• Không có kết quả nào được tìm thấy

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THÔNG QUA KPI BÁN LẺ − NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA CO.OPMART HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THÔNG QUA KPI BÁN LẺ − NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA CO.OPMART HUẾ"

Copied!
80
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THÔNG QUA KPI BÁN LẺ − NGHIÊN CỨU

TRƯỜNG HỢP CỦA CO.OPMART HUẾ

NGÔ KHÁNH NHẬT

Huế, tháng 5 năm 2017

Trường ĐH KInh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THÔNG QUA KPI BÁN LẺ − NGHIÊN CỨU

TRƯỜNG HỢP CỦA CO.OPMART HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Ngô Khánh Nhật

Lớp: K47B – QTKDTM Niên khóa: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn:

Th.S Bùi Thị Thanh Nga

Huế, tháng 5 năm 2017

Trường ĐH KInh tế Huế

(3)

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này đòi hỏi một sự nỗ lực rất lớn của bản thân và sự giúp đỡ từ nhiều phía. Với tình cảm chân thành và sâu sắc nhất, cho tôi được phép bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô giáo Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Huế đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm học đầy gian nan vất vả nhưng cũng đầy niềm vui. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Bùi Thị Thanh Nga, người đã dành rất nhiều thời gian quan tâm và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị và nhân viên siêu thị Co.opmart Huế đã tạo mọi điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ cũng như cung cấp những tài liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành khóa luận này.

Tôi cũng xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong suốt 4 năm học dưới mái trường Kinh tế cũng như trong quá trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp.

Do còn hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thành tốt hơn.

Huế, tháng 5 năm 2017

Sinh viên Ngô Khánh Nhật

Trường ĐH KInh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...i

MỤC LỤC ... ii

DANH SÁCH CÁC BẢNG ... v

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ ...vi

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ... vii

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3

2.1. Mục tiêu chung ... 3

2.2. Mục tiêu cụ thể ... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ... 3

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:... 3

4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: ... 4

5. Bố cục đề tài ... 5

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 6

1.1. Hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp ... 6

1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ... 6

1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh ... 6

1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp. .. 9

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ... 11

1.2.1. Các nhân tố bên trong ... 11

1.2.2. Các yếu tố bên ngoài ... 12

1.3. Bán lẻ trong nền kinh tế quốc dân ... 18

1.3.1. Bán lẻ là gì ... 18

Trường ĐH KInh tế Huế

(5)

1.3.2. Vị trí của bán lẻ ... 18

1.3.3. Vai trò của bán lẻ trong nền kinh tế quốc dân ... 19

1.4. Tổng quan về các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động ... 21

1.4.1. Khái niệm ... 21

1.4.2. Phân biệt KPI và một số chỉ số đo lường hiệu suất ... 21

1.4.3. Đặc điểm của chỉ số KPI ... 22

1.4.4. Phân loại các chỉ số KPI ... 24

1.5. Bộ chỉ số kpi đánh giá hiệu qủa hoạt động bán lẻ ... 26

1.5.1. Khái niệm ... 26

1.5.2. Mục tiêu ... 26

1.5.3. Phân tích các nhóm chỉ số KPI bán lẻ ... 26

1.6. Cơ sở thực tiễn ... 30

1.6.1. Thị trường bán lẻ Việt Nam ... 30

1.6.2. Thị trường bán lẻ Thừa Thiên Huế ... 32

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THÔNG QUA KPI BÁN LẺ−NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢPCỦA CO.OPMART HUẾ ... 33

2.1. Tổng quan về siêu thị Co.op mart Huế ... 33

2.1.1. Lịch sử hình thành ... 33

2.1.2. Chức năng ... 33

2.1.3. Nhiệm vụ ... 34

2.1.4. Phương châm hoạt động ... 34

2.1.5. Quyền hạn ... 34

2.1.6. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lí ... 35

2.1.7. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Coo.pMart Huế ... 38

2.1.8. Khách hàng ... 39

2.1.9. Đối thủ cạnh tranh ... 40

2.1.10. Các loại hình dịch vụ ... 41

2.2. Tình hình lao động của siêu thị Co.opmart Huế giai đoạn 2014-2016 ... 42

2.3. Kết quả kinh doanh của siêu thị Co.opmart Huế qua 3 năm 2014-2016 ... 44

Trường ĐH KInh tế Huế

(6)

2.3.1. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu của siêu thị Co-opmart Huế qua 3 năm

2014-2016 ... 46

2.3.2. Phân tích chi phí của siêu thị qua 3 năm 2014 – 2016 ... 47

2.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của siêu thị qua 3 năm 2014 – 2016 ... 49

2.4. Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của siêu thị Co.opmart qua 3 năm 2014-2016 ... 50

2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của siêu thị Co.opmart Huế thông qua KPI bán lẻ .. 51

2.5.1. Chỉ số đánh giá hiệu quả giao dịch với khách hàng ... 51

2.5.2. Chỉ số đánh giá hiệu quả hàng hóa ... 55

2.5.3. Chỉ số đánh giá hiệu quả không gian ... 57

2.5.4. Chỉ số đánh giá hiệu quả nhân viên ... 60

CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG & GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAOHOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA SIÊU THỊ CO.OPMART HUẾ ... 62

3.1. Định hướng công ty trong thời gian tới đối với hoạt động bán lẻ ... 62

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán lẻ tại siêu thị Co.opmart Huế .. 63

3.2.1. Không gian bán hàng ... 63

3.2.2. Giá cả sản phẩm ... 63

3.2.3. Nhân viên bán hàng ... Error! Bookmark not defined. 3.2.4. Hàng tồn kho ... 65

3.2.5. Chất lượng dịch vụ bán hàng ... 66

PHẦN III. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ... 68

1. Kết luận: ... 68

2. Kiến nghị ... 69

2.1. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế ... 69

2.2. Đối với công ty TNHH MTV Co.opmart Huế ... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 71

Trường ĐH KInh tế Huế

(7)

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 1: Cơ cấu lao động theo giới tính và trình độ của Siêu thị Co.opmart Huế qua 3 năm 2014-2016 ... 43 Bảng 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của siêu thị Co.opmart huế qua 3 năm 2014-2016 ... 45 Bảng 3: Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của siêu thị Co.opmart Huế qua 3 năm 2014-2016 ... 50 Bảng 4: Bảng thể hiện “Tỷ lệ chuyển đổi khách hàng” và “Số khách/mộtgiờ mở cửa”

của siêu thị Co.opmart Huế trong 1 ngày ... 52 Bảng 5: Bảng thể hiện chỉ số “Tỷ lệ trả hàng trên doanh số” và “Doanh số/một giao dịch” của siêu thị Co.opmart Huế qua 3 năm 2014−2016... 54 Bảng 6: Bảng thể hiện “Chỉ số doanh thu/tồn kho” và “Phần trăm chi phí tồn kho” của siêu thị Co.opmart Huế qua 3 năm 2014-2016 ... 55 Bảng 7: Bảng thể hiện chỉ số “Doanh số trên 1m2” và “Tồn kho trên 1m2” của siêu thị Co.opmart Huế qua 3 năm 2014-2016. ... 58 Bảng 8: Bảng thể hiện các chỉ số đánh giá hiệu quả nhân viên của siêu thị Co.opmart Huế qua 3 năm 2014-2016. ... 60

Trường ĐH KInh tế Huế

(8)

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter ... 15 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức siêu thị Co.op Mart Huế ... 36

Trường ĐH KInh tế Huế

(9)

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

MTV: Một thành viên DVKH: Dịch vụ khách hàng HTX: Hợp tác xã

KPI: Key Performance Indicators (Chỉ số đánh giá hiệu quả) CNXH: Chủ nghĩa xã hội

WTO: World Trade Organnization (Tổ chức Thương mại Thế giới) NVBH: Nhân viên bán hàng

KH: Khách hàng

Trường ĐH KInh tế Huế

(10)

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng với tốc độ khá nhanh. Nhờ đó, thu nhập bình quân đầu người cũng ngày càng cao và thói quen mua sắm của người dân cũng dần thay đổi. Các điểm bán lẻ truyền thống như chợ, cửa hàng tạp hóa dần thu hẹp phạm vi ảnh hưởng, song song đó là sự lên ngôi của hệ thống bán lẻ hiện đại như siêu thị, trung tâm mua sắm. Những yếu tố trên đã giúp Việt Nam nhiều năm liền nằm trong top những thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới, sánh ngang cùng Trung Quốc hay Brazil. Năm 2007, Việt Nam chính thức là thành viên của WTO sau nhiều năm đàm phán. Theo cam kết gia nhập thì kể từ đầu năm 2009, thị trường bán lẻ của nước ta mở cửa hoàn toàn cho các công ty nước ngoài, nghĩa là sẽ xuất hiện những con cá lớn, trong khi Việt Nam không có nhiều hệ thống siêu thị đủ mạnh và đủ kinh nghiệm đề cạnh tranh với đối thủ. Thậm chí, nhiều ý kiến bi quan đã nghĩ đến viễn cảnh thị trường bán lẻ hiện đại của Việt Nam sẽ nằm trọn trong tay các đại gia nước ngoài.

Song, Thông tin từ Tạp chí Bán lẻ Châu Á - tạp chí hàng đầu của ngành bán lẻ của khu vực và công ty nghiên cứu thị trường,một trong những Nhà Bán lẻ hàng đầu Việt Nam, thuộc Top 500 Nhà bán lẻ hàng đầu châu Á - Thái Bình Dương là Saigon Co.op với hệ thống siêu thị Co.opmart, một thương hiệu quen thuộc với nhiều người dân Việt Nam. Siêu thị Co.opmart Huế là một trong các hệ thống siêu thị của Saigon Co.op, nó cũng đóng góp một phần trong việc Saigon Co.op đạt được danh hiệu nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam.

Trên địa bàn thành phố Huế hiện nay, nhiều cửa hàng, cơ sở sản xuất kinh doanh bán lẻ có mặt tại thành phố ngày càng nhiều. Cùng với sự phát triển đó là sự xuất hiện của một số các siêu thị như Siêu thị Co.opmart Huế, siêu thị Big C Huế và trong tương lai là siêu thị Vincom Huế. Để hoạt động kinh doanh bán lẻ đạt hiệu quả như vậy thì doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh,

Trường ĐH KInh tế Huế

(11)

nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh doanh trong trạng thái thực của chúng.

Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và lựa chọn đưa ra quyết định tối ưu phương án hoạt động kinh doanh bán lẻ. Để làm được điều đó thì các nhà quản lí phải am hiểu thị trường, nắm bắt được thông tin kịp thời bên cạnh đó phải điều chỉnh lại cơ cấu quản lí, hình thức kinh doanh cho hợp lý và để hoạt động có hiệu quả cao thì các doanh nghiệp phải phân tích, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và kinh doanh của mình dựa trên những con số mang tính định lượng phản ánh rõ chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh bán lẻ. Trên cở sở đó tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bán lẻ của mình.

Với kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập tại siêu thị Co.opmart Huế, có điều kiện tiếp xúc với hoạt động kinh doanh thực tế của siêu thị, nhận thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bán lẻ đối với mọi doanh nghiệp. Đó là lý do chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty thông qua KPI bán lẻ − Nghiên cứu trường hợp của Co.opmart Huế” để nghiên cứu trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.

Trường ĐH KInh tế Huế

(12)

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá hiệu quả hoạt động bán lẻ thông qua chỉ số KPI và qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán lẻ của siêu thị Co.opmart Huế.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Thông qua việc nghiên cứu về tình hình hoạt động bán lẻ và để nâng cao hiệu quả bán lẻ của siêu thị thì đề tài hướng đến mục tiêu cụ thể sau:

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hoạt động kinh doanh bán lẻ.

- Phân tích các chỉ số KPI bán lẻ của siêu thị Co.opmart Huế.

- Ðánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua chỉ số KPI bán lẻ.

- Đề ra những giải pháp thích hợp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt động bán lẻ của doanh nghiệp trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các chỉ số KPI gắn liền với các hoạt động bán lẻ của siêu thị Co.opmart Huế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

➢ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu này được thực hiện trong khoảng từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2017.

➢ Phạm vi không gian: Siêu thị Co.opmart Huế - 6 Trần Hưng Đạo, thành phố Huế.

➢ Phạm vi nội dung: Sử dụng KPI bán lẻ đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty tại Co.opmart Huế.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu:

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:

+ Những lý thuyết liên quan được tập hợp lựa chọn từ các tài liệu, sách báo lý thuyết về phân tích hoạt động kinh doanh.

Trường ĐH KInh tế Huế

(13)

+ Các thông tin, số liệu như lịch sử hình thành và phát triển, tình hình hoạt động kinh doanh được lấy từ những người trong phòng kế toán của siêu thị thông qua quá trình thực tập tại siêu thị.

+ Ngoài ra thông tin thu thập còn được chắt lọc từ một số trang web của siêu thị http://www.saigonco-op.com.vn, http://www.Co.opmart.com.vn/...

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:

Thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua việc thường xuyên tiếp xúc với nhân viên, quan sát cách làm việc của họ tại siêu thị. Liên hệ với các phòng ban để có được các ý kiến, nhận định về tình hình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.

4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu:

♦ Phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở những số liệu đã được thu thập và các nguồn tài liệu đã được tổng hợp kết hợp với việc vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bán lẻ của siêu thị.

♦ Phương pháp so sánh: Xác định mức độ tăng giảm và mối tương quan của các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh bán lẻ của siêu thị giai đoạn 2014- 2016. Phân tích số liệu theo phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối:

+ Phương pháp tuyệt đối: là phương pháp phân tích dựa vào kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của năm sau so với năm trước.

Tăng(+) giảm(-) tuyệt đối = Thực hiện năm sau−Thực hiện năm trước + Phương pháp tương đối: là phương pháp phân tích dựa trên kết quả so sánh của phép chia giữa trị số của năm sau so với năm trước.

So sánh tương đối = Thực hiện năm sau

Thực hiện năm trước×100%

♦ Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo trình, sách, báo và một số bài khóa luận tốt nghiệp từ các khóa trước để làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu.

♦ Phương pháp phỏng vấn: Cố gắng tìm tòi, phỏng vấn các anh chị cán bộ công nhân viên làm việc của siêu thị về các vấn đề liên quan đến đề tài, các vấn đề liên quan

đến công việc.

Trường ĐH KInh tế Huế

(14)

♦ Phương pháp dùng KPI bán lẻ : Áp dụng các bộ chỉ số KPI bán lẻ để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.

+ Bộ chỉ số đánh giá hiệu quả giao dịch với khách hàng + Bộ chỉ số về hàng hóa

+ Bộ chỉ số hiệu quả không gian

+ Bộ chỉ số hiệu quả hoạt động nhân viên 5. Bố cục đề tài

Ngoài phần Đặt vấn đề & phần Kết luận và Kiến nghị, đề tài bao gồm các nội dung sau đây:

➢ Chương 1: Cơ sở khoa học về vấn đề cần nghiên cứu.

+ Những cơ sở lý luận về khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh bán lẻ.

+ Tổng quan về các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động công ty KPI đặc biệt là KPI bán lẻ.

➢ Chương 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty thông qua KPI bán lẻ − Nghiên cứu trường hợp của Co.opmart Huế.

+ Tổng quan về siêu thị Co.opmart Huế.

+ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của siêu thị Co.opmart Huế.

+ Kết quả kinh doanh của siêu thị Co.opmart Huế.

+ Đánh giá về hiệu quả hoạt động của siêu thị Co.opmart Huế thong qua KPI bán lẻ.

➢ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán lẻ của siêu thị Co.opmart Huế.

+ Định hướng của công ty về hoạt động bán lẻ trong thời gian tới.

+ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán lẻ.

Trường ĐH KInh tế Huế

(15)

PHẦN II

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các hoạt động dịch vụ trên thị trường nằm mục đích sinh lợi. Như vậy, tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng đều có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người đưa vào hoạt động để mang lại lợi nhuận cho chủ thể.

Có hai điểm cơ bản để phân biệt hoạt động kinh doanh với các hoạt động xã hội khác không phải là kinh doanh, ngay cả với hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế:

+ Để tiến hành kinh doanh các chủ thể phải đầu tư về tài sản

+ Mục đích của các chủ thể khi tiến hành hoạt động này là lợi nhuận

Hoạt động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như công ty, tập đoàn, doanh nghiệp tư nhân... nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân. Người ta gọi chung các thể chế kinh doanh này là doanh nghiệp.

Doanh nghiệp được hiểu là những pháp nhân hay thể nhân thực hiện trên thực tế những hoạt động kinh doanh.

Theo một khía cạnh khác có thể hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó được phản ánh qua các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp, qua báo cáo tài chính....

1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu ... Nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc

Trường ĐH KInh tế Huế

(16)

sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau:

“Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hệ số giữa kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”- phản ánh được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí. Tuy nhiên, quan niệm này chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí, chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ mối quan hệ này.

“Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của CNXH” cho rằng quỹ tiêu dùng với tính cách chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Quan niệm này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Lựa chọn quỹ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả là chưa thấy đầy đủ vai trò của tích luỹ là nhằm phát triển sản xuất, là để có quỹ tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai. Không thể đưa quỹ tiêu dùng lên tối đa mà lại không tuân theo một tỷ lệ thích hợp giữa quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng, phải kết hợp một cách tốt nhất lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.

Quan điểm thương mại hiệu quả: trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động phải tính đến hiệu quả. Ở đây phải phân biệt hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả thể hiện quan hệ giữa kết quả và chi phí bỏ ra. Trước hết, phải xác định hiệu quả kinh doanh thương mại. Hiệu quả kinh doanh là thước đo để cân nhắc lựa chọn các giải pháp đầu tư, quyết định đầu tư phát triển hay ngừng kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh có phần định tính và định lượng. Các chỉ tiêu định lượng như: lợi nhuận, mức doanh lợi, hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh.... Chỉ tiêu hiệu quả định tính như: khả năng cạnh tranh, niềm tin của khách hàng, vị thế của doanh nghiệp. Không đạt được hiệu qủa kinh doanh thì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận không thực hiện được, không có hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp không thể tồn tại, hoạt động thương mại sẽ bị ngưng trệ. Bên cạnh đó phải tính đến hiệu quả kinh tế xã hội. Giải quyết vấn đề xã hội của thương mại trong cơ chế thị trường không giản đơn. Ở đây, phải tính đến vấn đề môi sinh, môi trường, sự phát triển đồng đều giữa các vùng, các khu vực. Chính

Trường ĐH KInh tế Huế

(17)

sách kinh tế phải gắn kiền với chính sách xã hội nhất là đối với vùng kinh tế chậm phát triển, vùng cao và vùng sâu.

Suy đến cùng muốn có hiệu quả phải đảm bảo lợi ích vật chất cho các đối tượng tham gia hoạt động thương mại, lợi ích là chất kết dính các hoạt động theo mục đích chung. Nguyên tắc các bên tham gia đều có lợi, ai vi phạm sẽ không thể tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại có hiệu quả trước mắt và lâu dài.

Tóm lại: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp thông qua việc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra trong một khoảng thời gian lao động nhất định”.

Như vậy, có hai yếu tố để xác định hiệu quả kinh doanh:

Thứ nhất là các chi phí nguồn lực: các chi phí bao gồm chi phí về lao động, thiết bị, nguyên vật liệu mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh tạo ra các kết quả tương ứng; các nguồn lực bao gồm lao động, đất đai, tài nguyên, vốn. Thực chất nguồn lực là toàn bộ các chi phí hiện tại, chi phí tiềm năng, chi phí tương lai sẽ chi ra để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh.

Thứ hai là kết quả về lợi ích kinh tế: nguồn lực và chi phí mà doanh nghiệp bỏ vào sản xuất kinh doanh có thể đem lại nhiều loại kết quả khác nhau. Có kết quả phù hợp với mục tiêu kinh doanh, nhưng cũng có kết quả nằm ngoài mục tiêu kinh doanh, thậm chí đi ngược lại mục tiêu này vì vậy kết quả ở đây phải là kết quả hữu ích đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kết quả đó có thể là con số theo các chỉ tiêu cụ thể như sản lượng hiện vật, giá trị sử dụng, doanh thu, lợi nhuận... hoặc là kết quả trừu tượng như làm sạch môi trường, nâng cao dân trí ...

Dựa vào hai yếu tố trên, hiệu quả kinh doanh được xác định là đại lượng so sánh giữa kết quả với chi phí và nguồn lực hay ngược lại. Khác với chỉ tiêu đầu vào (chi phí, nguồn lực) và chỉ tiêu đầu ra (kết quả, lợi ích), chỉ tiêu hiệu quả là một tỷ số so sánh để phản ánh chất lượng về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn chất lượng của chỉ tiêu này chính là tối đa hoá kết quả lợi ích hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên các điều kiện về nguồn lực xác định.

Trường ĐH KInh tế Huế

(18)

1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các tiêu chí quan trọng để các nhà quản lý đánh giá quá trình thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết việc sản xuất kinh doanh đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản lý phân tích, tìm ra các yếu tố tác động để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một tiêu chí đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở góc độ tổng hợp, đánh giá chung tình hình sử dụng các nguồn lực trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào của toàn bộ doanh nghiệp hay từng bộ phận của doanh nghiệp. Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh còn là biểu hiện của việc lựa chọn những phương án kinh doanh để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong khi nguồn lực có hạn hay tối thiểu hoá chi phí để đạt được một kết quả nhất định.

Do sự chi phối của “quy luật khan hiếm” buộc các doanh nghiệp nói riêng và các nhà quản lý nền kinh tế xã hội nói chung phải cân nhắc việc quản lý, sử dụng các nguồn lực sản xuất hạn chế của xã hội như thế nào để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của con người.Điều này buộc các doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất và đây cũng chính là một tất yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

Mục tiêu sau cùng, bao quát và dài hạn của mọi doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận, đây cũng là mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vì vậy, không chỉ tạo ra và duy trì khả năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển là đủ mà các doanh nghiệp còn mong muốn để có lợi nhuận nhiều nhất và ngày càng cao trong điều kiện có thể. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cũng sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra thường xuyên cho mỗi doanh nghiệp khi kế hoạch hoạt động kinh doanh và khả năng về nguồn lực có những thay đổi. Mỗi doanh nghiệp là một cơ thể sống, trong suốt chu kỳ sống của mình, bắt đầu từ thời điểm ra đời cho đến khi phát triển, trưởng thành, doanh nghiệp luôn nằm trong sự

Trường ĐH KInh tế Huế

(19)

vận động, tạo nên bởi những thay đổi từ những yếu tố cấu thành nội lực bản thân doanh nghiệp và những thay đổi của môi trường bên ngoài đòi hỏi doanh nghiệp phải thích ứng. Vì vậy, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nội dung hoạt động kinh doanh được xác lập ban đầu không thể tồn tại bất di bất dịch trong suốt chu kỳ đời sống của doanh nghiệp đó, mà nó luôn được thay đổi. Sự thay đổi nội dung hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp như thế nào là tuỳ thuộc tác động ảnh hưởng của các yếu tố bên trong thuộc bản thân doanh nghiệp và các yếu tố bên ngoài thuộc môi trường kinh doanh.

Trong suốt quá trình hoạt động, các doanh nghiệp luôn luôn phải đối diện với môi trường kinh doanh biến động không ngừng, diễn biến phức tạp và đầy rủi ro bất trắc. Do đó, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới tổ chức bộ máy quản lý, cải tiến các nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức tốt mọi nguồn lực trong doanh nghiệp như vật tư, tiền vốn, lao động ... tận dụng mọi cơ hội kinh doanh để thực hiện các nghiệp vụ một cách có hiệu quả nhất. Có thể nói rằng, đối với các doanh nghiệp việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh là đòi hỏi khách quan không chỉ do sự thay đổi các yếu tố bên trong thuộc bản thân doanh nghiệp mà còn do những biến động của môi trường bên ngoài đặt ra. Mỗi doanh nghiệp vừa là một hệ thống khép kín, trong đó các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa là một hệ thống mở, chịu ảnh hưởng của môi trường bên ngoài và có tác động ngược trở lại với môi trường bên ngoài. Cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp và hệ thống phương pháp quản lý của nó phụ thuộc nhiều vào yếu tố thuộc môi trường bên ngoài như nguồn cung ứng hàng hoá, tình hình cung cầu hàng hoá trên thị trường, trình độ phát triển kỹ thuật và công nghệ, tình hình cạnh tranh trên thị trường. Những ràng buộc của môi trường bên ngoài khiến cho tổ chức kinh doanh không thể duy trì mô hình truyền thống một cách ổn định vững chắc với những thể chế thủ tục quy định chi tiết rõ ràng.

Tốc độ biến đổi nhanh của môi trường và những xu hướng bất định của nó buộc người quản lý doanh nghiệp phải có khả năng quyết định nhanh chóng kịp thời. Nếu người quản lý không có khả năng ra quyết định hoặc ra quyết định chậm thì tổ chức kinh doanh đó khó có khả năng thích nghi được với những điều kiện mới, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.

Trường ĐH KInh tế Huế

(20)

Để đáp ứng những đòi hỏi của thị trường các doanh nghiệp phải nâng cao trình độ, đổi mới hoạt động kinh doanh, đổi mới tổ chức, bộ máy quản lý, cải tiến nghiệp vụ kinh doanh, quản lý và sử dụng tốt mọi nguồn lực trong doanh nghiệp. Từ đó cho thấy yêu cầu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề luôn đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Thông qua đó đạt được mục tiêu của doanh nghiệp và đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Các nhân tố bên trong

- Lực lượng lao động: Đây là một nguồn lực, một yếu tố đầu vào quan trọng bậc nhất và có tính chất quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngày nay, kỹ thuật và công nghệ đã thay đổi phương thức lao động của con người trên nhiều lĩnh vực. Kỹ thuật công nghệ càng phát triển đòi hỏi đội ngũ lao động càng phải có trình độ chuyên môn cao. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp phải đảm bảo đủ năng lực về thể chất và tinh thần đáp ứng được yêu cầu của công việc.

- Quy mô doanh nghiệp: Quy mô hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc mở rộng hay thu hẹp quy mô sẽ tác động trực tiếp tới chi phí đầu vào và doanh thu đầu ra của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Xác định quy mô tối ưu của doanh nghiệp cũng là xác định mức lợi nhuận tối ưu theo từng thời kỳ.

- Cơ cấu sản xuất kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp có một lợi thế nhất định trong việc sản xuất kinh doanh một số loại hàng hoá, lợi thế này được xác định trên cơ sở tiềm lực của doanh nghiệp, môi trường kinh tế xã hội và những mối liên hệ giữa doanh nghiệp với môi trường mà doanh nghiệp hoạt động. Doanh nghiệp xây dựng được danh mục hàng hoá với tỷ trọng hợp lý của các mặt hàng sẽ phát huy được tối đa các nguồn lực của mình, đem lại doanh thu cao nhất từ đó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.

- Trang thiết bị, công nghệ: Việc lựa chọn sử dụng trang thiết bị, công nghệ sẽ có tác dụng nâng cao hiệu quả kinh doanh hoặc ngược lại. Trang thiết bị, công nghệ càng hiện đại thì càng cho năng suất cao, tuy nhiên chi phí đầu tư ban đầu lớn. Trang thiết bị, công nghệ kém hiện đại cho năng suất thấp, sản phẩm kém chất lượng nhưng chi

Trường ĐH KInh tế Huế

(21)

phí đầu tư thấp. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú ý lựa chọn trang thiết bị công nghệ phù hợp với khả năng về tài chính cũng như chất lượng lao động của mình nhằm sản xuất ra sảnphẩm có chất lượng cao, giá thành hạ dẫn tới tối đa hoá lợi nhuận.

- Nguồn vốn hoạt động: Đây là nhân tố có tác động trực tiếp đến quy mô hoạt động, tính an toàn và chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Việc lựa chọn cơ cấu nguồn vốn hợp lý, sử dụng nguồn vốn có chi phí thấp, dễ tiếp cận, tính an toàn cao là một yêu cầu cấp thiết để tăng tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Chiến lược Marketing: Một chiến lược marketing bài bản, đầy đủ và khoa học bao gồm một chuỗi các công việc cần phải thực hiện có mối liên hệ chặt chẽ với nhau như: Hoạch định chiến lược tiếp thị, phân khúc thị trường, lựa chọn mục tiêu, định vị thị trường mục tiệu. Từ đó đưa ra các chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược chiêu thị. Chiến lược marketing phù hợp sẽ giúp cho việc thực hiện các công đoạn này đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất, dẫn tới tăng hiệu quả kinh doanh.

- Quản trị doanh nghiệp: Hoạt động quản lý bao gồm các khâu cơ bản sau: định hướng chiến lược cơ bản phát triển doanh nghiệp trong khoảng thời gian nhất định, tuân chỉ mục tiêu đề ra, xây dựng kế hoạch phương án kinh doanh, tổ chức hoạt động kinh doanh, đánh giá kiểm tra các hoạt động kinh doanh. Các khâu của quá trình này làm tốt sẽ tăng năng suất lao động, giảm chi phí kinh doanh từ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh.

1.2.2. Các yếu tố bên ngoài

Các yếu tố thể chế – luật pháp

Các yếu tố thuộc môi trường chính trị – pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh

Trường ĐH KInh tế Huế

(22)

hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh… của doanh nghiệp. Tóm lại môi trường chính trị – luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô…

Các yếu tố kinh tế

Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực.

+ Tình trạng của nền kinh tế: bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp cho riêng mình.

+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: lãi suất, lạm phát…

+ Các chính sách kinh tế của chính phủ: luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: giảm thuế, trợ cấp….

+ Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư…

Các yếu tố văn hóa – xã hội

Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.

Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Tuy vậy chúng ta cũng không thể phủ nhận những giao thoa văn hóa của các nền văn hóa khác vào các quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành. Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng

Trường ĐH KInh tế Huế

(23)

thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập… khác nhau:

+ Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống;

+ Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập;

+ Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống;

+ Điều kiện sống;

Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng… Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng như công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Yếu tố công nghệ

Đối với doanh nghiệp các yếu tố công nghệ như bản quyền công nghệ, đổi mới công nghệ, khuynh hướng tự động hoá, điện tử hoá, máy tính hoá…đã làm cho chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn, sản phẩm mới ra đời có tính năng tác dụng tốt hơn nhưng chi phí sản xuất lại thấp hơn. Bởi vậy các doanh nghiệp phải quan tâm theo sát những thông tin về kỷ thuật công nghệ, ngày nay công nghệ mới từ những phát minh, ở phòng thí nghiệm đều đưa ra sản phẩm đại trà, đưa sản phẩm ra thị trường tốn rất ít thời gian, là cơ hội cho những doanh nghiệp ở thời kỳ khởi sự kinh doanh, họ có thể nắm bắt ngay kỷ thuật mới nhất để gặt hái những thành công lớn, không thể thua kém những doanh nghiệp đã có một bề dày đáng kể.

Yếu tố hội nhập

Không ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế, và xu thế này không tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh.

– Toàn cầu hóa tạo ra các sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ mọi khu vực. Quá trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp phải điều chỉnh phù hợp với các lợi thế so sánh, phân công lao động của khu vực và của thế giới

– Điều quan trọng là khi hội nhập, các rào cản về thương mại sẽ dần dần được gỡ bỏ, các doanh nghiệp có cơ hội buôn bán với các đối tác ở cách xa khu vực địa lý,

Trường ĐH KInh tế Huế

(24)

khách hàng của các doanh nghiệp lúc này không chỉ là thị trường nội địa nơi doanh nghiệp đang kinh doanh mà còn các khách hàng đến từ khắp nơi, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Môi trường ngành

Các yếu tố môi trường cạnh tranh liên quan trực tiếp tới ngành nghề và thị trường kinh doanh của doanh nghiệp (hay còn gọi là môi trường ngành) tác động trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sức ép của các yếu tố này lên doanh nghiệp càng mạnh thì khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp cùng ngành cũng bị hạn chế.

Đe dọa từ những người nhập ngành

Sức Sức mạnh thương Sức mạnh trả giá lượng của nhà của người mua

cung cấp

Mối đe dọa từ sản phẩm thay thế

Sơ đồ 1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

(Nguồn: Michael E.Porter 1996) Theo Porter, các điều kiện cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trong số các yếu tố này, ngoài các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau trong nội bộ ngành, còn các nhân tố khác như khách hàng, hệ thống cung cấp, các sản phẩm thay thế hay các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Các nhà quản trị chiến lược mong muốn phát triển lợi thế nhằm vượt trên các đối thủ cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình có thể sử dụng công cụ này để phân tích các đặc tính và phạm vi của ngành, ở đó hoạt động kinh doanh của mình đang được diễn ra hoặc sẽ nhắm tới.

Cạnh tranh trong nội bộ ngành

Các đối thủ tiềm ẩn

Những người cung cấp

Những ngườimua Những đối thủ cạnh tranh

trong ngành.

Mật độ của nhà cạnh tranh

Sản phẩm thay thế

Trường ĐH KInh tế Huế

(25)

Khi một doanh nghiệp cạnh tranh và hành động không khéo léo để các doanh nghiệp khác nắm bắt được cơ chế cạnh tranh của mình thì mức độ cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt. Các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh hoặc là bắt chước cách thức khai thác lợi thế cạnh tranh hoặc sẽ đi tìm các lợi thế khác, và như vậy các doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm các phương thức cạnh tranh mới.

Cường độ cạnh tranh thông thường thể hiện dưới các cấp độ như: rất khốc liệt, cạnh tranh cường độ cao, cạnh tranh ở mức độ vừa phải, cạnh tranh yếu. Các cấp độ cạnh tranh này phụ thuộc vào khả năng phản ứng của các doanh nghiệp trong việc xây dựng và khai thác lợi thế cạnh tranh. Để theo đuổi các lợi thế vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh, một doanh nghiệp có thể lựa chọn một hay một số phương thức tranh sau:

– Thay đổi giá: doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm giá để đạt lợi thế cạnh tranh tạm thời.

– Tăng cường khác biệt hóa sản phẩm: doanh nghiệp thường cạnh tranh bằng cách cải tiến tính năng của sản phẩm, ứng dụng các tiến bộ mới trong quy trình sản xuất hoặc đối với chính sản phẩm.

– Sử dụng một cách sáng tạo các kênh phân phối: doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lược gia nhập theo chiều dọc bằng cách can thiệp sâu vào hệ thống phân phối hoặc sử dụng các kênh phân phối mới; sử dụng kênh phân phối của các sản phẩm có liên quan hoặc kênh phân phối các sản phẩm khác có đối tượng khách hàng tương đồng.

– Khai thác các mối quan hệ với các nhà cung cấp: doanh nghiệp sử dụng uy tín, quyền lực đàm phán hay mối quan hệ với hệ thống cung cấp để thực hiện các yêu cầu mới tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc giảm chi phí đầu vào.

Nguy cơ sản phẩm thay thế

Trong mô hình của Porter, các sản phẩm thay thế muốn nói đến các sản phẩm từ các ngành khác. Đối với các nhà kinh tế học, nguy cơ của sự thay thế xuất hiện khi nhu cầu về một sản phẩm bị tác động bởi những thay đổi về giá của sản phẩm thay thế.

Độ co giãn giá của một sản phẩm bị tác động bởi sản phẩm thay thế; sự thay thế càng đơn giản thì nhu cầu càng trở lên co giãn vì khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn. Sản phẩm thay thế phụ thuộc vào khả năng tăng giá của doanh nghiệp trong một ngành. Sự

Trường ĐH KInh tế Huế

(26)

cạnh tranh gây ra bởi nguy cơ thay thế là do các sản phẩm thuộc các ngành khác.

Trong khi nguy cơ của sản phẩm thay thế thường tác động vào ngành kinh doanh thông qua cạnh tranh giá cả, tuy nhiên có thể có nguy cơ thay thế từ các nguồn khác, khi áp lực từ các sản phẩm thay thế cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bị tác động xấu và ngược lại.

Quyền lực của khách hàng

Là khả năng tác động của khách hàng trong một ngành sản xuất. Thông thường khi khách hàng có lợi thế trong đàm phán hay được gọi là khách hàng có quyền lực lớn, quan hệ giữa nhà cung cấp và khách hàng trong một ngành sản xuất gần với trạng thái thị trường là các nhà kinh tế học gọi là độc quyền mua – đó là trường hợp mà trên thị trường có rất nhiều người bán và chỉ có một hay một số rất ít người mua.

Trong điều kiện thị trường như vậy thì người mua thường có vai trò quyết định trong việc xác định giá cả. Trên thực tế thì trạng thái thị trường độc quyền mua như vậy ít khi xảy ra, nhưng thường có một sự không đối xứng giữa một ngành sản xuất và thị trường người mua.

Quyền lực nhà cung cấp

Ngành sản xuất đỏi hỏi phải có nguyên nhiên vật liệu, lao động và các yếu tố đầu vào khác. Các yêu cầu này dẫn đến các quan hệ giữa người mua – nhà cung cấp giữa ngành sản xuất (với tư cách là tập hợp các nhà sản xuất trong một ngành) và người bán (là những đơn vị cung cấp các yếu tố đầu vào). Nhà cung cấp, nếu có lợi thế về quyền lực trong đàm phán có thể có những tác động quan trọng vào ngành sản xuất, như việc ép giá nguyên, nhiên vật liệu.

Rào cản gia nhập, rút lui

Không phải chỉ có những doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành cạnh tranh với nhau, có một khả năng là các doanh nghiệp khác có khả năng tham gia hoạt động vào ngành sẽ có tác động đến mức độ cạnh tranh trong ngành, đồng thời tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đó. Về lý thuyết, bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều có cơ hội và có khả năng gia nhập hay rút lui khỏi một ngành kinh doanh, và nếu sự gia nhập hay rút lui là tự do thì lợi nhuận thường chỉ đạt ở mức rất thấp. Tuy nhiên trong thực tiễn, các ngành kinh doanh có những đặc điểm mang tính đặc trưng

Trường ĐH KInh tế Huế

(27)

có khả năng bảo vệ mức lợi nhuận thỏa đáng cho các doanh nghiệp trong ngành do có thể ngăn cản hay hạn chế sự cạnh tranh từ việc gia nhập mới vào thị trường.

1.3. Bán lẻ trong nền kinh tế quốc dân 1.3.1. Bán lẻ là gì

Trong cuốn sách “Quản trị Marketing” Philip Kotler (1967) đã định nghĩa bán lẻ như sau:

Bán lẻ bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến việc bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân, không kinh doanh .

Mọi tổ chức làm công việc bán hàng này, cho dù là người sản xuất, người bán sỉ hay người bán lẻ, đều là làm công việc bán lẻ, bất kể là hàng hóa hay dịch vụ đó được bán như thế nào (trực tiếp, qua bưu điện, qua điện thoại hay máy tự động bán hàng) hay chúng được bán ở đâu ( tại cửa hàng, ngoài phố hoặc tại nhà người tiêu dùng).

Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia đưa ra định nghĩa: Bán lẻ bao gồm việc bán hàng cho cá nhân hoặc hộ gia đình để họ tiêu dùng, tại một địa điểm cố định, hoặc không tại một địa điểm cố định mà qua các dịch vụ liên quan.

Theo cách hiểu nào đi chăng nữa thì nói chung bán lẻ là hoạt động kinh doanh bằng cách mua với số lượng lớn từ nhà sản xuất (nhà nhập khẩu), hoặc nhà bán sỉ rồi chia nhỏ và bán cho người tiêu dùng nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hay gia đình.

1.3.2. Vị trí của bán lẻ

Khi hàng hóa được sản xuất ra, sẽ được đưa đến tay người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối. Dù sử dụng kênh phân phối nào đi chăng nữa thì bán lẻ cũng luôn nằm ở vị trí cuối cùng của kênh phân phối đó. Nói cách khác, người bán lẻ là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng của khách hàng.

Như vậy, người bán lẻ sẽ trực tiếp nhận hàng hóa từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, hoặc nhà bán sỉ rồi chuyển tới người tiêu dùng. Nhà bán lẻ là mắt xích cuối cùng trong chuỗi giá trị. Vai trò của nhà bán lẻ là cực kỳ quan trọng bởi vì chính ngay tại điểm bán lẻ người tiêu dùng có cơ hội chọn mua sản phẩm và thương hiệu mà mình ưa chuộng. Người bán lẻ là người am hiểu nhất nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời

Trường ĐH KInh tế Huế

(28)

người bán lẻ cũng chính là người nắm bắt được sát thực nhất những thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của khách hàng.

1.3.3. Vai trò của bán lẻ trong nền kinh tế quốc dân

Nếu như sản xuất là gốc rễ, cung cấp hàng hóa vật phẩm cho nền kinh tế thì hệ thống phân phối chính là huyết mạch của nền kinh tế ấy. Phân phối bán lẻ đứng vị trí cuối cùng trong hệ thống nên nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa với cơ cấu kinh tế chuyển dần từ công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ sang dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.

Thứ nhất, bán lẻ cung cấp hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng

Khi phát sinh nhu cầu thì người ta mới có mong muốn về hàng hóa nhưng không phải lúc nào người tiêu dùng có thể đến mua hàng hóa trực tiếp từ các nhà sản xuất, nhà bán buôn được. Nhà bán lẻ mới thực sự có vai trò nhu cầu và mong muốn đó của người tiêu dùng, cung cấp hàng hóa cho họ đúng thời gian, đúng địa điểm và ở mức giá họ có thể trả. Đây không phải công việc dễ dàng, đặc biệt trong điều kiện hàng hóa và dịch vụ sản xuất ngày càng đa dạng và nhu cầu của khách hàng luôn biến đổi. Nhà bán lẻ phải luôn luôn thu thập những thông tin cần thiết về nhu cầu về thị hiếu của khách hàng… để rồi từ đó làm thỏa mãn khách hàng bằng những sản phẩm và dịch vụ của mình. Như thế bản thân hoạt động phân phối bán lẻ hàng hóa cũng tạo thêm lợi ích cho người tiêu dùng thông qua việc tạo ra sự đa dạng về hàng hóa cung ứng, tạo thuận tiện về địa điểm mua, bán, thuận tiện về các dịch vụ bảo hành và cung cấp thông tin.

Khi có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực phân phối hàng hóa thì chi phí trong khâu phân phối được chuyển vào giá bán cho người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh trong dịch vụ phân phối hàng hóa sẽ góp phần làm giảm chi phí phân phối và việc giảm giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng.

Thứ hai, nhà bán lẻ có vai trò thu thập thông tin thị trường, phản ánh trở lại nhà sản xuất

Quá trình chuyển dịch hàng hóa tới tay người tiêu dùng thông qua dịch vụ phân phối bán lẻ luôn gắn liền với nhu cầu thực tế của thị trường cả về sản phẩm, thời gian và không gian nên có thể chuyển tải những thông tin cần thiết về nhu cầu thị trường

Trường ĐH KInh tế Huế

(29)

cho những người sản xuất và người cung ứng hàng hóa để điều chỉnh theo những điều kiện của thị trường, vì thế tạo lập những cầu nối để dẫn dắt người sản xuất định hướng vào nhu cầu thị trường, thúc đẩy phương thức kinh doanh theo nhu cầu của nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó mà tăng cường thương mại hóa và phát triển thị trường cho những sản phẩm có lợi thế, cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế đất nước.

Thứ ba, bán lẻ thúc đẩy sản xuất phát triển

Khi hàng hóa được sản xuất ra thì việc tiếp theo là chúng cần được tiêu thụ. Và ngược lại thì khi hàng hóa được tiêu thụ các doanh nghiệp mới có thể tiếp tục sản xuất.

Các nhà bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích tiêu thụ và truyền bá những thông tin về hàng hóa về nhà sản xuất cũng là do họ tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng và hiểu được nhu cầu của người tiêu dùng. Các nhà bán lẻ sẽ có thể tiếp tục những biện pháp kích thích tiêu thụ của nhà sản xuất, hoặc có thể có phương pháp kích thích tiêu thụ của riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể nhận hàng hóa đã hoàn thiện từ nhà sản xuất hoặc nhà bán buôn, nhưng với nhiều mặt hàng nhà bán lẻ cũng đảm nhiệm vai trò phân loại, sắp xếp, sơ chế, đóng gói…để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng trong điều kiện tốt nhất và dưới hình thức phù hợp nhất từ đó sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa, nhà bán lẻ còn có chức năng thiết lập mối liên hệ, tạo dựng và duy trì mối liên hệ với người mua tiềm ẩn. Các doanh nghiệp có thể lôi kéo thêm được khách hàng cũng một phần không nhỏ là dựa vào nhà bán lẻ.

Sản xuất là cái gốc của phân phối bán lẻ và bán lẻ tự nó có thể kích thích sản xuất mở rộng và phát triển. Một doanh nghiệp thành công không chỉ làm tốt nhiệm vụ sản xuất mà còn phải nắm vững được khâu phân phối bán lẻ hàng hóa của mình và ai nắm được khâu phân phối bán lẻ thì qua đó sẽ điều phối cả sản xuất.

Thứ tư, dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa đóng vai trò trong việc tạo lập và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp

Khi quyết định liên kết với các nhà bán buôn, bán lẻ, các nhà sản xuất đã có chiến lược kinh doanh của mình với các quyết định về sản phẩm như về giá bán, xúc tiến, quảng bá sản phẩm, họ đã chủ động xây dựng mối liên kết với các nhà bán buôn, bán lẻ trong hệ thống phân phối tạo nên sự phân công chuyên môn hóa và hợp tác hóa

Trường ĐH KInh tế Huế

(30)

trong dây chuyền tạo giá trị gia tăng, điều đó đã giúp các nhà sản xuất và các nhà bán buôn, bán lẻ tập trung được mọi nỗ lực vào những hoạt động mà mình có lợi thế, vì vậy đảm bảo được năng suất cao hơn với chi phí thấp hơn và nhờ vậy mà nâng cao hơn sức cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Nhờ tham gia vào các liên kết như vậy, mỗi doanh nghiệp đều được hưởng những lợi ích kinh tế nhờ hoạt động phối hợp, khi mà mối liên kết giữa nhà sản xuất và nhà bán buôn, bán lẻ ổn định nhà sản xuất sẽ tiếp cận tốt hơn và rẻ hơn thông tin về thị trường, bảo đảm nguồn cung ứng hoặc nhu cầu ổn định, nâng cao quyền thương lượng đáng kể, tạo hình ảnh, tăng cường khả năng khác biệt hóa sản phẩm và dịch vụ so với các đối thủ cạnh tranh.... nhờ vậy có được lợi thế cạnh tranh hơn so với những doanh nghiệp khác.

Các nhà bán buôn, bán lẻ khi liên kết có hiệu quả với nhà sản xuất đã tạo lập được lợi thế cạnh tranh đảm bảo cho lợi ích của mình trước các đối thủ cạnh tranh nước ngoài khi nước ta thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, vì họ phải mất thời gian và tiền của để tạo lập được mối liên kết này. Mặt khác cùng với các cam kết tự do hóa thương mại và đầu tư để hội nhập kinh tế quốc tế, nhà nước sẽ dỡ bỏ dần các rào cản thuế và phi thuế bảo hộ cho các ngành sản xuất trong nước, khi đó liên kết hiệu quả giữa các nhà bán buôn, bán lẻ và nhà sản xuất sẽ là các rào cản hiệu lực nhất của doanh nghiệp Việt Nam để bảo vệ mình trước đối thủ cạnh tranh từ bên ngoài.

1.4. Tổng quan về các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động 1.4.1. Khái niệm

KPI – Key Performance Indicators trong tiếng Anh được hiểu là các chỉ số đo lườnghiệu suất cốt yếu, hay chỉ số đo lường sự thành công (Key Success Indicators), hay còn được gọi bằng tên phổ biến là chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động, được xây dựng nhằm đánh giá được hiệu quả, sự tăng trưởng của các hoạt động trong doanh nghiệp so với mục tiêu đã đề ra. Nó giúp doanh nghiệp định hình và theo dõi quá trình hoạt động và tăng trưởng so với mục tiêu của doanh nghiệp.

1.4.2. Phân biệt KPI và một số chỉ số đo lường hiệu suất

Một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp đang sử dụng các chỉ số đo lường không chuẩn, trong đó nhiều chỉ số bị gọi không đúng cách là chỉ số đo lường hiệu quả cốt yếu - KPI. Trên thực tế hiện nay, tồn tại ba loại chỉ số đo lường hiệu suất đó là:

Trường ĐH KInh tế Huế

(31)

• Chỉ số kết quả cốt yếu

• Chỉ số hiệu suất

• Chỉ số hiệu quả cốt yếu.

Chỉ số kết quả cốt yếu là những chỉ số bao gồm các chỉ số như: lợi nhuận ròng trước thuế; lợi nhuận thu được từ số vốn đã sử dụng… Đặc điểm của những chỉ số này là ở chỗ chúng là kết quả của nhiều hoạt động, cho thấy bạn có đang đi đúng hướng hay không. Tuy nhiên, chúng không thể cho bạn biết bạn cần phảilàm gì để cải thiện những kết quả đã đạt được. Và như vậy, các chỉ số này cũng cấp thông tin lí tưởng cho Hội đồng quản trị – tức là chúng không liên quan gì đến hoạt động quản trịdiễn ra hàng ngày. Chúng thường được theo dõi theo tháng hay quý chứ không phải theo tuần hay ngày như chỉ số KPI.

Giữa chỉ số kết quả cốt yếu và chỉ số hiệu quả cốt yếu chắc chắn tồn tại nhiều chỉ số phản ánh hiệu suất - là các thước đo kết quả lao động dựa trên khối lượng công việc đã làm được trong một khoảng thời gian nhất định. Những chỉ số hiệu suất này được đo lường trên tất cả các phương diện trong doanh nghiệp, không phân biệt những chỉ số đó cho kết quả thế nào đóng vai trò quan trọng với doanh nghiệp hay không, đó chính là nguồn bổ sung và hình thành nên các các chỉ số KPI – chỉ số đo lường hiệu quả của những hoạt động quan trọng và nó được biểu thị cùng với các chỉ số này trên bảng điểm cân bằng của tổ chức, cũng như của phòng, ban, nhóm..

Như vậy, các chỉ số hiệu quả cốt yếu KPI biểu thị một tập hợp các chỉ số đo lường có vai trò quan trọng, hướng vào các phương diện hoạt động của tổ chức – điều đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của tổ chức trong hiện tại cũng như trong tương lai.

1.4.3. Đặc điểm của chỉ số KPI

KPI là những chỉ số nhằm đo lường hiệu quả hay sự thành công của các hoạt động trong tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu mà nhà quản trị đưa ra. Mỗi một chức danh, phòng, ban, bộ phận sẽ có bản mô tả công việc hoặc kế hoạch làm việc hàng tháng. Các nhà quản trị sẽ áp dụng các chỉ số đánh giá hiệu quả các hoạt động đó. Mỗi chức danh, phòng, ban lại có những chỉ số KPI riêng, tuy nhiên, các chỉ số KPI đều mang những đặc điểm như sau:

Trường ĐH KInh tế Huế

(32)

Đáp ứng được năm tiêu chuẩn của một mục tiêu – được chỉ rõ trong phương pháp quản trị mục tiêu MBO – SMART, đó là:

- S = Specific - Cụ thể, rõ ràng. Các chỉ số đưa ra phải thật cụ thể, rõ ràng. Các chỉ số khi đưa ra phải giải thích được, chỉ số này nói lên điều gì? Tại sao lại lựa chọn chỉ số này? Chỉ số này được đo lường như thế nào?

- M = Measureable - Có thể đo đếm được. Chỉ số KPI chỉ có giá trị khi được xác định và đo lường một cách chính xác. “Trở thành doanh nghiệp nổi tiếng nhất” không phải là chỉ số KPI do không có cách nào đo được sự nổi tiếng của doanh nghiệp hay so sánh nó với doanh nghiệp khác.

- A = Achievable - Có thể đạt được. Có rất nhiều các chỉ số KPI đo lường được nhưng lại không phải là chìa khóa giúp các doanh nghiệp thành công. Khi chọn lựa các KPI nên lựa chọn những chỉ số thực sự cần thiết, giúp doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu. Chỉ số này sẽ theo sát mục tiêu – là những mục tiêu mà doanh nghiệp nhận thấy họ có nhiều yếu tố nhằm đạt được mục tiêu một cách thực tế. Vậy các KPI đưa ra cũng phải là những chỉ số thực tế có thể đạt được.

- R = Realistic - Thực tế. Các chỉ số đưa ra cũng cần cân nhắc và theo sát mục tiêu và thực tế. Không nên đưa ra những chỉ số nằm ngoài khả năng đo lường thực tế, hoặc những KPI không đúng với thực tế công việc.

- T = Timed - Có thời hạn. Các chỉ số này được áp dụng trong thời gian bao lâu, khi nào?

Là các chỉ số phi tài chính

KPI không được biểu thị bằng đơn vị tiền tệ như đồng, đôla… Nó có thể là số nhân viên tuyển dụng thành công trong

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Dựa trên một số nghiên cứu có liên quan và điều kiện thực tế tại doanh nghiệp, tôi đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bán hàng của

Bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân, là khâu quan

Điều này cho thấy, trong giai đoạn này công ty muốn cân đối nhân viên về mặt giới tính, tỷ lệ nam nữ được giữ lại và tuyển dụng thêm là khá phù hợp với tình hình và

Luận văn đã đánh giá công tác quản trị lực lượng bán hàng tại Chi nhánh, đo lường mức độ hài lòng của khách hàng trong quan hệ với Chi nhánh thông qua các yếu tố sản

Đối với nhà sản xuất kinh doanh, trước khi đưa sản phẩm hay một dịch vụ nào đó ra thị trường thì không đơn thuần về khâu sản xuất mà còn nghiên cứu về những biến động

- Công ty nên xây dựng hệ thống các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty ở các thị trường nhỏ hơn để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ vì thông qua

Còn với các doanh nghiệp thương mại, nhiệm vụ chính là làm cầu nối trung gian giữa doanh nghiệp sản xuất và thị trường thì nhiệm vụ của nhân viên bán hàng trở nên rất nổi

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SIÊU THỊ BÁN LẺ A STUDY OF FACTORS AFFECTING RETAILING SUPERMARKET SERVICE QUALITY Tác giả: Đặng Văn Mỹ Phân