào được tìm thấy

hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc bộ quốc phòng

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc bộ quốc phòng "

Copied!
192
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ------

NGUYỄN ĐĂNG THUẬN

hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát

hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc bộ quốc phòng

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2016

(2)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ------

NGUYỄN ĐĂNG THUẬN

hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát

hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc bộ quốc phòng

Chuyờn ngành : Kế toỏn Mó số : 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN TUẤN PHƯƠNG 2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ ĐễNG

HÀ NỘI - 2016

(3)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và kết quả trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Đăng Thuận

(4)

Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU ... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT

HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG ... 16 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG TRONG NỀN KINH TẾ ... 16 1.1.1. Khái niệm và vai trò công ty xây dựng... 16 1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng trong mối

quan hệ với giám sát hoạt động tài chính... 18 1.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA

CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG ... 21 1.2.1. Bản chất và vai trò của giám sát hoạt động tài chính trong các công

ty xây dựng. ... 21 1.2.2. Mục tiêu, nội dung và chủ thể giám sát hoạt động tài chính trong

các công ty xây dựng ... 27 1.2.3. Chỉ tiêu và phân loại hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính

trong các công ty xây dựng ... 32 1.2.4. Nội dung các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính công ty xây

dựng ... 39 1.3. KINH NGHIỆM VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG

TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY CỦA MỸ VÀ BÀI HỌC KINH

NGHIỆP CHO VIỆT NAM ... 57 1.3.1. Kinh nghiệm về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính

trong các công ty của Mỹ ... 57 1.3.2. Bài học cho các công ty xây dựng Việt Nam từ kinh nghiệm về hệ

thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty của

Mỹ ... 65

(5)

ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ

QUỐC PHÒNG ... 67

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ... 67

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ... 67

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ... 68

2.1.3. Cơ chế tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ... 70

2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ... 92

2.2.1. Thực trạng về chỉ tiêu giám sát hoàn thành kế hoạch ... 93

2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu giám sát huy động và sử dụng vốn ... 93

2.2.3. Thực trạng về chỉ tiêu giám sát hiệu quả sử dụng vốn ... 95

2.2.4. Chỉ tiêu giám sát hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế ... 96

2.2.5. Chỉ tiêu giám sát khả năng trả nợ ... 97

2.2.6. Thực trạng về chỉ tiêu giám sát sử dụng chi phí ... 98

2.3. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ... 98

2.3.1. Kết quả đạt được ... 98

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ... 100

Kết luận chương 2 ... 107

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ... 109

3.1. ĐỊNH HƯỚNG, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ... 109

(6)

3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài

chính trong các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ... 110

3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ... 110

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ... 112

3.2.1. Hoàn thiện nhóm chỉ tiêu tài chính bên trong của doanh nghiệp ... 113

3.2.2. Xây dựng nhóm chỉ tiêu cảnh báo rủi ro ... 134

3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phi tài chính ... 140

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách ... 144

3.2.5. Giải pháp hoàn thiện quy trình giám sát hoạt động tài chính tại các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ... 148

3.2.6. Hoàn thiện chế độ kế toán và quản lý các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ... 152

3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ... 153

3.3.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng (BQP) ... 153

3.3.2. Đối với Doanh nghiệp xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ... 154

Kết luận chương 3 ... 157

KẾT LUẬN ... 158

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ... 160

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 161

PHỤ LỤC... 168

(7)

BCH : Bộ chỉ huy

BĐ : Binh đoàn

BQP : Bộ Quốc phòng

BTTM : Bộ Tổng tham mưu

CP : Cổ phần

DN : Doanh nghiệp

DNNN : Doanh nghiệp nhà nước GSTC : Giám sát thi công

HĐTC : Hoạt động tài chính

HT : Hệ thống

KTNN : Kinh tế nhà nước NSNN : Ngân sách nhà nước

QC PKKQ : Quân chủng phòng không không quân

QK : Quân khu

TCDN : Tài chính doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

VN : Việt Nam

XD BQP : Xây dựng Bộ Quốc phòng

(8)

Bảng 1.1: Rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh ... 63

Bảng 1.2: Các chỉ số phản ánh rủi ro tài chính ... 64

Bảng 2.1a: Vốn đầu tư của chủ sở hữu năm 2011, 2012, 2013 ... 72

Bảng 2.1b: Vốn đầu tư của chủ sở hữu năm 2012, 2013, 2014 ... 72

Bảng 2.2: Tỷ trọng vốn đầu tư của chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn ... 73

Bảng 2.3: Vốn huy động từ các nguồn tự bổ sung ... 73

Bảng 2.4a: Vốn huy động từ nợ phải trả 2011, 2012, 2013 ... 74

Bảng 2.4b: Vốn huy động từ nợ phải trả 2012, 2013, 2014 ... 75

Bảng 2.5: Tỷ trọng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn ... 76

Bảng 2.6a: Tình hình đầu tư vào vốn hàng tồn kho và các khoản phải thu ... 78

Bảng 2.6b: Tình hình đầu tư vào vốn hàng tồn kho và các khoản phải thu... 79

Bảng 2.7a: Kết quả hoạt động sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng. ... 80

Bảng 2.7b. Kết quả hoạt động sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng. ... 81

Bảng 2.8: Giá trị đầu tư vào các công ty con, liên doanh liên kết và đầu tư dài hạn khác ... 82

Bảng 2.9: Giá trị đầu tư tài chính ngắn hạn của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ... 83

Bảng 2.10a: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty ... 84

Bảng 2.10b: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty ... 85

Bảng 2.11a: Tổng tài sản của các công ty trong thời gian 2011, 2012, 2013 ... 85

Bảng 2.11b: Tổng tài sản của các công ty trong thời gian 2012, 2013, 2014 ... 85

Bảng 2.12: ROE của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ... 96

Bảng 2.13: Tình hình khả năng thanh toán nợ đến hạn của 5 công ty ... 97

Bảng 3.1: Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính giám sát hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp ... 117

Bảng 3.2: Bộ chỉ tiêu phản ánh tình hình phân bổ vốn ... 118

Bảng 3.3: Cơ cấu tài sản dài hạn trong doanh nghiệp xây dựng ... 118

Bảng 3.4: Bộ chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn:... 121

Bảng 3.5: Chỉ tiêu tài chính trung bình của doanh nghiệp ngành xây dựng ... 134

Bảng 3.6: Cách xác định các chỉ tiêu phi tài chính ... 141

(9)

1 MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Ngành xây dựng cơ bản so với các ngành sản xuất khác có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt thể hiện ở sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm. Đặc điểm này chi phối tới công tác quản lý và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.

Xây dựng trong các công ty xây dựng nói chung và các công ty xây dựng thuộc BQP nói riêng đã có từ lâu, nhưng chỉ thực sự phát triển mạnh trong thời gian gần đây, khi cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam đổi mới và có nhiều biến chuyển về mọi mặt. Hiện nay nhu cầu đầu tư xây dựng là rất lớn, nhưng trên thực tế, quá trình quản lý, giám sát chất lượng và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do cơ cấu tổ chức quản lý chưa được hoàn thiện, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp hóa chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Tất cả những vấn đề đó được lý giải từ nguyên nhân hệ thống giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng nói chung và các công ty xây dựng thuộc BQP nói riêng cần phải hoàn thiện.

Trong thực tế hiện nay, cơ chế quản lý tài chính trong quân đội: công tác quản lý, sử dụng tài sản, nguồn kinh phí... có nhiều đặc thù. Đối với BQP, công tác quản lý, sử dụng tài sản và kinh phí diễn ra trực tiếp từ các đơn vị trực thuộc BQP trở xuống như các quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, học viện nhà trường, tổng cục và các đơn vị cấp dưới. Mặt khác hoạt động quân sự lại mang tính đặc thù riêng, do đó hoạt động tài chính và giám sát hoạt động tài chính cũng mang tính đặc thù riêng. Sự phức tạp trong quản lý, cấp phát ngân sách dẫn tới lãnh đạo, chỉ huy và cán bộ nghiệp vụ trong các đơn vị xây dựng thuộc BQP

(10)

2 thường dựa trên các quy định của pháp luật, kinh nghiệm cá nhân để giải quyết

công việc cũng như kiểm tra, giám sát hơn là một cái nhìn tổng quát về hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính. Rất ít các đơn vị có được chính sách công cụ và thủ tục giám sát hoạt động tài chính riêng, phù hợp với thực tiễn và thực sự hiệu lực, hiệu quả để thực hiện công tác quản lý tài chính một cách hữu hiệu. Việc thiếu một kỹ năng phân tích, kỹ năng giám sát và nhất là một hệ thống đồng bộ các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính, từ mục tiêu, cảnh báo rủi ro đến các hoạt động về kiểm soát, giám sát, dẫn đến lãng phí nguồn lực vào những thủ tục kiểm soát, thủ tục giám sát không cần thiết, hoặc không hiệu quả do thời điểm giám sát sau khi thực hiện, trong khi lại bỏ sót những thủ tục quan trọng.

Chính vì vậy, hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính ở các đơn vị xây dựng thuộc BQP là hết sức cần thiết và là một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay.

Bên cạnh những phức tạp, khó khăn, quản lý tài chính ở các đơn vị xây dựng thuộc BQP cũng có những điểm tương đồng, vì vậy tổ chức và xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính hoàn chỉnh sẽ là công cụ, là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại tất cả các đơn vị.

Các công ty xây dựng thuộc BQP cũng là các đơn vị thụ hưởng NSNN nhưng mang tính đặc thù, mang tính mệnh lệnh Quốc phòng. Hoạt động xây dựng vừa mang mục tiêu chính trị vừa có hoạt động xây dựng mang tính kinh doanh. Tính đặc thù của các hoạt động vì mục tiêu chính trị là tính mệnh lệnh, tính chất cơ mật, quyết liệt, cơ động cao, tính đặc trưng của cơ cấu tổ chức, môi trường hoạt động đặc biệt. Đặc điểm này ảnh hưởng và chi phối một cách trực tiếp và toàn diện đối với mọi hoạt động tài chính Quân đội. Nghị quyết của Quân ủy Trung ương và BQP đã chỉ rõ: hoạt động tài chính Quân đội phải lấy việc phục vụ nhiệm vụ Quân sự quốc phòng là mục tiêu hàng đầu song phải gắn liền với yếu tố tiết kiệm, hiệu quả. Tổ chức giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc BQP phải phù hợp với yêu cầu hoạt động Quân sự, đạt

(11)

3 được hiệu quả toàn diện và thích ứng với các tình huống, các trạng thái sẵn sàng

chiến đấu và chiến đấu cao, đồng thời cũng phải đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính của Nhà nước, BQP, đảm bảo chặt chẽ, tuân thủ đúng pháp luật.

Có thể nói, trong những năm gần đây, công việc xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển rất nhanh và trở thành ngành mũi nhọn, đóng góp phần lớn GDP của đất nước. Nhưng thể chế nói chung và thể chế kế toán tài chính nói riêng chưa thực sự hoàn thiện để tạo lập một nền tài chính hiệu quả trên cơ sở thông tin xác thực, kịp thời và minh bạch. Số lượng các công ty xây dựng nói chung và các công ty xây dựng thuộc BQP nói riêng ngày càng nhiều và phát triển quy mô cả về chất và về đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư xây dựng. Thông tin công bố, đặc biệt là các thông tin tài chính còn tương đối nghèo nàn và chưa kịp thời, chính xác.

Việc hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính trước, trong và sau quá trình đầu tư, xây dựng sẽ giúp cho nhà quản lý nắm bắt kịp thời các nhu cầu, điều chỉnh phù hợp các sai sót và tiến tới hoạch định được chiến lược đầu tư tương lai, tránh rủi ro cho các đối tượng có liên quan và nền kinh tế. Qua đó góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia hiện đại, hội nhập vào nền tài chính thế giới. Xuất phát từ vai trò, nhu cầu khách quan và chủ quan liên quan đến hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính, đồng thời sau một thời gian nghiên cứu, tác giả lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng" làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ của mình.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới luận án

Quản lý hoạt động tài chính, giám sát hoạt động tài chính, đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của quá trình đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp có vốn nhà nước và các doanh nghiệp xây dựng thuộc BQP ở nước ta. Đặc biệt trong bối cảnh Đảng, Chính phủ đang đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, công tác quản lý, giám sát hoạt động tài chính, duy trì, bảo tồn và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết…

(12)

4 Những kết quả ban đầu:

Trước hết phải khẳng định, hệ thống cơ chế, chính sách quản lý, giám sát hoạt động tài chính nói chung và hoạt động tài chính các công ty xây dựng thuộc BQP nói riêng (DN BQP) trong thời gian qua đã được Chính phủ, Bộ Tài chính, BQP ban hành đồng bộ, liên tục sửa đổi hoàn chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Vì vậy, đã góp phần ngày càng hoàn thiện hơn các cơ chế, chính sách tài chính, hạn chế rủi ro, thất thoát trong quản lý, xây dựng tại các DN BQP.

Trong những năm qua, hệ thống cơ chế, chính sách tài chính DN đã được hình thành và đang dần được hoàn thiện, thống nhất với mọi thành phần kinh tế, góp phần tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các DN. Các chính sách hỗ trợ DN được điều chỉnh theo hướng giảm dần việc hỗ trợ trực tiếp từ NSNN cho các DN BQP sang hỗ trợ gián tiếp bằng các quy định thông thoáng hơn, tạo lập quyền tự chủ cho các đơn vị. Qua đó góp phần tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng.

Sự đổi mới hệ thống cơ chế, chính sách tài chính DN trong thời gian qua đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng giảm thiểu can thiệp hành chính của cơ quan quản lý nhà nước gắn với nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của DN trong hoạt động kinh doanh và tài chính. Khuyến khích DN nâng cao chất lượng quản trị, năng lực cạnh tranh, công khai, minh bạch thông tin, thích ứng với điều kiện hội nhập. Với hệ thống cơ chế quản lý, giám sát hoạt động tài chính trong các DN BQP ngày càng được hoàn thiện đã tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện tách chức năng quản lý nhà nước với chức năng điều hành sản xuất kinh doanh của các đơn vị này. Đổi mới phương thức quản lý vốn nhà nước từ quản lý hành chính sang quan hệ đầu tư, kinh doanh vốn, xác định rõ mối quan hệ giữa chủ sở hữu vốn, người quản lý điều hành DN, tăng cường tính tự chủ cho DN BQP. Vì vậy, bước đầu đã xác lập rõ được quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại DN. Bên cạnh đó, tạo sự phân công, phân cấp giữa các cơ quan thuộc Chính phủ, BQP; thay đổi phương thức quản lý, giám sát từ “hậu kiểm” sang “tiền kiểm”, gắn với việc phân loại, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và các mục tiêu chính trị của các DN BQP.

(13)

5 Công tác quản lý, giám sát hoạt động tài chính DN đã được triển khai

thông qua các hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính, phân tích, đánh giá, xếp loại DN, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách tài chính DN, công bố công khai thông tin về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính DN… Riêng đối với các công ty xây dựng thuộc BQP, định kỳ hàng năm BQP phối hợp với các cơ quan chuyên trách như KTNN, Cục TCDN kiểm tra việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về tài chính của chủ sở hữu, đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Cùng với đó, tổng hợp, phân tích đánh giá về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh báo cáo Quân ủy trung ương và BQP, Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Thông qua giám sát hoạt động tài chính, phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của DN, đưa ra kiến nghị và cảnh báo về rủi ro trong hoạt động của các công ty xây dựng thuộc BQP để cơ quan chủ sở hữu có giải pháp khắc phục.

Hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính là vấn đề có ý nghĩa cả về thực tiễn và lý luận. Do vậy, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu đề cập đến. Mỗi một công trình nghiên cứu hay mỗi một tác giả có cách nhìn nhận về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính khác nhau. Sau đây luận án tiến hành khái quát một số nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến giám sát, giám sát hoạt động tài chính, các đơn vị thuộc BQP, các chỉ tiêu giám sát.

2.1. Các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài

2.1.1. Các luận án tiến sĩ liên quan đến hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các doanh nghiệp xây dựng thuộc BQP

Phạm Bính Ngọ (2011): “Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng”, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ (sự cần thiết phải kiểm soát nội bộ, các yếu tố của quá trình kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ, nội dung và phương pháp tổ chức kiểm soát nội bộ...). Đề tài chủ yếu đề cập đến cơ sở lý luận về chất lượng kiểm soát nội bộ dựa vào các văn bản dưới luật, các quy định hiện có chưa hoàn

(14)

6 thiện, sửa đổi; nội dung và phương pháp kiểm soát, quy trình kiểm soát của các

nước trên thế giới. Đây là một đề tài nghiên cứu khá thành công về cơ sở lý luận và cách thức, nội dung kiểm soát nội bộ dự toán các đơn vị trực thuộc BQP của Việt Nam và có tham khảo các nước trên thế giới, có giá trị tham khảo tốt, gợi mở hướng nghiên cứu cho luận án. Tuy nhiên, do chỉ nghiên cứu về cơ sở lý luận kiểm soát nội bộ của các đơn vị dự toán trực thuộc BQP nên đề tài chưa thực sự đầy đủ, chỉ đáp ứng được khâu dự toán và là một phần trong hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính các công ty xây dựng thuộc BQP.

Nguyễn Tiến Hùng (2013): “Giám sát an toàn tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về điều kiện thành lập, hoạt động của các DNBH trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, luận án này không đề cập gì đến giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP.

Phan Hồng Mai (2012): “Quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.

Luận án lựa chọn các công ty cổ phần xây dựng niêm yết ở Việt Nam để nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu của luận án là các nội dung quản lý tài sản tại doanh nghiệp ngành xây dựng gồm: quản lý dòng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định. Luận án đã đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam. Dựa trên thực trạng đánh giá và lý luận nghiên cứu, luận án đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý tài sản tại các công ty này, như: đánh giá tác động của quản lý tài sản đến ROA, ROE; ứng dụng mô hình Miller-Orr vào quản lý ngân quỹ;

các giải pháp về huy động vốn…Tuy nhiên luận án chưa đề cập đến các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính đối với các công ty xây dựng.

Nguyễn Trọng Cơ (1999): “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam”, Học viện Tài chính.

Luận án lựa chọn các công ty cổ phần phi tài chính để nghiên cứu. Nội dung của luận án đã đề cập đến các hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong

(15)

7 các công ty cổ phần phi tài chính. Dựa trên những tồn tại trong hệ thống chỉ tiêu

phân tích tài chính của trong các công ty cổ phần phi tài chính ở Việt Nam, luận án đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu này. Tuy nhiên luận án chưa đề cập đến hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP.

Nguyễn Ngọc Quang (2002): “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam”, Đại học Kinh tế quốc dân.

Luận án đã lựa chọn các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Nội dung của luận án là nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Luận án chưa đề cập đến các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc BQP.

2.1.2. Các đề tài khoa học liên quan đến nội dung hoàn thiện các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính: “Nâng cao hiệu quả giám sát hoạt động tài chính của các công ty cổ phần sau cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước” (2010) của TS. Nguyễn Tuấn Phương và các cộng sự. Đề tài đề cập đến các vấn đề giám sát hoạt động tài chính đối với công ty cổ phần sau cổ phần hóa DNNN, chưa đề cập đến các công ty xây dựng thuộc BQP. Đề tài đã đánh giá thực trạng giám sát hoạt động tài chính của các công ty cổ phần sau cổ phần hóa DNNN để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát hoạt động tài chính. Đối tượng nghiên cứu là các công ty cổ phần sau cổ phần hóa DNNN.

Đề tài chưa đề cập đến các công ty xây dựng thuộc BQP.

Đề tài nghiên cứu cấp Học viện Tài chính của nhóm tác giả do PGS.TS Vũ Công Ty chủ nhiệm đề tài: “Tái cấu trúc các tổng công ty xây dựng ở Việt Nam, bài học kinh nghiệm và giải pháp” (2011), Học viện Tài chính. Nội dung nghiên cứu của đề tài:

+ Nguyên nhân dẫn đến nhu cầu thực thi các giải pháp tái cấu trúc các tổng công ty xây dựng Việt Nam.

(16)

8 + Khảo sát thực nghiệm về kinh nghiệm quá trình tái cấu trúc tại Châu Âu từ

đó rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình tái cấu trúc các tổng công ty xây dựng.

+ Giải pháp để tái cấu trúc các tổng công ty xây dựng là tái cấu trúc thông qua công ty mua bán nợ, thực hiện định giá doanh nghiệp bằng phương pháp tài sản, được thực hiện bởi công ty kiểm toán độc lập hoặc công ty định giá độc lập.

Các đề tài nghiên cứu ở trên sử dụng bộ số liệu nghiên cứu đến hết năm 2011, mà giai đoạn này thì bối cảnh kinh doanh của các công ty xây dựng chưa bộc lộ hết các khó khăn. Ngoài ra đối tượng nghiên cứu của các nghiên cứu trên là các công ty xây dựng nói chung, chưa có nghiên cứu nào về các công ty xây dựng thuộc BQP. Nội dung nghiên cứu chưa đề cập đến các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính.

2.2. Các nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài

Có một số tài liệu của một số cơ quan giám sát khác trên thế giới đề cập đến hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính.

Kinh nghiệm giám sát hoạt động tài chính tại Mỹ:

Để có thể dự báo và kiểm soát được rủi ro tài chính, các tập đoàn kinh tế của Mỹ thường áp dụng nhiều phương pháp. Có nhiều phương pháp dự báo nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp đó được xây dựng và công bố. Tuy nhiên nếu chỉ sử dụng các chỉ tiêu phân tích tài chính riêng biệt để chấm điểm xếp hạng thì không thể dự báo chính xác xu hướng khả năng xảy ra khó khăn về tài chính của doanh nghiệp, vỡ nợ cũng phụ thuộc vào nhận thức riêng của từng chủ thể quản lý.

Nhiều biến số đó được sử dụng trong các mô hình kiểm soát rủi ro tài chính để tăng cường tính dự báo nguy cơ vỡ nợ. Một phương pháp đó được kiểm tra kỹ lưỡng và được nhiều doanh nghiệp chấp nhận rộng rãi ở Mỹ hiện nay là hàm thống kê Z-score của I.Altman. Chỉ số này giúp các doanh nghiệp dự đoán được nguy cơ phá sản trong tương lai gần để từ đó biết được mức độ rủi ro của mình.

Hệ số nguy cơ phá sản, hay cũng gọi là Z-score do nhà kinh tế học Hoa Kỳ Edward I.Altman, giảng viên trường đại học New York thiết lập. Hệ số này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp chứ không áp dụng cho các định chế tài chính như

(17)

9 ngân hàng hay là các công ty đầu tư tài chính. Ở Mỹ, chỉ số Z-score đó dự đoán

tương đối chính xác tình hình phá sản cũng như mức độ rủi ro của các doanh nghiệp trong tương lai gần. Có khoảng 95% doanh nghiệp phá sản được dự báo nhờ Z-score trước ngày sập tiệm một năm, nhưng tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 74% cho những dự báo trong vòng 02 năm.

Trên đây là các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan đến luận án. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp đáng kể trong việc giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong giai đoạn lịch sử nhất định, có thể tham khảo, kế thừa có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu luận án. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu hoàn chỉnh, toàn diện và có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính ở các công ty xây dựng thuộc BQP. Chính vì vậy, qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, tác giả đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng”.

3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP, luận án hướng tới các mục tiêu sau:

- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính cho các công ty xây dựng.

- Đánh giá thực trạng về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP cùng với quan điểm và giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động

(18)

10 tài chính của công ty xây dựng và các công ty xây dựng thuộc BQP nhằm nâng

cao hiệu quả quản lý và giám sát hoạt động tài chính của các công ty này.

Phạm vi nghiên của luận án được giới hạn ở các công ty xây dựng thuộc BQP. Số liệu minh họa thực tế được lấy từ một số công ty xây dựng điển hình.

Thời kỳ nghiên cứu đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty thuộc BQP là giai đoạn 2011-2014.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: Luận án được thực hiện dựa trên nền tảng cở sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, định hướng của Đảng, Nhà nước và Bộ Quốc phòng về phát triển các công ty xây dựng thuộc BQP.

Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp, trong đó các phương pháp chủ yếu được sử dụng như sau:

- Phương pháp tổng hợp, phân tích hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn.

- Phương pháp khảo sát, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để nghiên cứu, tổng kết, phân tích làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP.

- Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh, tổng kết và rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP.

Cụ thể:

- Tác giả luận án sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, khảo sát, áp dụng các công cụ tin học… Các phương pháp này giúp tác giả có luận cứ khoa học để cập nhật số liệu tài chính nhằm đánh giá công tác giám sát hoạt động tài chính và các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP trong thời gian qua, từ đó đề xuất phải pháp.

(19)

11 - Luận án chọn mẫu nghiên cứu của 05 DNXD BQP, là những DNXD

điển hình của BQP, có doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn. Luận án sử dụng bộ số liệu trên báo cáo tài chính từ năm 2011 đến 2014. Tác giả đã sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh để tính toán các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP trong thời gian qua, đó là: hoạt động huy động vốn, hoạt động đầu tư và sử dụng vốn, hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế. Tiếp theo luận án nghiên cứu những chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty này trong thời gian qua.

- Luận án sử dụng phương pháp điều tra. Phương pháp điều tra được sử dụng để thu thập các thông tin về thực trạng giám sát của các công ty xây dựng thuộc BQP. Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp xây dựng, các cán bộ quản lý doanh nghiệp xây dựng (chủ sở hữu), các cán bộ làm công tác giám sát hoạt động tài chính tại các công ty xây dựng thuộc BQP.

Cùng với việc nghiên cứu các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP, luận án cũng đã sử dụng kết quả điều tra các công ty xây dựng thuộc BQP để đánh giá công tác giám sát hoạt động tài chính nói chung và các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính nói riêng trong các công ty xây dựng thuộc BQP.

Để có căn cứ tin cậy cho việc thực hiện đề tài, luận án đã tiến hành thu thập các nguồn thông tin sau:

+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Luận án tiến hành thu thập các thông tin và dữ liệu tài chính trực tiếp từ các công ty xây dựng thuộc BQP.

Số liệu sơ cấp của luận án có được từ phiếu điều tra các doanh nghiệp xây dựng thuộc BQP, các cán bộ quản lý doanh nghiệp XDQP (chủ sở hữu vốn), các cán bộ làm công tác giám sát hoạt động tài chính tại DNXD BQP và các chuyên gia độc lập. Cụ thể, tác giả luận án đã phát ra 200 phiếu điều tra, thu về 156 phiếu điều tra. Phiếu điều tra gồm 38 câu hỏi đóng và 21 câu hỏi mở. 38 câu hỏi đóng được chia thành 7 nhóm:

(20)

12 - Nhóm 1: Các câu hỏi về đặc thù quản lý của công ty (5 câu hỏi);

- Nhóm 2: Các câu hỏi về cơ cấu tổ chức của công ty (10 câu hỏi);

- Nhóm 3: Các câu hỏi về chính sách nhân sự của công ty (4 câu hỏi);

- Nhóm 4: Các câu hỏi về công tác kế hoạch của công ty (3 câu hỏi);

- Nhóm 5: Các câu hỏi về HT CTGS HĐTC của công ty (8 câu hỏi);

- Nhóm 6: Các câu hỏi về tổ chức bộ máy GS HĐTC (5 câu hỏi);

- Nhóm 7: Các câu hỏi về tác động môi trường GS HĐTC từ bên ngoài công ty (3 câu hỏi).

+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Luận án sử dụng các thông tin tài chính và các thông tin khác của các chuyên gia, số liệu thống kê, báo cáo của BQP, Bộ Tài chính và các bộ khác.

6. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án

Trên cơ sở tổng kết, kế thừa các nghiên cứu trước đó, luận án tập trung nghiên cứu các nội dung mới đáp ứng nhu cầu thực tiễn và lý luận về hoàn thiện các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc BQP nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Lý luận cơ bản về giám sát hoạt động tài chính và các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng?

- Thực trạng chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc BQP hiện nay như thế nào?

- Giải pháp hoàn thiện các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc BQP?

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 7.1. Ý nghĩa khoa học của luận án

Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó, luận án củng cố và hoàn thiện, tổng hợp cơ sở lý luận về giám sát hoạt động tài chính, các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trên các góc độ: khái niệm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính, kinh nghiệm quốc tế về các chỉ tiêu cảnh báo rủi ro để làm cơ sở cho việc hoàn thiện chỉ tiêu

(21)

13 giám sát hoạt động tài chính cho các công ty xây dựng thuộc BQP. Từ số liệu sơ

cấp và thứ cấp, luận án đã đánh giá thực trạng hoạt động tài chính, công tác giám sát hoạt động tài chính và các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP; từ đó đưa ra định hướng, mục tiêu, quan điểm và giải pháp, kiến nghị hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Đối với chủ sở hữu

Việc phân tích đánh giá hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP giúp chủ sở hữu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp lý về giám sát hoạt động tài chính và các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính tại các công ty xây dựng thuộc BQP.

Giúp chủ sở hữu nâng cao năng lực giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng để giám sát đồng vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp hiệu quả hơn.

Điều chỉnh chính sách quản lý, đánh giá giám sát các doanh nghiệp trực thuộc mình quản lý đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.

Đối với công ty xây dựng thuộc BQP

Trên cơ sở nghiên cứu đặc trưng, nội dung giám sát hoạt động tài chính, giúp nhà quản trị doanh nghiệp xây dựng được kế hoạch giám sát hoạt động tài chính cho doanh nghiệp.

Thông qua các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính, nhà quản trị doanh nghiệp có thể xây dựng được hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính phù hợp với công ty mình.

Giúp nhà quản trị có được hệ thống chỉ tiêu cảnh báo được rủi ro, từ đó giúp nhà quản trị có được biện pháp ứng phó kịp thời.

Giúp nhà quản trị doanh nghiệp qua việc đánh giá các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính còn nắm được tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

(22)

14 8. Dự kiến các đóng góp mới của luận án

Về lý luận: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về giám sát hoạt động tài chính và hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng nói chung và các công ty xây dựng thuộc BQP nói riêng. Những đánh giá này sẽ giúp các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học tài chính, các cơ quan quản lý, giảng viên, sinh viên kinh tế… có nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho công việc của mình.

Về thực tiễn: Làm rõ, đưa ra các đặc điểm của công tác giám sát hoạt tài chính trong các công ty xây dựng và các công ty xây dựng thuộc BQP, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác giám sát hoạt động tài chính và hệ thống giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng và các công ty xây dựng thuộc BQP thông qua việc phân tích từng khâu, từng chỉ tiêu, từng giai đoạn quản lý. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính, cảnh báo những rủi ro trong quá trình giám sát hoạt động tài chính đối với những nhân tố do ảnh hưởng của công tác quản lý, điều hành thực hiện những mục tiêu kinh tế, chính trị, từ đó làm rõ sự cần thiết phải thiết kế quy trình, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP.

Phân tích sâu sắc và đánh giá đúng thực trạng hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính hiện nay của công ty xây dựng thuộc BQP. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP trong thời gian tới phù hợp với điều kiện và đặc điểm của các công ty xây dựng thuộc BQP. Những giải pháp này không những giúp cho các nhà quản lý, cơ quan quản lý Nhà nước có thể giám sát một cách có hiệu quả hơn hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP mà còn có thể giúp cho các nhà quản trị của chính các công ty này thông qua các chỉ tiêu giám sát để có được sự cảnh báo cần thiết trong hoạt động kinh doanh của công ty mình.

9. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được chia thành 3 chương:

(23)

15 Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính

của các công ty xây dựng.

Chương 2: Thực trạng hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng.

(24)

16 Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG

1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG TRONG NỀN KINH TẾ 1.1.1. Khái niệm và vai trò công ty xây dựng

1.1.1.1. Khái niệm công ty xây dựng Ngành xây dựng bao gồm các hoạt động:

- Xây dựng và lắp đặt các thiết bị trong các công trình phục vụ sản xuất, đời sống xã hội và dân cư;

- Sửa chữa lớn các công trình xây lắp;

- Hoạt động thi công cơ giới phục vụ cho việc xây dựng các công trình;

- Hoạt động xây dựng, lắp đặt và sửa chữa lớn tự làm của các thành phần kinh tế và các hộ dân cư.

Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.

Hoạt động xây dựng là quá trình lao động để tạo ra các sản phẩm xây dựng cho nền kinh tế quốc dân gồm những công việc sau:

- Thăm dò, khảo sát thiết kế;

- Xây dựng mới, xây dựng lại các công trình;

- Cải tạo mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa các công trình;

- Cho thuê phương tiện, máy móc thi công có người điều khiển đi kèm.

Các công ty thực hiện chức năng cung cấp các sản phẩm dịch vụ xây dựng trong một khoảng thời gian nhất định gọi là các công ty xây dựng. Vậy công ty xây dựng có thể được hiểu là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, chuyên sản xuất xây dựng trên thị trường để đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận.

(25)

17 Trong những năm qua, thị trường xây dựng Việt Nam đã phát triển không

ngừng và các doanh nghiệp xây dựng gia tăng không ngừng về số lượng và quy mô hoạt động. Có thể phân loại các công ty xây dựng theo các tiêu thức sau:

- Căn cứ vào hình thức sở hữu vốn thì có thể phân chia công ty xây dựng thành công ty xây dựng Nhà nước, công ty xây dựng thuộc thành phần kinh tế ngoài nhà nước.

- Căn cứ theo hình thức pháp lý thì có thể phân chia công ty xây dựng thành công ty cổ phần xây dựng, công ty TNHH một thành viên xây dựng; công ty TNHH hai thành viên trở lên xây dựng; doanh nghiệp tư nhân xây dựng

- Căn vào quy mô sản xuất kinh doanh thì có thể chia thành công ty xây dựng có quy mô lớn, công ty xây dựng có quy mô vừa và nhỏ.

- Căn cứ vào sản phẩm kinh doanh của công ty xây dựng thì có thể chia thành công ty xây dựng công trình dân dụng; công ty xây dựng công trình công nghiệp; công ty xây dựng công trình giao thông; công ty xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; công ty xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật; công ty xây dựng công trình quốc phòng, an ninh.

Việc phân loại trên chỉ mang tính chất tương đối, trong thực tế công ty xây dựng có thể hoạt động kinh doanh mang tính chất tổng hợp, kinh doanh đồng thời nhiều sản phẩm xây dựng.

1.1.1.2. Vai trò của công ty xây dựng trong nền kinh tế

Xây dựng là ngành sản xuất vật chất quan trọng thuộc hệ thống các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, là ngành sản xuất đặc thù có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân bằng các hình thức xây mới, xây dựng lại, khôi phục và cải tạo các công trình, hạng mục công trình, tạo cơ sở vật chất cho xã hội, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.

Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định phục vụ cho quá trình sản xuất và đời sống con người.

(26)

18 Các công ty xây dựng đã tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập

quốc dân, thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao động.

Sự phát triển của các công ty xây dựng cũng như ngành xây dựng đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế có liên quan khác phát triển như ngành công nghiệp, du lịch, giao thông vận tải…

1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng trong mối quan hệ với giám sát hoạt động tài chính

1.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây dựng

Sản phẩm xây dựng là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ có thể bàn giao đưa vào sử dụng hoặc khối lượng xây dựng lắp đặt đạt điểm dừng kinh tế kỹ thuật, được nghiệm thu và thanh toán. Sản phẩm xây dựng có một số đặc điểm riêng như sau:

Thứ nhất, sản phẩm xây dựng là cố định gắn chặt với đất đai, với điểm xây dựng. Đặc điểm này tạo tiền đề nảy sinh những đặc điểm khác. Nó đòi hỏi sản phẩm xây dựng khi sản xuất cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng việc chọn địa điểm xây dựng của sản phẩm đó. Vị trí xây dựng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng công trình sau này, hiệu quả hay không hiệu quả.

Thứ hai, về nguyên tắc sản phẩm xây dựng bao giờ cũng được sản xuất theo yêu cầu trước, chứ không phải tự sản xuất ra như các loại hàng hóa thông thường khác sau đó mới đem đi trao đổi. Đặc điểm này quyết định đến trình tự xây dựng cơ bản và đòi hỏi cơ chế quản lý cũng như giám sát riêng.

Thứ ba, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng tại một thời điểm nhất định. Đặc điểm sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về mọi mặt kinh tế, kỹ thuật, chính trị, mỹ thuật.

Thứ tư, sản phẩm xây dựng rất đa dạng, tính cá biệt cao và chi phí xây dựng lớn. So với các ngành sản xuất khác, sản phẩm được sản xuất hàng loạt để bán thì ngành xây dựng lại khác. Mỗi một công trình xây dựng đều có đặc điểm riêng do điều kiện địa chất và địa hình mang lại. Đặc điểm này yêu cầu phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra.

(27)

19 1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng

Doanh nghiệp xây dựng là doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất vật chất mang tính công nghiệp nhưng khác ngành sản xuất vật chất khác. Hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng có những đặc điểm riêng biệt và các đặc điểm này có ảnh hưởng đến việc giám sát các hoạt động tài chính của công ty xây dựng.

Thứ nhất, tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng. Trong xây dựng, con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác còn sản phẩm xây dựng thì hình thành và đứng yên một chỗ. Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này làm khó khăn cho việc sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho người lao động, làm phát sinh nhiều chi phí. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ. Về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí vận chuyển. Trong công tác giám sát hoạt động tài chính phải chú ý đến giám sát việc sử dụng chi phí.

Thứ hai, vốn lớn và chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài. Để có thể xây dựng các công trình, các công ty xây dựng cần phải ứng trước một lượng vốn lớn, đồng thời thời gian xây dựng lại kéo dài. Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng các công trình và vốn sản xuất của công ty xây dựng thường bị ứ đọng lâu tại các công trình đang được xây dựng. Các công ty xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, các công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học và công nghệ. Đặc điểm này đòi hỏi các công ty xây dựng phải chú ý đến lựa chọn phương án thời gian xây dựng phù hợp, phải có chế độ thanh toán và kiểm tra chất lượng trung gian thích hợp, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các công ty xây dựng phải có các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính cho phù hợp, nhất là giám sát việc sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn.

(28)

20 Thứ ba, sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng

trường hợp cụ thể thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu.

Trong nền kinh tế thị trường, việc nhận thầu xây dựng được tiến hành theo phương thức đấu thầu giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thi công công trình thì doanh nghiệp xây dựng phải xây dựng được giá đấu thầu hợp lý trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản Nhà nước ban hành trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của doanh nghiệp về tiến độ thi công, tổ chức quản lý và việc phấn đấu hạ thấp chi phí, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi. Hoạt động xây lắp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác.

Đặc điểm này đòi hỏi các công ty xây dựng phải có bộ chỉ tiêu giám sát việc hoàn thành kế hoạch.

Thứ tư, quá trình sản xuất rất phức tạp. Các đơn vị tham gia xây dựng các công trình phải đến công trường thi công với diện tích có hạn để thực hiện phần việc của mình theo trật tự về không gian và thời gian. Đặc điểm này đòi hỏi các đơn vị thi công phải có phối hợp tổ chức cao trong sản xuất, phải coi trọng công việc chuẩn bị, thiết kế và tổ chức thi công.

Thứ năm, sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, điều kiện lao động nặng nhọc. Ảnh hưởng của thời tiết thường làm gián đoạn quá trình thi công, quá trình sản xuất không được liên tục, phải dự trữ nhiều vật liệu… Đặc điểm này đòi hỏi các công ty xây dựng phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sản phẩm trong phân xưởng để tránh làm việc ngoài trời, áp dụng cơ giới hóa hợp lý, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.

Thứ sáu, điều kiện địa điểm xây dựng ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được của công ty xây dựng. Cùng một công trình nhưng nếu nó được đặt tại nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu, máy móc thi công và nguồn lao động, địa hình thuận lợi thì công ty xây dựng có điều kiện để giảm chi phí, tăng lợi nhuận.

(29)

21 Ngành xây dựng là ngành kinh tế thâm dụng vốn, những nguyên liệu ban

đầu chiếm nhiều vốn, chi phí cố định cao. Đặc điểm của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh với nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của ngành sẽ tăng cao do nhu cầu xây dựng được mở rộng. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, các công trình xây dựng sẽ bị đình trệ do người dân không bỏ nhiều tiền vào xây dựng nhà cửa, Chính phủ không mở rộng đầu tư vào các cơ sở hạ tầng như cầu cống, bến bãi, trường học, bệnh viện… Điều này làm cho doanh thu và lợi nhuận của ngành sụt giảm.

Một đặc tính nữa là ngành xây dựng có mối quan hệ với thị trường bất động sản. Khi thị trường bất động sản “đóng băng” thì ngành xây dựng sẽ gặp khó khăn và ngược lại.

Tất cả những đặc điểm trên ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng của công ty xây dựng, từ đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính và giám sát hoạt động tài chính của công ty xây dựng.

1.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG

1.2.1. Bản chất và vai trò của giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng

1.2.1.1. Hoạt động tài chính của các công ty xây dựng

Hoạt động của công ty xây dựng cũng giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong phú, trong đó có hoạt động tài chính. Để có thể tìm hiểu và có cách nhìn nhận chính xác về giám sát hoạt động tài chính của công ty xây dựng thì cần tiếp cận từ khái niệm tài chính và hoạt động tài chính.

Theo khái niệm tổng quát về tài chính thì: “Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn, tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội” (PGS.TS Dương Đăng Chinh, Giáo trình Lý thuyết

(30)

22 tài chính, NXB Tài chính, 2005). Trong đó các quỹ tiền là một lượng nhất định

các nguồn tài chính đã huy động để sử dụng cho một mục đích nhất định và nguồn tài chính thể hiện là những tiềm năng tài chính và các chủ thể trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình.

Do đó, tài chính có thể hiểu một cách khái quát là sự vận động của vốn giữa các chủ thể trong xã hội và các mối quan hệ kinh tế nảy sinh giữa các chủ thể trong quá trình vận động đó. Các hoạt động gắn liền với sự vận động của vốn giữa các chủ thể được gọi là hoạt động tài chính. Như vậy hoạt động tài chính của các công ty xây dựng là các hoạt động gắn liền với sự dịch chuyển, vận động của vốn trong đó vốn có thể tồn tại dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất, phi vật chất.

Nội dung các hoạt động tài chính của các công ty xây dựng

Các hoạt động tài chính trong xây dựng bao gồm hoạt động tạo lập nguồn vốn, hoạt động sử dụng vốn và hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế.

Hoạt động tạo lập nguồn vốn của công ty xây dựng

Hoạt động tạo lập nguồn vốn chính là quyết định về nguồn tài trợ. Quyết định về nguồn tài trợ có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng. Lựa chọn nguồn vốn hợp lý sẽ giúp nâng cao tính ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh.

Trong các công ty xây dựng, hoạt động tạo lập nguồn vốn bao gồm các hoạt động khai thác và huy động từ các kênh huy động vốn khác nhau để hình thành nguồn vốn kinh doanh của công ty. Quyết định về nguồn tài trợ bao gồm quyết định huy động vốn ngắn hạn và quyết định huy động vốn dài hạn. Quyết định huy động vốn ngắn hạn bao gồm quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương mại… Quyết định huy động vốn dài hạn bao gồm quyết định sử dụng vốn cổ phần bằng phát hành cổ phiếu hay sử dụng lợi nhuận để lại để tái đầu tư; sử dụng nợ bằng phát hành trái phiếu, vay ngân hàng hay thuê tài chính… Mỗi một kênh huy động vốn có những ưu điểm và nhược điểm riêng.

Các công ty xây dựng cần phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của công ty mình để lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp.

(31)

23 Một vấn đề rất quan trọng trước khi huy động vốn mà các công ty xây

dựng cần phải xem xét đó là phải xây dựng được cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn của một doanh nghiệp, người ta chú trọng đến mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của doanh nghiệp.

Nguồn tài trợ có ảnh hưởng đáng kể đến tính tự chủ về tài chính và rủi ro tài chính của công ty. Do vậy, nhiệm vụ của người quản lý là phải lựa chọn được cơ cấu nguồn vốn phù hợp với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, xác định và duy trì một tỷ lệ nợ hợp lý để giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhưng không làm gia tăng rủi ro tài chính; cân đối giữa nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp không gặp khó khăn về vốn.

Hoạt động sử dụng vốn của công ty xây dựng

Hoạt động sử dụng vốn của công ty xây dựng bao gồm: hoạt động sử dụng vốn tại doanh nghiệp và hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài. Thực chất đây là quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Quyết định đầu tư có liên quan đến giá trị và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Trong công ty xây dựng, quyết định đầu tư được xếp vào là một trong những hoạt động tài chính quan trọng bậc nhất vì nếu quyết định đầu tư đúng đắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động; ngược lại quyết định đầu tư sai lầm sẽ làm lãng phí nguồn lực, giảm hiệu quả kinh doanh và gia tăng rủi ro cho doanh nghiệp. Quyết định về đầu tư bao gồm: đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, tài sản lưu động và các yếu tố khác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; quyết định về cơ cấu đầu tư vào tài sản. Trong đó quyết định về đầu tư tài sản cố định của công ty xây dựng chủ yếu là quyết định mua sắm máy móc thi công. Đối với công ty xây dựng, tùy theo quy mô và điều kiện sản xuất kinh doanh của mình, công ty sẽ có kế hoạch đầu tư vào tài sản cố định phù hợp. Ví dụ: Đối với những công ty xây dựng lớn, để tạo dựng được năng lực xây dựng lớn giúp doanh nghiệp có thể thắng thầu thì cần phải đầu tư nhiều máy móc thi công, công nghệ hiện đại. Quyết định về đầu tư tài sản lưu động: quyết định về tồn quỹ, quyết định chính sách nợ phải thu…

Quyết định về cơ cấu đầu tư giữa tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn bao gồm các quyết định về điểm hòa vốn, quyết định về độ lớn đòn bẩy kinh doanh…

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Brooks (2007) Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc kết hợp giữa hai yếu tố thiết lập mục tiêu và sự hài lòng trong công việc là cách tốt nhất dự đoán động lực làm

Một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng đó là sự hài lòng về chất lượng dịch vụ, trong khóa luận “ Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về việc thực hiện hợp đồng

Dựa vào kết quả nghiên cứu đã trình bày, ta đã xác định được các yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động bán hàng đối với dịch vụ truyền

Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải cần phải quan tâm, chú ý đến những nhu cầu và mong muốn của những bộ phận nhân viên để có thể đáp ứng những nhu cầu và

Tính tích cực, chủ động sáng tạo trong công việc của người lao động biểu hiện qua tính tự giác làm việc mà không cần sự giám sát chặt chẽ, sự năng động của người đó, thể hiện

Trong chương này, tác giả đã trình bày những khái niệm về động lực và tạo động lực của công nhân lao động, đưa ra các học thuyết liên quan đến động lực

Xuất phát từ lý do đó, trong thời gian thực tập tại công ty, tôi quyết định lựa chọn đề tài:“ Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc đối với nhân viên tại

Vì vậy mỗi công ty hoạt động trên lĩnh vực bất động sản muốn tồn tại và phát triển trên thị trường đầy khóc liệt này thì phải có một chiến lược marketing đúng